Đề cương ôn tập Học kì 1 Ngữ văn Lớp 6
I. TRUYỆN DÂN GIAN:
1. Một số khái niệm của thể loại truyện dân gian :
a. Truyền thuyết : Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
* Các truyền thuyết đ học: Con Rồng chu Tin; Bánh chưng bánh giầy; Thánh Giĩng, Sơn Tinh, Thủy Tinh; Sự tích Hồ Gươm.
b. Truyện cổ tích :Loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc :
- Nhân vật bất hạnh ( như : người mồ côi, người con riêng, người em út, người có hình dạng xấu xí, .);
- Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ;
- Nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch ;
- Nhân vật là động vật (con vật biết nói năng, hoạt động như con người).
- Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công.
* Các truyện cổ tích đ học: Thạch sanh; Em b thơng minh; Cy bt thần; Ơng lo đnh c v con c vng.
c. Truyện ngụ ngôn :Loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc chính về con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
* Các truyện ngụ ngôn đ học: Ếch ngồi đáy giếng; Thầy bĩi xem voi; Chn, tay, tai , mắt , miệng.
d. Truyện cười :Loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.
* Các truyện cười đ học: Treo biển; Lợn cưới, o mới.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập Học kì 1 Ngữ văn Lớp 6
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN 6 A. PHẦN VĂN BẢN: I. TRUYỆN DÂN GIAN: 1. Một số khái niệm của thể loại truyện dân gian : a. Truyền thuyết : Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể. * Các truyền thuyết đã học: Con Rồng cháu Tiên; Bánh chưng bánh giầy; Thánh Giĩng, Sơn Tinh, Thủy Tinh; Sự tích Hồ Gươm. b. Truyện cổ tích :Loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc : - Nhân vật bất hạnh ( như : người mồ côi, người con riêng, người em út, người có hình dạng xấu xí,.); - Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ; - Nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch ; - Nhân vật là động vật (con vật biết nói năng, hoạt động như con người). - Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công. * Các truyện cổ tích đã học: Thạch sanh; Em bé thơng minh; Cây bút thần; Ơng lão đánh cá và con cá vàng. c. Truyện ngụ ngôn :Loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc chính về con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống. * Các truyện ngụ ngơn đã học: Ếch ngồi đáy giếng; Thầy bĩi xem voi; Chân, tay, tai , mắt , miệng. d. Truyện cười :Loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. * Các truyện cười đã học: Treo biển; Lợn cưới, áo mới. 2. Bảng tổng kết các truyện dân gian đã học: Thể loại Tên truyện Chi tiết tưởng tượng kì ảo Nghệ thuật Ý nghĩa Truyền thuyết Con Rổng cháu Tiên ( Đọc thêm) *Nguồn gốc và hình dạng của LLQ, Âu Cơ và việc sinh nở của Âu Cơ) *Sử dụng các yếu tố tưởng tượng kì ảo -Xây dựng hình tượng nhân vật mang dáng dấp thần linh *Ngợi ca nguồn gốc cao quí của dân tộc và ý nguyện đồn kết gắn bĩ của dân tộc ta. Bánh chưng bánh giầy (Đọc thêm) *Lang Liêu được thần mách bảo: "Trong trời đất, khơng gì quý bằng hạt gạo” *Sử dụng chi tiết tưởng tượng -Lối kể chuyện theo trình tự thời gian. *Suy tơn tài năng, phẩm chất con người trong việc xây dựng đất nước. Thánh Giĩng *Sự ra đời kì lạ và tuổi thơ khác thường. -Ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt cùng Giĩng ra trận. -Giĩng bay về trời. *Xây dựng người anh hùng giữ nước mang màu sắc thần kì với chi tiết kì ảo, phi thường, hình tượng biểu tượng cho ý chí, sức mạnh của cộng đồng người Việt trước hiểm hoạ xâm lăng. -Cách xâu chuỗi những sự kiện lịch sử trong quá khứ với hình ảnh thiên nhiên đất nước: Lí giải ao, hồ, núi Sĩc, tre ngà. *Ca ngợi người anh hùng đánh giặc tiêu biểu cho sự trỗi dậy của truyền thống yêu nước, đồn kết, tinh thần anh dũng, kiên cường của dân tộc ta. Sơn Tinh, Thủy Tinh - Hai nhân vật đều là thần, cĩ tài năng phi thường. *Xây dựng hình tượng nhân vật mang dáng dấp thần linh Sơn Tinh,Thủy Tinh với chi tiết tưởng tượng kì ảo. -Tạo sự việc hấp dẫn (Sơn Tinh,Thủy Tinh cùng cầu hơn Mị Nương). -Dẫn dắt, kế chuyện lơi cuốn, sinh động. *Giải thích hiện tượng mưa bão xảy ra ở đồng bằng Bắc Bộ thuở các Vua Hùng dựng nước; Thể hiện sức mạnh và ước mơ chế ngự thiên tai, bảo vệ cuộc sống của người Việt cổ. Sự tích Hồ Gươm (Đọc thêm) * Rùa Vàng, gươm thần *Xây dựng tình tiết thể hiện ý nguyện, tinh thần của dân ta đồn kết một lịng chống giặc ngoại xâm. -Sử dụng một số hình ảnh, chi tiết kì ảo giàu ý nghĩa (gươm thần, Rùa vàng) . *Giải thích tên gọi Hồ Hồn Kiếm, ca ngợi cuộc kháng chiến chính nghĩa chống giặc Minh do Lê Lợi lãnh đạo đã chiến thắng vẻ vang và ý nguyện đồn kết, khát vọng hồ bình của dtân tộc ta. Cổ tích Thạch Sanh *TS là một nhân vật cĩ nguồn gốc xuất thân cao quí (được Ngọc Hồng sai thái tử đầu thai làm con, thần dạy cho võ nghệ) - Tiếng đàn (cơng lí, nhân ái, yêu chuộng hồ bình) -Niêu cơm thần: (tình người, lịng nhân đạo) -Cung tên vàng -Sắp xếp tình tiết tự nhiên khéo léo. -Sử dụng những chi tiết thần kì. -Kết thúc cĩ hậu. *Ước mơ, niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng của những con người chính nghĩa, lương thiện. Em bé thơng minh *Khơng cĩ yếu tố thần kì, chỉ cĩ câu đố và cách giải đố. *Dùng câu đố để thử tài-tạo tình huống thử thách để em bé bộc lộ tài năng, phẩm chất. -Cách dẫn dắt sự việc cùng mức độ tăng dần, cách giải đố tạo tiếng cười hài hước. *Đề cao trí khơn dân gian, kinh nghiệm đời sống dân gian; Tạo ra tiếng cười. Cây bút thần (truyện cổ tích Trung Quốc) (Đọc thêm) * Mã Lương nằm mơ gặp và được cho cây bút bằng vàng, Mã Lương vẽ vật trở nên thật. *Sáng tạo các chi tiết nghệ thuật kì ảo. -Sáng tạo các chi tiết nghệ thuật tăng tiến phản ánh hiện thực cuộc sống với mâu thuẫn xã hội khơng thể dung hịa. -Kết thúc cĩ hậu, thể hiện niềm tin của nhân dân vào khả năng của những con người chính nghĩa, cĩ tài năng. *Khẳng định tài năng, nghệ thuật chân chính phải thuộc về nhân dân, phục vụ nhân dân, chống lại các ác. -Ước mơ và niềm tin của nhân dân về cơng lí xã hội và khả năng kì diệu của con người. Ơng lão đánh cá và con cá vàng. (Đọc thêm) * Hình tượng cá vàng- là cơng lí, là thái độ của nhân dân với người nhân hậu và những kẻ tham lam. *Tạo nên sự hấp dẫn cho truyện bằng yếu tố hoang đường(hình tượng cá vàng). -Kết cấu sự kiện vừa lặp lại vừa tăng tiến; Xây dựng hình tượng nhân vật đối lập, nhiều ý nghĩa; Kết thúc truyện quay về hồn cảnh thực tế. *Ca ngợi lịng biết ơn đối với những người nhân hậu và nêu bài học đích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc. Truyện ngụ ngơn Ếch ngồi đáy giếng *Cĩ yếu tố ẩn dụ, ngụ ý. *Xây dựng hình tượng gần gũi với đời sống. -Cách nĩi ngụ ngơn, giáo huấn tự nhiên, sâu sắc. -Cách kể bất ngờ, hài hước, kín đáo. *Ngụ ý phê phán những người hiểu biết cạn hẹp mà lại huênh hoang, khuyên nhủ chúng ta phải biết mở rộng tầm nhìn, khơng chủ quan kiêu ngạo. Thầy bĩi xem voi *Cĩ yếu tố ẩn dụ, ngụ ý. *Cách nĩi ngụ ngơn, giáo huấn tự nhiên, sâu sắc: + Lặp lại các sự việc. + Cách nĩi phĩng đại. + Dùng đối thoại, tạo tiếng cười hài hước, kín đáo. *Khuyên con người khi tìm hiểu về một sự vật, hiện tượng phải xem xét chúng một cách tồn diện. Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng (Đọc thêm) *Cĩ yếu tố ẩn dụ, ngụ ý *Sử dụng nghệ thuật ẩn dụ(mượn các bộ phận cơ thể người để nĩi chuyện con người). *Nêu bài học về vai trị của mỗi thành viên trong cộng đồng khơng thể sống đơn độc, tách biệt mà cần đồn kết, gắn bĩ để cùng tồn tại và phát triển. Truyện cười Treo biển *Cĩ yếu tố gây cười (người chủ nghe và bỏ ngay, cuối cùng cất nốt cái biển). *Xây dựng tình huống cực đoan, vơ lí (cái biển bị bắt bẻ) và cách giải quyết một chiều khơng suy nghĩ, đắn đo của chủ nhà hàng. -Sử dụng những yếu tố gây cười. -Kết thúc bất ngờ: chủ nhà hàng cất nốt cái biển. *Tạo tiếng cười hài hước, vui vẻ, phê phán những người thiếu chủ kiến khi hành động và nêu lên bài học về sự cần thiết phải tiếp thu ý kiến cĩ chọn lọc. Lợn cưới, áo mới (Đọc thêm) *Cĩ yếu tố gây cười (cách hỏi, cách trả lời và điệu bộ khoe của lố bịch). *Tạo tình huống gây cười -Miêu tả điệu bộ, hành động, ngơn ngữ khoe rất lố bịch của hai nhân vật. -Sử dụng biện pháp nghệ thuật phĩng đại. *Chế giễu, phê phán những người cĩ tính hay khoe của-một tính xấu khá phổ biến trong xã hội. 3. Chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa truyền thuyết với cổ tích; giữa truyện ngụ ngơn với truyện cười: a. So sánh truyền thuyết và truyện cổ tích: * Giống nhau: Đều cĩ yếu tố hoang đường, kì ảo. Đều cĩ mơ típ như sự ra đời kì lạ và tài năng phi thường của nhân vật chính * Khác nhau: - Truyền thuyết kể về các nhân vật, sự kiện lịch sử và cách đánh giá của nhân dân đối với những nhân vật, sự kiện được kể . - Truyện cổ tích kể về cuộc đời của các nhân vật nhất định và thể hiện niềm tin, ước mơ của nhân dân về cơng lí xã hội. b. So sánh ngụ ngơn với truyện cười: * Giống nhau: - Đều cĩ chi tiết gây cười, tình huống bất ngờ. * Khác nhau: - Mục đích của truyện ngụ ngơn là khuyên nhủ, răn dạy người ta một bài học trong cuộc sống . - Mục đích của truyện cười là mua vui, phê phán, chế giễu những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống. B.PHẦN TIẾNG VIỆT: I. Từ và cấu tạo từ tiếng Việt: 1.Từ là gì? -Từ là đơn vị ngơn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu. - Từ đơn là từ chỉ cĩ một tiếng, VD: Bàn, ghế, tủ, sách - Từ phức là từ cĩ 2 tiếng trở lên, từ phức gồm cĩ: + Từ ghép: Ghép các tiếng cĩ quan hệ với nhau về nghĩa, VD: Bàn ghế, bánh chưng, ăn ở, mệt mỏi + Từ láy: Cĩ quan hệ láy âm giữa các tiếng với nhau, VD: ầm ầm, sạch sành sanh, trồng trọt, Cấu tạo từ 2. Sơ đồ cấu tạo từ Tiếng Việt: Từ đơn Từ phức Từ ghép Từ láy II. Từ mượn: 1. Từ thuần việt: Là những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra. 2. Từ mượn: (vay mượn hay từ ngoại lai) Là những từ của ngơn ngữ nước ngồi được nhập vào ngơn ngữ của ta để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm,mà tiếng ta chưa cĩ từ thật thích hợp để biểu thị. - Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán (gồm từ gốc Hán và từ Hán việt). - Ngồi ra cịn mượn từ của một số ngơn ngữ khác Anh, Pháp, 3.Cách viết các từ mượn: + Đối với từ mượn đã được Việt hố hồn tồn thì viết như tiếng Việt: + Đối với từ mượn chưa được Việt hố thì dùng gạch nối để nối các tiếng với nhau.(Sin-ga-po, Ma-lai-xi-a) 3.Nguyên tắc mượn từ: Tiếp thu tinh hoa văn hố nhân loại. Giữ gìn bản sắc dân tộc. Khơng mượn từ một cách tuỳ tiện. Phân loại từ theo nguồn gốc Mơ hình: Từ mượn Từ thuần Việt Từ mượn tiếng Hán Từ mượn các ngơn ngữ khác III. Nghĩa của từ: 1. Nghĩa của từ : Là nội dung mà từ biểu thị. 2. Các giải thích nghĩa của từ: 2 cách. - Trình bày khái niệm mà từ biểu thị, VD: Tập quán: là thĩi quen của. - Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích. Ví dụ: Lẫm liệt: Hùng dũng, oai nghiêm; Nao núng: Lung lay, khơng vững lịng tin ở mình nữa. IV. Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ: 1. Từ cĩ thể cĩ một nghĩa hay nhiều nghĩa. (ví dụ: Tốn học, Văn học, Vật lí họctừ cĩ một nghĩa); chân, mắt, mũitừ cĩ nhiều nghĩa) 2. Từ nhiều nghĩa là kết quả của hiện tượng chuyển nghĩa. - Nghĩa gốc: Là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác. - Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc. Ví dụ: Mũi (mũi kim, mũi dao, mũi bút), chân (chân trời, chân mây, chân tường, chân đê,), mắt (mắt nứa, mắt tre, mắt na), đầu (đầu giường, đầu đường, đầu sơng,...) V. Lỗi dùng từ: 1- Các lỗi dùng từ: + Lỗi lặp từ. Ví dụ: (1) Truyện dân gian thường cĩ nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo nên em rất thích đọc truyện dân gian. (2) Bạn Lan là một lớp trưởng gương mẫu nên cả lớp ai cũng đều rất lấy làm quý mến bạn Lan.(từ gạch chân là từ lặp nên loại bỏ để viết lại cho đúng) =>Lan là một lớp trưởng gương mẫu nên cả lớp đều quý mến. + Lỗi lẫn lộn các từ gần âm. Ví dụ: Ngày mai, chúng em sẽ đi thăm quan Viện bảo tàng của tỉnh. Ơng hoạ sĩ già nhấp nháy bộ ria mép quen thuộc. Tiếng Việt cĩ khả năng tả linh động mọi trạng thái tình cảm của con người. Cĩ một số bạn cịn bàng quang với lớp. Vùng này cịn khá nhiều thủ tục như: ma chay, cưới xin đều cỗ bàn linh đình; ốm đau khơng đi bệnh mà ở nhà cúng bái, Những từ gạch chân là từ lặp, nên thay bằng các từ sau: (1)tham quan, (2)mấp máy, (3)sinh động, (4)bàng quan,(5) hủ tục. + Lỗi dùng từ khơng đúng nghĩa. Ví dụ: (1) Mặc dù cịn một số yếu điểm, nhưng so với năm học cũ, lớp 6B đã tiến bộ vượt bậc. (2) Trong cuộc họp lớp, Lan đã được các bạn nhất trí đề bạt làm lớp trưởng. (3) Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đã tận mắt chứng thực cảnh nhà tan cửa nát của những người nơng dân. (4) Làm sai thì cần thực thà nhận lỗi, khơng nên bao biện. (5) Chúng ta cĩ nhiệm vụ giữ gìn những cái tinh tú của văn hố dân tộc. Sử lại bằng những từ sau : (1) điểm yếu hoặc nhược điểm,(2) bầu hoặc chọn, (3)chứng kiến, (4) thành khẩn và nguỵ biện, (5) tinh tuý IV. Từ loại và cụm từ. 1.Danh từ: a.Danh từ là gì? : Là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm b.Đặc điểm ngữ pháp của danh từ: -Khả năng kết hợp:Danh từ cĩ thể kết hợp với từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ này, nọ, ấy, kia,và một số từ khác ở sau để tạo thành cụm danh từ. -Chức vụ ngữ pháp của danh từ: + Điển hình là làm chủ ngữ: Cơng nhân này// đang làm việc. + Khi làm vị ngữ phải cĩ từ là đi kèm :Tơi// là người Việt Nam. c. Các loại danh từ: Xem mơ hình danh từ sau: +Danh từ đơn vị:nêu tên đơn vị dùng để tính đếm, đo lường sự vật +Danh từ chỉ sự vật:dùng để nêu tên từng loại hoặc từng cá thể người, vật, hiện tượng, khái niệm .Danh từ chung : là tên gọi một loại sự vật .Danh từ riêng:tên riêng của từng người, từng vật, từng địa phương Danh từ Danh từ chỉ đơn vị Danh từ chỉ sự vật Danh từ riêng Danh từ chung Đơn vị tự nhiên Đơn vị quy ước Ước chừng Chính xác -Cách viết hoa danh từ riêng. (Quy tắc viết hoa ) ghi nhớ sgk T-109 2. Cụm danh từ: a.Khái niệm: :Là tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nĩ tạo thành. b.Đặc điểm của cụm danh từ: nghĩa của cụm danh từ đầy đủ hơn một danh từ (cơng nhân/chú cơng nhân kia) c.Chức vụ ngữ pháp của cụm danh từ: Giống như danh từ. *Mơ hình cụm danh từ đầy đủ: Phần trước Phần trung tâm Phần sau t1 (Tồn thể) t2 (Số lượng) T1 (DT đơn vị) T2 (DT sự vật) s1 (đặc điểm) s2 (Vị trí) Tất cả những em học sinh yêu quý kia 3.Số từ và lượng từ: * Số từ: Là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. - Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ (ví dụ: hai con gà, ba học sinh). -Khi biểu thị số thứ tự, số từ đứng sau danh từ (ví dụ: Canh bốn canh năm vừa chợp mắt; Tơi // là con thứ nhất.) * Lưu ý: Phân biệt số từ với danh từ đơn vị (số từ khơng trực tiếp kết hợp với chỉ từ, trong khi đĩ danh từ đơn vị cĩ thể trực tiếp kết hợp được với số từ ở phía trước và chỉ từ ở phía sau) Ví dụ: Khơng thể nĩi: một đơi con trâu, mà cĩ thế nĩi là: một đơi gà kia. * Lượng từ: Là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật. Lượng từ được chia thành hai nhĩm: + Lượng từ chỉ ý nghĩa tồn thể: tất cả, tất thảy, cả, + Lượng từ chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối: những, mỗi, mọi, từng, các, *Phân biệt số từ và lượng từ: - Số từ chỉ số lượng cụ thể và số thứ tự (một, hai, ba, bốn, nhất, nhì) - Lượng từ chỉ lượng ít hay nhiều (khơng cụ thể: Những, mấy, tất cả, dăm, vài) 4. Chỉ từ: * Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí (định vị) của sự vật trong khơng gian hoặc thời gian. * Hoạt động của chỉ từ trong câu: + Làm phụ ngữ S2 ở sau trung tâm cụm danh từ (theo dõi chỉ từ “kia” ở mơ hình cụm danh từ trên) + Làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu. Ví dụ: Chỉ từ (đĩ) làm chủ ngữ và định vị sự vật trong khơng gian (Đĩ // là quê hương của tơi.) C V Ví dụ: Chỉ từ (ấy) làm trạng ngữ và định sự vật trong thời gian (Năm ấy, tơi// vừa trịn ba tuổi.) TN C V 5. Động từ: - Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật. - Động từ thường kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, đừng, chớ để tạo thành cụm động từ. - Chức vụ ngữ pháp của động từ: + Chức vụ điển hình là làm vị ngữ. + Khi làm chủ ngữ, động từ thường mất hết khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, hãy. - Động từ chia làm hai loại: + Động từ tình thái (thường địi hỏi cĩ động từ khác đi kèm) + Động từ chỉ hành động, trạng thái : Động từ chỉ hành động (đi, đững, nằm, hát) và động từ trạng thái ( yêu, ghét, hờn, giận, vỡ, gãy, nát) C. PHẦN TẬP LÀM VĂN: a. Kể chuyện có sẵn : - Đề 1 : Kể một câu chuyện em thích bằng lời văn của em. - Đề 2 : Kể lại một truyện đã biết ( truyền thuyết, cổ tích ) bằng lời văn của em . Lưu ý : Tập kể các truyện đã học + Truyền thuyết : Thánh Gióng ; Sơn Tinh, Thủy Tinh. + Cổ tích : Thạch Sanh ; Em bé thông minh + Truyện ngụ ngôn : Ếch ngồi đáy giếng ; Thầy bói xem voi + Truyện cười : Treo biển + Truyện trung đại : Thầy thuốc giỏi tốt nhất ở tấm lòng b. Kể chuyện đời thường : - Đề 1 : Kể về một việc tốt mà em đã làm. - Đề 2 : Kể về một lần em mắc lỗi ( bỏ học, nói dối, không làm bài,). - Đề 3 : Kể về một thầy giáo hay một cô giáo mà em quý mến. - Đề 4 : Kể về một kỉ niệm hồi ấu thơ làm em nhớ mãi. - Đề 5 : Kể về một tấm gương tốt trong học tập hay trong việc giúp đỡ bạn bè mà em biết. - Đề 6 : Kể về một kỉ niệm đáng nhớ( được khen, bị chê, gặp may, gặp rủi, bị hiểu lầm,) - Đề 7 : Kể về những đổi mới ở quê em ( có điện, có đường, có trường mới, cây trồng,) - Đề 9 : Kể về một người thân của em ( ông bà, bố mẹ, anh chị, ) c. Kể chuyện tưởng tượng : - Đề 1 : Hãy tưởng tượng cuộc đọ sức giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh trong điều kiện ngày nay với máy xúc, máy ủi, xi măng cốt thép, máy bay trực thăng, điện thoại di động, xe lội nước, - Đề 2 : Trẻ em vẫn mơ ước vươn vai một cái là trở thành tráng sĩ như Thánh Gióng. Em hãy tưởng tượng mình mơ thấy Thánh Gióng và hỏi ngài bí quyết, xem ngài khuyên em như thế nào.
File đính kèm:
- de_cuong_on_tap_hoc_ki_1_ngu_van_lop_6.doc