Giáo án Lịch sử Lớp 7 - Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông Nguyên thế kỉ XIII - Lê Thị Kim Phụng
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC
1/ Về kiến thức:
_ Giúp học sinh thấy được ba lần xâm lược nước ta, nhất là ở lần thứ hai và thứ ba, nhà Nguyên đã chuẩn bị rất công phu, chu đáo.
_ Giúp học sinh nắm được diễn biến cơ bản nhất về ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên ở thời Trần.
_ Hiểu được những nguyên nhân dẫn đến thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của ba lần kháng chiến đó.
_ Cho học sinh thấy được cả ba lần kháng chiến đã diễn ra trong hoàn cảnh có nhiều khó khăn, thử thách to lớn, so sánh lực lượng giữa quân ta và quân Nguyên rất chênh lệch, song dân tộc ta đã chiến thắng vẻ vang.
_ Thấy được ý nghĩa lịch sử của ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên thắng lợi.
2/ Về tư tưởng: Bồi dưỡng, nâng cao cho học sinh lòng căm thù quân xâm lược, lòng yêu nước, niềm tự hào và tự cường dân tộc, biết ơn các anh hùng dân tộc.
3/ Về kĩ năng:
_ Biết sử dụng bản đồ trong khi nghe giảng và trả lời câu hỏi, khi tự học ở nhà.
_ Biết phân tích, so sánh, đối chiếu diễn biến giữa ba lần kháng chiến.
4/ Trọng tâm:
_ Nhà Trần chuẩn bị và tiến hành kháng chiến chống quân Mông Cổ.
_ Diễn biến và kết quả của cuộc kháng chiến lần thứ II.
_ Nhà Nguyên xâm lược Đại Việt.
_ Chiến thắng Bạch Đằng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lịch sử Lớp 7 - Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông Nguyên thế kỉ XIII - Lê Thị Kim Phụng
Bài 14: BA LẦN KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC Tiết 24 + 25 + 26 + 27: MÔNG – NGUYÊN (THẾ KỈ XIII). Ï&Ð I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC 1/ Về kiến thức: _ Giúp học sinh thấy được ba lần xâm lược nước ta, nhất là ở lần thứ hai và thứ ba, nhà Nguyên đã chuẩn bị rất công phu, chu đáo. _ Giúp học sinh nắm được diễn biến cơ bản nhất về ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên ở thời Trần. _ Hiểu được những nguyên nhân dẫn đến thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của ba lần kháng chiến đó. _ Cho học sinh thấy được cả ba lần kháng chiến đã diễn ra trong hoàn cảnh có nhiều khó khăn, thử thách to lớn, so sánh lực lượng giữa quân ta và quân Nguyên rất chênh lệch, song dân tộc ta đã chiến thắng vẻ vang. _ Thấy được ý nghĩa lịch sử của ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên thắng lợi. 2/ Về tư tưởng: Bồi dưỡng, nâng cao cho học sinh lòng căm thù quân xâm lược, lòng yêu nước, niềm tự hào và tự cường dân tộc, biết ơn các anh hùng dân tộc. 3/ Về kĩ năng: _ Biết sử dụng bản đồ trong khi nghe giảng và trả lời câu hỏi, khi tự học ở nhà. _ Biết phân tích, so sánh, đối chiếu diễn biến giữa ba lần kháng chiến. 4/ Trọng tâm: _ Nhà Trần chuẩn bị và tiến hành kháng chiến chống quân Mông Cổ. _ Diễn biến và kết quả của cuộc kháng chiến lần thứ II. _ Nhà Nguyên xâm lược Đại Việt. _ Chiến thắng Bạch Đằng. II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC _ Lược đồ: diễn biến cuộc kháng chiến lần thứ nhất (1258) chống quân Mông Cổ xâm lược. _ Phóng to Bản đồ đế quốc Mông Cổ thế kỉ XIII. _ Bản đồ cuộc kháng chiến lần thứ hai (1285) chống quân Nguyên xâm lược. _ Lược đồ diễn biến cuộc kháng chiến lần thứ ba chống quân Nguyên (1287 – 1288). _ Lược đồ chiến thắng Bạch Đằng năm 1288. III/ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC u Kiểm tra bài củ: Nhà Trần được thành lập trong hoàn cảnh nào ? Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước thời Trần. Bộ máy nhà nước thời Trần có nét gì khác so với thời Lý ? Hãy nêu những chủ trương và biện pháp xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng của nhà Trần ? Kết quả của những biện pháp đó. Nhà Trần đã làm gì để phục hồi và phát triển kinh tế sau những năm suy thoái cuối thời Lý ? A/ Giới thiệu bài mới: Sau khi nắm chính quyền, nhà Trần đã bắt tay ngay vào công cuộc xây dựng bộ máy nhà nước, phục hồi sản xuất. Vua tôi nhà Trần còn phải chuẩn bị nhiều mặt để đối phó với những âm mưu xâm lược của bọn phong kiến Mông – Nguyên. Đầu năm 1258, 3 vạn quân Mông Cổ tràn vào nước ta. Vậy cuộc chiến này diễn ra như thế nào, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay. I/ CUỘC KHÁNG CHIẾN LẦN THỨ NHẤT CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC MÔNG CỔ (1258). 1/ Âm mưu xâm lược Đại Việt của Mông Cổ. Phần giảng _ Gv: giới thiệu vị trí của đất nước Mông Cổ trên bản đồ thế giới và giới thiệu Mông Cổ: Từ xưa các bộc lạc Mông Cổ sống ở những vùng thảo nguyên. Đầu TK XIII nhà nước phong kiến Mông Cổ được thành lập. Vua Mông Cổ mang quân xâm lược khắp nơi và xây dựng một đế quốc rộng lớn từ Thái Bình Dương đến bờ Hắc Hải. Người xưa đã nhận xét “Vó ngựa quân Mông Cổ đi đến đâu cỏ không mọc được đến đó”. Ä Hình 29 trong Sgk giúp ta hiểu được gì về quân Mông Cổ ? à Quân đội rất lớn mạnh, có tổ chức và được trang bị tốt. _ Gv: Năm 1257, vua Mông Cổ mở cuộc xâm lược Nam Tống, để nhằm chiếm toàn bộ Trung Quốc. Để đạt được nguyện vọng đó, vua Mông Cổ đã làm gì ? à sai tướng Ngột Lương Hợp Thai chỉ huy hơn 3 vạn quân xâm lược Đại Việt. Ä Đại Việt đóng vai trò gì trong kế hoạch xâm lược của vua Mông Cổ ? à Dùng Đại Việt đánh thẳng lên phía Nam Trung Quốc để phối hợp với cánh quân từ phía Bắc xuống để tiêu diệt Nam Tống. Ä Trước khi kéo vào nước ta, tướng Mông Cổ đã làm gì ? à cho sứ giả đưa thư đe dọa và dụ hàng vua Trần. Ä Vua Trần đã làm gì khi các sứ giả Mông Cổ đến ? à Bắt tống giam vào ngục. Ä Việc ba lần sứ giả Mông Cổ bị bắt giam vào ngục thể hiện thái độ gì của vua Trần ? + Không muốn giao hảo với Mông Cổ. + Kiên quyết chống quân xâm lược. Ghi nhớ _ Đầu thế kỉ XIII, nhà nước phong kiến Mông Cổ được thành lập. _ Năm 1257, vua Mông Cổ sai tướng Ngột Lương Hợp Thai chỉ huy 3 vạn quân xâm lược Đại Việt, để làm bàn đạp tấn công nước Nam Tống. 2/ Nhà Trần chuẩn bị và tiến hành kháng chiến chống quân Mông Cổ. Phần giảng Ä Nhà Trần đã chuẩn bị cho cuộc kháng chiến như thế nào ? _ Cho học sinh đọc Sgk để minh họa cho thái độ liên quyết chống giặc và chủ trương kháng chiến của nhà Trần. _ Gv: dùng lược đồ để trình bày diễn biến. Ä Tháng 1-1258, 3 vạn quân Mông Cổ do Ngột Lương Hợp Thai chỉ huy tiến vào xâm lược nước ta bằng đường nào ? à Theo đường sông Thao tiến xuống Bạch Hạc (Việt Trì, Phù Thọ), rồi tiến đến vùng Bình Lệ Nguyên (Vĩnh Phúc). Ä Tại đây quân giặc đã gặp trở ngại gì ? à chúng bị chặn lại ở phòng tuyến do vua Trần Thái Tông trực tiếp chỉ huy. Ä Trước thế mạnh của giặc, vua Trần đã làm gì ? à Cho lui quân về vùng Thiên Mạc (Duy Tiên, Hà Nam). Ä Nhân dân Thăng Long, theo lệnh triều đình đã thực hiện chủ trương gì ? Ä Quân giặc vào Thăng Long đã gặp những khó khăn gì ? _ Gv: Nhân cơ hội này, nhà Trần đã mở cuộc phản công lớn ở Đông Bộ Đầu. Bị bất ngờ, ngày 29-1-1258 quân Mông Cổ rút chạy khỏi Thăng Long về nước. Trên đường rút chạy, chúng đã bị dân binh ở Quy Hóa chặn đánh tan tác. Ä Vì sao quân Mông Cổ mạnh mà vẫn bị quân ta đánh bại ? à Vì quân ta biết sử dụng cách đánh giặc thông minh, biết chớp thời cơ. Ä Từ cuộc kháng chiến chống quân Mông Cổ lần thứ I, dân tộc đã rút ra được bài học kinh nghiệm gì về cách đánh giặc ? à Khi thế giặc mạnh ta chủ trương không dốc ngay lực lượng để đối phó mà khôn khéo giữ lực lượng nhử chúng vào sâu trận địa, đánh lâu dài. Khi giặc gặp khó khăn ta mới phản công lại. Đó là kế “lấy yếu đánh mạnh, lấy ít đánh nhiều” Ä Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến ? + Quân dân đoàn kết chiến đấu dũng cảm. + Bộ chỉ huy nhà Trần tài giỏi. + Quyết tâm chống giặc của ND và vua Trần. Ghi nhớ a/ Nhà Trần chuẩn bị kháng chiến: _ Ban lệnh cho cả nước sắm sửa vũ khí. _ Quân đội ngày đêm luyện tập võ nghệ. b/ Diễn biến: _ Tháng 1-1258 Ngột Lương Hợp Thai chỉ huy 3 vạn quân Mông Cổ kéo vào nước ta. _ Nhà Trần rút khỏi Thăng Long về vùng Thiên Mạc để bảo toàn lực lượng. _ Nhân dân Thăng Long thực hiện “Vườn không nhà trống” _ Quân Mông Cổ gặp nhiều khó khăn: vì thiếu lương thực và bị nhân dân ta đánh theo lối du kích. _ Nhà Trần mở cuộc phản công lớn ở Đông Bộ Đầu, quân giặc rút chạy, bị quân của Hà Bổng chặn đánh ở Quy Hóa (Yên Bái, Lào Cai). c/ Kết quả: cuộc kháng chiến thắng lợi trong vòng chưa đầy 1 tháng. II/ CUỘC KHÁNG CHIẾN LẦN THỨ HAI CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC NGUYÊN (1258) 1/ Âm mưu xâm lược Cham-pa và Đại Việt của nhà Nguyên. Phần giảng _ Gv: sau khi thất bại năm 1258, quân Mông Cổ không chịu từ bỏ âm mưu xâm lược nước Đại Việt. năm 1279, sau khi thôn tính được nhà Tống, vua Mông Cổ lập ra nhà Nguyên đặt nền thống trị toàn bộ Trung Quốc và ráo riết chuẩn bị xâm lược Cham-pa, Đại Việt. Ä Hốt Tất Liệt cho quân xâm lược Cham-pa và Đại Việt nhằm mục đích gì ? à Làm cầu nối thôn tính các nước ở phía Nam Trung Quốc. ÄNhà Nguyên cho quân đánh Cham-pa trước nhằm mục đích gì ? à Làm bàn đạp tấn công vào Đại Việt. _ Gv: Năm 1283, 10 vạn quân Nguyên do tướng Toa Đô chỉ huy xâm lược Cham-pa nhưng đã bị nhân dân Cham-pa đánh trả nên phải cố thủ ở phía Bắc để chuẩn bị xâm lược Đại Việt. Ghi nhớ _ Năm 1279, vua Nguyên chuẩn bị xâm lược Đại Việt và Cham-pa. _ Năm 1283, Toa Đô chỉ huy 10 vạn quân Nguyên xâm lược Cham-pa làm bàn đạp đánh Đại Việt à thất bại 2/ Nhà Trần chuẩn bị kháng chiến. Phần giảng Ä Sau khi biết tin quân Nguyên có ý định xâm lược Đại Việt, vua Trần đã làm gì ? _ Gv: cho học sinh đọc Sgk đoạn in nghiêng. Ä TQT đã làm gì để động viên tinh thần chiến đấu của quân đội ? _ Gv: năm Trần mở hội nghị Diên Hồng, mời các bậc phụ lão về Thăng Long để bàn cách đánh giặc. à Học sinh đọc đoạn in nghiêng trong Sgk. Ä Hội nghị Diên Hồng có tác dụng như thế nào đến việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến ? à Thể hiện ý chí kiên trung của nhân dân Đại Việt. Ä Sự kiện nào thể hiện ý chí quyết chiến của nhân dân Đại Việt ? + Trần Quốc Toản căm thù giặc đến nổi bóp nát quả cam khi nào không hay biết. + Câu trả lời đồng thanh “quyết đánh” của các bậc phụ lão. + Quân sĩ thích vào cánh tay chữ “Sát Thát”. Ghi nhớ _ Triệu tập hội nghị các vương hầu ở Bình Than (Hải Dương), bàn kế đánh giặc. _ Trần Quốc Tuấn (Trần Hưng Đạo) soạn Hịch tướng sĩ để động viên tinh thần chiến đấu của quân đội. _ Năm 1285 mở Hội nghị Diên Hồng, mời các bậc phụ lão họp bàn cách đánh giặc. _ Tổ chức tập trận lớn và duyệt binh ở Đông Bộ Đầu. _ Cho quân đóng giữ các nơi hiểm yếu. 3/ Diễn biến và kết quả của cuộc kháng chiến. P ... héo rút lui để chờ thời cơ phản công giành thắng lợi. + Cách đánh “vườn không nhà trống” Ghi nhớ a/ Diễn biến: _ Cuối tháng 1. 1285 Thoát Hoan chỉ huy 50 vạn quân xâm lược Đại Việt. _ Quân ta chặn đánh địch ở biên giới rồi rút về Vạn Kiếp (Hải Dương) à Thăng Long à Thiên Trường (Nam Định). _ Nhân dân Thăng Long thực hiện “vườn không nhà trống” _ Thoát Hoan và Toa Đô mở 2 “gọng kìm” để tiêu diệt quân ta à ta rút lui để củng cố lực lượng. _ Quân Nguyên lâm vào thế bị động, thiếu lương thực trầm trọng. _ Tháng 5. 1285 nhà Trần tổ chức phản công, đánh bại giặc ở Tây Kết, Hàm Tử, Chương Dương, giải phóng Thăng Long à Thoát Hoan chạy về nước, Toa Đô bị chém đầu. b/ Kết quả: sau gần 2 tháng phản công, quân dân Đại Việt đã đánh tan 50 vạn quân Nguyên, giải phóng đất nước. III/ CUỘC KHÁNG CHIẾN LẦN THỨ BA CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC NGUYÊN (1287 – 1288) 1/ Nhà Nguyên xâm lược Đại Việt. Phần giảng Ä Sau hai lần xâm lược Đại Việt đều thất bại, vua Nguyên đã làm gì ? Ä Nêu những dẫn chứng về việc quân Nguyên chuẩn bị chu đáo cho cuộc xâm lược ? à Đình chỉ cuộc xâm lược Nhật Bản, tập trung hàng chục vạn quân, hàng trăm chiến thuyền, thuyền lương và hàng chục vạn thạch lương. Ä Lần xâm lược Đại Việt lần thứ ba, nhà Nguyên có sự chuẩn bị gì khác so với hai lần trước ? + Lương thực đầy đủ. + Quân đội nhiều và mạnh. + Chú trọng thủy binh. Ä Trước nguy cơ đó, vua tôi nhà Trần đã làm gì ? _ Gv: dùng lược đồ để chỉ rõ 2 đường tiến công thủy, bộ của giặc vào nước ta. _ Về phía ta: sau vài trận chặn giặc ở cửa ải, TQT cho quân rút lui khỏi Vạn Kiếp về vùng sông Đuống để chặn giặc ở Thăng Long. Ghi nhớ a/ Hoàn cảnh: _ Vua Nguyên quyết tâm xâm lược Đại Việt lần thứ ba để trả thù. _ Nhà Trần khẩn trương chuẩn bị kháng chiến. b/ Diễn biến: _ Cuối tháng 12. 1287, quân Nguyên tấn công nước ta theo 2 đường: + Bộ: do Thoát Hoan chỉ huy. + Thủy: do Ô Mã Nhi chỉ huy. à cùng hội quân ở Vạn Kiếp. 2/ Trận Vân Đồn tiêu diệt đoàn thuyền lương của Trương Văn Hổ. Phần giảng Ä Ô Mã Nhi được giao bảo vệ đoàn thuyền lương, nhưng tại sao lại tiến về Vạn Kiếp với Thoát Hoan ? à Vì Ô mã Nhi cho rằng quân ta yếu nên không cản được chúng, nê không bảo vệ đoàn thuyền lương. _ Gv: Trần Khánh Dư là một viên tướng có tài, sau thất bại ở Vân Đồn, Ông đã chịu tội với vua Trần. ông đã xin cho lập công chuộc tội và bố trí trận địa mai phục đoàn thuyền lương của Trương Văn Hổ à lương thực của giặc phần lớn bị đắm, còn lại bị quân ta chiếm. Ä Chiến thắng Vân Đồn có ý nghĩa gì ? à Làm cho quân giặc rơi vào tình trạng khốn đốn, tinh thần hoang mang. Ghi nhớ _ Trần Khánh Dư cho quân maiphục đoàn thuyền lương của Trương Văn Hổ. _ Thuyền lương của giặc bị đắm, số còn lại bị chiếm. 3/ Chiến thắng Bạch Đằng. Phần giảng Ä Sau trận Vân Đồ tình thế của quân Nguyên như thế nào ? à khó khăn, thiếu lương thực. Ä Đợi mãi không thấy đoàn thuyền lương đến, Thoát Hoan đã làm gì ? _ Gv: Nhân dân Thăng Long đã thực hiện kế hoạch “vườn không nhà trống” để đối phó với giặc. Thoát Hoan điên cuồng cho quân đánh các căn cứ của nhà Trần, đuổi bắt hai vua Trần ( Thái thượng hoàng và vua) Ä Trước tình thế đó quân Nguyên đã làm gì ? + Binh lính tàn phá cướp bóc lương thực của dân + Cho khai quật lăng mộ vua Trần. _ Gv: Quân lính đi đến đâu đều bị nhân dân đuổi đánh, bị động, cạn kiệt lương thực. Thoát Hoan cho quân rút về Vạn Kiếp để về nước. Ä Trước tình hình đó, vua tôi nhà Trần đã làm gì? à quyết định phản công và mai phục trên sông Bạch Đằng. Ä Tại sao nhà Trần lại chọn sông Bạch Đằng là nơi mai phục quân giặc ? + Có địa thế hiểm trở. + Là nơi diễn ra chiến thắng năm 938 của Ngô Quyền, năm 981 của Lê Hoàn. _ Cho học sinh đọc đoạn in nghiêng trong Sgk. _ Gv: dùng lược đồ chiến thắng Bạch Đằng để trình bày diễn biến. à Tháng 4. 12888, đoàn thuyền do Ô Mã Nhi rút về nước theo sông Bạch Đằng, lúc bấy giờ nước triều dâng cao che lấp các cọc nhọn trtên sông, quân Trần ra khiêu chiến rồi giả vờ thua chạy, giặc cho quân đuổi theo lọt vào trận địa mai phục. Lúc thủy triều xuống, từ hai bên bờ, quân ta đổ ra đáng giặc, giặc hốt hoảng tranh nhau tháo chạy, nhiếu thuyền bị vỡ và bị đắm, hàng loạt be lửa xuôi nhanh theo nước triều đang xuống, lao vào giặc. Tướng Ô Mã Nhi bị bắt sống, cánh quân bộ của Thoát Hoan cũng bị quân ta phục kích liên tiếp. Ä Hãy nêu ý nghĩa của trận Bạch Đằng năm 1288 ? à đập tan mộng xâm lược của giặc Nguyên. Chiến thắng Bạch Đằng năm 1288 khiến chúng ta liên tưởng đến chiến thắng nào trước đây, chiến thắng đó do ai chỉ huy ? Năm 938 của do Ngô Quyền , năm 981 của Lê Hoàn chỉ huy. Ghi nhớ a/ Hoàn cảnh: _ Cuối tháng 1. 1288 Thoát Hoan chia quân làm 3 đạo chiếm đóng Thăng Long. _ Nhân dân thực hiện kế hoạch “vường không nhà trống” à quân Nguyên lâm vào thế bị động, khốn đốn. à Nhà Trần quyết định chọn sông Bạch Đằng làm trận quyết chiến. b/ Diễn biến: _ Tháng 4. 1288 đoàn thuyền Ô Mã Nhi rút về nước theo sông Bạch Đằng. _ Khi nước triều dâng cao, quân ta nhử địch vào sâu trận địa mai phục. _ Lúc nước rút, thuyền giặc xô vào cọc nhọc tan vỡ và bị quân ta phản công từ hai bên bờ à thủy binh giặc bị tiêu diệt, Ô Mã Nhi bị bắt sống. _ Quân bộ của Thoát Hoan rút chạy bị quân ta tập kích. c/ Kết quả: cuộc kháng chiến lần thứ ba kết thúc thắng lợi. IV/ NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA BA LẦN KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC MÔNG – NGUYÊN. 1/ Nguyên nhân thắng lợi. Phần giảng Ä Cho biết những nguyên nhân nào đưa đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Mông -Nguyên ? (Cho học sinh thảo luận và trả lời) _ Gv: Phân tích từng nguyên nhân. Ä Hãy nêu một số dẫn chứng thể hiện mọi tầng lớp nhân dân đều tham gia cuộc kháng chiến ? + Thực hiện chủ trương “vườn không nhà trống” + Hội nghị Bình Than. + Hội nghị Diên Hồng. + Quân sĩ thích vào cánh tay 2 chữ “Sát Thát”. Ä Nêu những việc làm của nhà Trần chuẩn bị cho 3 lần kháng chiến ? + Quan tâm chăm lo cuộc sống cho dân. + Giải quyết những mối bất hòa trong vương triều Trần, tạo nên sự đoàn kết dân tộc. + Sự lãnh đạo tài tình của Trần Quốc Tuấn. _ Gv: Trần Quốc Tuấn là anh hùng dân tộc, có nhiều công lớn trong 3 lần kháng chiến quân Nguyên. Ä Trình bày những đóng góp của TQT trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên ? + Là tác giả của bài “Hịch tướng sĩ’. + Nghĩ ra cách đánh độc đáo, sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh từng giai đoạn. Ä Cách đánh sáng tạo của nhà trần trong 3 lần kháng chiến ? + Kế hoạch “vường không nhà trống” + Tránh chỗ mạnh, đánh chỗ yếu của kẻ thù. + Biết phát huy lợi thế của quân ta, buộc địch phải theo. + Buộc địch từ thế mạnh chuyển sang thế yếu, ta từ bị động chuyển sang thế mạnh. Ghi nhớ _ Tất cả các tầng lớp nhân dân đều tham gia đánh giặc. _ Nhà Trần chuẩn bị chu đáo về mọi mặt. _ Tinh thần hi sinh của toàn dân ta, đặc biệt là quân đội nhà Trần. _ Nhà Trần có chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo trong cách đáng giặc. 2/ Ý nghĩa lịch sử. Phần giảng _ Gv: giới thiệu lại đế quốc Mông – Nguyên ở TK XIII, chỉ bản đồ à so sánh lược ta và địch rất chênh lệch, nhiều nước châu Á, Âu đều bị quân Nguyên chiếm, nhưng cả 3 lần chúng xâm lược Đại Việt đều bị quân ta đánh bại. Ä Những thắng lợi của quân ta trong hoàn cảnh như vậy có ý nghĩa gì ? _ Gv: Trong lần xâm lược Đại Việt lần thứ 3, vua Nguyên đã phải nói rằng: “Không coi thường Giao Chỉ là nước nhỏ mà khinh thương” Ä Bài học lịch sử từ 3 lần chiến thắng quân xâm lược Mông – Nguyên ? + Dùng mưu trí để đáng giặc. + Lấy đoàn kết toàn dân làm sức mạnh. Ghi nhớ _ Đập tan tham vọng và ý chí xâm lược Đại Việt của đế chế Nguyên, bảo vệ độc lập dân tộc và toàn vẹn lãnh thổ. _ Góp pần xây đắp truyền thống quân sự Việt Nam. _ Để lại bài học quý giá về việc củng cố khối đoàn kết toàn dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. _ Ngăn chặn những cuộc xâm lược của quân Nguyên đối với nước khác. B/ Sơ kết bài học: IV/ CÂU HỎI TỔNG KẾT Trình bày cuộc kháng chiến chống quân Mông Cổ lần thứ nhất. Nêu những công việc nhà Trần chuẩn bị chống quân xâm lược lần thứ hai ? Qua đó nêu ý chí của dân tộc ta ? Trình bày tóm tắt diễn biến cuộc kháng chiến lần thứ hai chống quân Nguyên của nhà Trần ? Cách đánh độc đáo của nhà Trần là gì ? Trình bày tóm tắt diễn biến cuộc kháng chiến lần thứ ba chống quân Nguyên. Cách đánh của nhà Trần trong cuộc kháng chiến lần thứ ba có gì giống và khác so với lần thứ hai ? Hãy nêu những nguyên nhân thắng lợi của ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên. Nêu ý nghĩa lịch sử của ba lần kháng chiến chống quân Mông – Nguyên. V/ DẶN DÒ _ Học bài, làm hết bài tập bài 14. _ Xem trước bài “Sự phát triển kinh tế và văn hóa thời Trần”. ********************
File đính kèm:
- giao_an_lich_su_lop_7_bai_14_ba_lan_khang_chien_chong_quan_x.doc