Bộ đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn - Năm học 2017-2018

Phần I (5,0 điểm): Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:

Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời

Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy

Võng mắc chông chênh đường xe chạy

Lại đi, lại đi trời xanh thêm.

Không có kính, rồi xe không có đèn

Không có mui xe, thùng xe có xước,

Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước

Chỉ cần trong xe có một trái tim.

(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB. Giáo dục, 2014).

1. Đoạn thơ trên nằm trong tác phẩm nào? Giới thiệu ngắn gọn về tác giả và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm ấy.

2. Tìm một hình ảnh ẩn dụ trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng của hình ảnh ẩn dụ đó.

3. Tại sao nói hình ảnh những chiếc xe không kính là một sáng tạo độc đáo của Phạm Tiến Duật?

4. Từ việc cảm nhận phẩm chất của những người lính trong bài thơ trên và những hiểu biết xã hội của bản thân, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng nửa trang giấy thi) về lòng dũng cảm.

 

doc 43 trang cucpham 01/08/2022 2580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn - Năm học 2017-2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn - Năm học 2017-2018

Bộ đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn - Năm học 2017-2018
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN HUỆ
ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 LẦN 1
NĂM HỌC 2017 - 2018
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN NĂM HỌC 2017 - 2018
ĐỀ SỐ 1
Phần I (5,0 điểm): Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm.
Không có kính, rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB. Giáo dục, 2014).
1. Đoạn thơ trên nằm trong tác phẩm nào? Giới thiệu ngắn gọn về tác giả và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm ấy.
2. Tìm một hình ảnh ẩn dụ trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng của hình ảnh ẩn dụ đó.
3. Tại sao nói hình ảnh những chiếc xe không kính là một sáng tạo độc đáo của Phạm Tiến Duật?
4. Từ việc cảm nhận phẩm chất của những người lính trong bài thơ trên và những hiểu biết xã hội của bản thân, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng nửa trang giấy thi) về lòng dũng cảm.
Phần II (5,0 điểm)
Dưới đây là đoạn trích trong truyện ngắn Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng):
Đến lúc chia tay, mang ba lô lên vai, sau khi bắt tay hết mọi người, anh Sáu mới đưa mắt nhìn con, thấy nó đứng trong góc nhà.
Chắc anh cũng muốn ôm con, hôn con, nhưng hình như cũng lại sợ nó giẫy lên lại bỏ chạy, nên anh chỉ đứng nhìn nó. Anh nhìn với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu. Tôi thấy đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao.
- Thôi! Ba đi nghe con! – Anh Sáu khe khẽ nói.
Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên:
- Ba...a...a...ba!
Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang tay ôm chặt lấy cổ ba nó.
(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2014).
1. Trong truyện ngắn Chiếc lược ngà, những tình huống nào đã bộc lộ sâu sắc và cảm động tình cha con của ông Sáu và bé Thu?
2. Chỉ ra 2 lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên và chuyển chúng thành những lời dẫn gián tiếp.
3. Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch làm rõ tình cảm cha con sâu nặng, cảm động của ông Sáu và bé Thu trong cảnh chia tay, trong đó có sử dụng kiểu câu phủ định mang ý nghĩa khẳng định và phép lặp để liên kết (gạch dưới câu phủ định mang ý nghĩa khẳng định và các từ ngữ được sử dụng trong phép lặp)
Đáp án đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn
Phần I
Câu 1. 
- Bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (0,25đ)
- Tác giả: Phạm Tiến Duật sinh năm 1941, năm 1964 gia nhập quân đội, hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn và trở thành một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước. Thơ ông có giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. (0,5đ)
- Sáng tác năm 1969 lúc cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ đang diễn ra vô cùng ác liệt (0,25đ)
Câu 2. 
- Hình ảnh ẩn dụ: trời xanh hoặc trái tim (0,25đ)
- Nêu được tác dụng của hình ảnh ẩn dụ: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho điều tác giả muốn thể hiện (0,75đ)
Câu 3 Hình ảnh những chiếc xe không kính rất độc đáo vì:
- Đó là những chiếc xe có thực trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì chống Mĩ và đã đi vào thơ Phạm Tiến Duật cũng rất thực, không một chút thi vị hóa. (0,5đ)
- Hình ảnh ấy vừa nói lên cái khốc liệt của chiến tranh vừa làm nổi bật chân dung tinh thần của người lính; thể hiện phong cách thơ của Phạm Tiến Duật: nhạy cảm với nét ngang tàng, tinh nghịch, yêu thích cái lạ (0,5đ)
Câu 4 Học sinh phải đảm bảo những yêu cầu về: (2,0đ)
- Nội dung: Từ việc cảm nhận lòng dũng cảm của những người lính lái xe trong bài thơ, bày tỏ được những suy nghĩ về lòng dũng cảm: Thế nào là dũng cảm? Những biểu hiện của lòng dũng cảm trong cuộc sống? Vì sao có thể khẳng định đây là phẩm chất cao quý của con người? Em sẽ rèn luyện như thế nào để trở thành người dũng cảm?
- Hình thức: văn nghị luận, có thể kết hợp với các phương thức biểu đạt khác, diễn đạt sinh động, độ dài theo quy định
* Lưu ý: khuyến khích học sinh có suy nghĩ riêng, tuy nhiên phải lí giải hợp lí, thuyết phục
Phần II
Câu 1
- Hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách nhưng bé Thu không nhận ra cha, đến lúc bé nhận ra cha và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông Sáu lại phải ra đi. (0,25đ)
- Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương và mong nhớ con vào việc làm chiếc lược ngà để tặng con nhưng chưa kịp trao thì ông đã hi sinh. (0,25đ)
Câu 2
- Học sinh chỉ đúng 2 lời dẫn trực tiếp (0,5đ)
- Chuyển thành lời dẫn gián tiếp đạt yêu cầu (0,5đ)
Câu 3
* Đoạn văn diễn dịch
- Phần mở đoạn đạt yêu cầu (0,25đ)
- Phần thân đoạn gồm khoảng 12 câu với đầy đủ dẫn chứng và lí lẽ để làm rõ: tình cảm cha con sâu nặng, đầy cảm động của ông Sáu và bé Thu trong cảnh chia tay
+ Tình huống éo le: ông Sáu phải vào chiến trường sau ba ngày phép, lúc này bé Thu mới nhận ra ba (0,25đ)
+ Tình yêu thương mãnh liệt bé Thu dành cho ba thể hiện ở các chi tiết như tiếng gọi ba, cử chỉ, hành động dành cho ba (1,0đ)
+ Tình yêu thương con sâu sắc ở ông Sáu biểu lộ qua những chi tiết
diễn tả tâm trạng, cử chỉ, đặc biệt là ánh nhìn của ông dành cho con Từ những cảm nhận trên, cần khẳng định thành công của tác giả trong việc tạo tình huống, miêu tả tâm lí nhân vật nhằm làm nổi bật tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. (1,0đ)
* Có sử dụng phép lặp (gạch dưới) (0,25đ)
* Có câu phủ định mang ý nghĩa khẳng định (gạch dưới) Lưu ý: Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn trừ 0.5 điểm 
ĐỀ SỐ 2
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN HUỆ
KỲ THI THỬ LẦN 1 VÀO LỚP 10 CHUYÊN 
Năm học 2017 - 2018
ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN
Dành cho thí sinh hệ chuyên Văn
Thời gian 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (8,0 điểm) 
Trong bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới, tác giả Vũ Khoan khẳng định “có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”. 
(Ngữ văn 9 T2, NXB GD 2016, tr 27). 
Viết bài văn (có độ dài khoảng 2 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề trên. 
Câu 2 (12,0 điểm) 
Có ý kiến cho rằng: mỗi tác phẩm văn học chân chính phải là một khám phá mới mẻ về nội dung. 
Giải thích ngắn gọn ý kiến trên và phân tích hai tác phẩm Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật để làm sáng tỏ. 
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN HUỆ
KỲ THI THỬ VÀO LỚP 10 CHUYÊN
Năm học 2017 - 2018
ĐÁP ÁN CHẤM MÔN NGỮ VĂN, HỆ CHUYÊN
Câu 1 (8,0 điểm) 
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, tuy nhiên cần đảm bảo được các yêu cầu chính sau: 
1. Giải thích câu nói: 
- Thế kỷ mới: là nhóm từ chỉ thế kỷ XXI, thế kỷ của khoa học công nghệ, của sự hội nhập toàn cầu 
- Nội dung câu nói: khẳng định vai trò quyết định của con người đối với sự phát triển của xã hội.
2. Bàn luận: Thế kỷ mới sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất vì: 
+ Từ xưa đến nay, con người luôn là động lực phát triển của lịch sử. 
+ Trong thế kỉ mới với những bối cảnh: đất nước ta đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa; hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới; đặc biệt là nền kinh tế trí thức được dự báo là khuynh hướng chủ đạothì vai trò của con người lại càng quan trọng. 
+ Nếu yếu tố con người không được coi trọng, chúng ta không thể nắm bắt được những cơ hội mới, làm chủ được những tiến bộ khoa học kĩ thuật của thế gới, không có khả năng sáng tạo và thích ứng caothì chúng ta sẽ tụt hậu. 
3. Nêu suy nghĩ và phương hướng cho bản thân: 
- Sự chuẩn bị con người phải được thể hiện bằng những hành động cụ thể như: coi trọng giáo dục đào tạo, chính sách sử dụng nhân tài 
- Trong mái nhà chung thế giới, mỗi người Việt Nam (trong đó có học sinh, thế hệ tương lai của đất nước) phải có ý thức phấn đấu học tập để chiếm lĩnh những dỉnh cao của tri thức và khoa học công nghệ, đó chính là một trong những hành trang quan trọng, để đóng góp được nhiều cho đất nước trong thế kỷ mới 
(Lưu ý: học sinh phải lấy dẫn chứng trong thực tế đời sống để chứng minh). 
Biểu điểm Ý 1: 1đ; Ý 2: 5đ, Ý 3: 2đ 
Câu 2 (12,0 điểm) Có thể triển khai bài viết theo những cách khác nhau song phải đáp ứng được những ý chính sau đây: 
1. Giải thích ngắn gọn. 
Ý kiến bàn về hai khía cạnh:
- Yêu cầu đối với tác phẩm chân chính (phải có những phám phá, phát hiện mới mẻ về cuộc sống) 
- Khả năng sáng tạo - điều không thể thiếu của người nghệ sĩ trong quá trình sáng tác. 2. Phân tích hai bà thơ để làm sáng tỏ. 
a. Vẻ đẹp riêng của mỗi hình tượng người lính 
- Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu thể hiện hình ảnh người lính xuất thân từ nông dân vào thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp với vẻ đẹp gần gũi, giản dị, mộc mạc. Nét nổi bật là tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng, cao đẹp và cảm động giữa những năm tháng thiếu thốn, gian khổ. Chính tình đồng chí là một sức mạnh tinh thần giúp họ vượt qua những khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ 
- Bài thơ “Tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật lại thể hiện người lính lái xe trong cuộc kháng chiến chống Mỹ với vẻ đẹp trẻ trung, sôi nổi, lãng mạn và ngang tàng. Đây là thế hệ những người lính có học vấn, có bản lĩnh chiến đấu, có tâm hồm nhạy cảm, có tính cách riêng mang chất “lính”đáng yêu. Họ tất cả vì miền Nam ruột thịt với trái tim yêu nước cháy bỏng 
b. Lí giải sự khác nhau 
- Sự khác nhau trước hết bởi mỗi hình tượng người lính được khắc họa trong những hoàn cảnh khác nhau: “Đồng chí” sáng tác vào đầu năm 1948, những năm đầu của thời kì kháng chiến chống Pháp gian khổ, khi tác giả Chính Hữu chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc; còn Bài thơ về tiểu đội xe không kính sáng tác năm 1969, trong cuộc kháng chiến chống Mĩ khốc liệt, khi tác giả Phạm Tiến Duật tham gia họat động ở tuyến đường Trường Sơn... 
- Sự khác nhau còn do tâm hồn và khả năng sáng tạo riêng của mỗi nhà thơ. 
 ... quanh ghế ngồi.
(Trích sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập một)
Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn trích trên được trích trong tác phẩm nào? Nêu tên tác giả?
Câu 2 (0,5 điểm): Tìm các từ láy được sử dụng trong đoạn trích trên? 
Câu 3 (1,0 điểm): Nghệ thuật đặc sắc trong đoạn trích trên là gì? Cảnh trong đoạn trích được nhìn qua con mắt của ai?
Câu 4: (2,0 điểm) Viết đoạn văn ngắn (khoảng 150 đến 200 từ) để làm rõ tâm trạng của nhân vật được nói đến trong đoạn trích trên? 
PHẦN II: Làm văn (6,0 điểm). 
Suy nghĩ của em về nhân vật bé Thu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
PHÒNG GD&ĐT CHIÊM HÓA
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT
Năm học 2017 – 2018
Môn thi: Ngữ văn
Câu
Nội dung cần đạt
Điểm
1
(0,5 điểm)
- Đoạn trích trên được trích trong tác phẩm: Truyện Kiều 
- Tác giả : Nguyễn Du
0,25 0,25
2
(0,5 điểm)
 - Các từ láy: Xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm 
0,5
3
(1,0 điểm)
- Nghệ thuật đặc sắc trong đoạn thơ trên : Tả cảnh ngụ tình. 
- Cảnh được nhìn qua con mắt của: Nhân vật Thúy Kiều.
0,5 
0,5
4
(2,0 điểm)
1. Về hình thức: Yêu câu viết được đoạn văn khoảng 150 đến 200 từ diễn dạt lưu loát, văn phong trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, chữ viết đẹp, dùng từ, đặt câu đúng. Đủ bố cục: Mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn 
2. Về nội dung: HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đạt những nội dung sau:
a. Mở đoạn: 
- Giới thiệu khái quát tác phẩm, đoạn trích, nêu cảm nhận chung về tâm trạng của nhân vật qua đoạn trích. 
b. Thân đoạn:
- Đoạn thơ diễn tả tâm trạng đau buồn cô đơn lo sợ vô vọng, hiện lên qua ánh mắt nhìn của nàng Kiều, trong cảnh cửa bể chiều hôm trước lầu Ngưng Bích 
+ Buồn nghĩ đến thân phận bơ vơ của mình nơi đất khách quê người ...
+ Buồn cho số phận chìm nổi không biết đi đâu về đâu ...
+ Buồn đau tê tái khi nghĩ đến tương lai mờ mịt...
+ Thiên nhiên mờ mịt, dữ dội như đang bủa vây ... nỗi buồn hãi hùng lẻ loi 
- Các Điệp ngữ, điệp câu, câu hỏi tu từ, Từ láy... 
=> thể hiện những cơn sóng lòng ở nàng Kiều.
c. Kết đoạn: Khẳng định vấn đề đã nghị luận, liên hệ, mở rộng vấn đề... 
0,25
0,25 
0,25
0,25 
0,25 
0,25
0,25
0,25
5
(6,0 điểm)
1. Yêu cầu về kỹ năng:
- Học sinh vận dụng các thao tác nghị luận, khả năng cảm thụ văn học để trình bày suy nghĩ của mình về nhân vật trong tác phẩm.
- Bài viết có bố cục 3 phần chặt chẽ, lý lẽ dẫn chứng cụ thể, diễn đạt lưu loát, dùng từ đặt câu đúng, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, khuyến khích những bài viết sáng tạo.
2. Yêu cầu về kiến thức:
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo những nội dung sau:
a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm.
- Cảm nhận chung về nhân vật bé Thu trong tác phẩm. 
b. Thân bài:
* Khái quát cảnh ngộ của gia đình bé Thu:
- Đất nước có chiến tranh, ba đi tham gia kháng chiến khi Thu chưa đầy một tuổi, lớn lên em chưa một lần gặp ba được ba chăm sóc yêu thương, tình yêu Thu dành cho ba chỉ gửi trong tấm ảnh ba chụp chung cùng má.
* Diễn biến tâm lý của bé Thu trước khi nhận anh Sáu là cha:
- Yêu thương ba nhưng khi gặp anh Sáu, trước những hành động vội vã thái độ xúc động, nôn nóng của chaThu ngạc nhiên, lạ lùng, sợ hãi và bỏ chạynhững hành động chứa đựng sự lảng tránh đó lại hoàn toàn phù hợp với tâm lí trẻ thơ bởi trong suy nghĩ của Thu anh Sáu là người đàn ông lạ lại có vết thẹo trên mặt giần giật dễ sợ.
- Trong hai ngày sau đó Thu hoàn toàn lạnh lùng trước những cử chỉ đầy yêu thương của cha, nó cự tuyệt tiếng ba một cách quyết liệt trong những tình huống mời ba vào ăn cơm, xử lí nồi cơm sôi, và thái độ hất tung cái trứng cá trong bữa cơmTừ cự tuyệt nó đã phản ứng mạnh mẽ.nó căm ghét cao độ người đàn ông mặt thẹo kia, nó tức giận, và khi bị đánh nó đã bỏ đi một cách bất cần. đó là phản ứng tâm lí hoàn toàn tự nhiên của một đứa trẻ có cá tính mạnh mẽ Hành động tưởng như vô lễ đáng trách của Thu lại hoàn toàn không đáng trách mà còn đáng thương, bởi em còn quá nhỏ chưa hiểu được những tình thế khắc nghiệt éo le của đời sống. Đằng sau những hành động ấy ẩn chứa cả tình yêu thương ba, sự kiêu hãnh của trẻ thơ về một tình yêu nguyên vẹn trong sáng mà Thu dành cho ba. 
* Diễn biến tâm lý của Thu khi nhận ba: 
- Sự thay đổi thái độ đến khó hiểu của Thu, không ương bướng mà buồn rầu nghĩ ngợi sâu xa, ánh mắt, cử chỉ, hành động của bé Thu như thể hiện sự ân hận, sự nuối tiếc, muốn nhận ba nhưng e ngại vì đã làm ba giận.
- Tình yêu thương ba được bộc lộ hối hả, ào ạt, mãnh liệt khi anh Sáu nói “Thôi ba đi nghe con”. Tình yêu ấy kết đọng trong âm vang tiếng ba trong những hành động vội vã: Chạy nhanh như con sóc, nhảy thót lên, hôn ba nó cùng khắp, trong lời ước nguyện mua cây lược, tiếng khóc nức nởĐó là cuộc hội ngộ chia tay đầy xúc động, thiêng liêng đã tác động sâu sắc đến bác Ba, mọi người 
- Sự lý giải nguyên nhân việc hiểu lầm của bé Thu đựợc tác giả thể hiện thật khéo léo đó là do vết thẹo trên mặt người ba khi hiểu ra sự thực Thu “nằm im lăn lộn thở dài như người lớn”. Vết thẹo không chỉ gây ra nỗi đau về thể xác mà còn hằn nên nỗi đau về tinh thần gây ra sự xa cách hiểu lầm giữa cha con bé Thu. Nhưng chiến tranh dù có tàn khốc bao nhiêu thì tình cảm cha con anh Sáu càng trở lên thiêng liêng sâu lặng. 
* Nhận xét về giá trị nghệ thuật 
- Ngòi bút miêu tả tâm lý khắc hoạ tính cách nhân vật tinh tế thể hiện được ở bé Thu một cô bé hồn nhiên ngây thơ, mạnh mẽ cứng cỏi yêu ghét rạch ròi. Trong sự đối lập của hành động thái độ trước và sau khi nhận ba lại là sự nhất quán về tính cách về tình yêu thương ba sâu sắc.
- Những năm tháng sống gắn bó với mảnh đất Nam Bộ, trái tim nhạy cảm, nhân hậu, am hiểu tâm lý của trẻ thơ đã giúp tác giả xây dựng thành công nhân vật bé Thu.
* Liên hệ: Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh, trân trọng tình cảm gia đình trong cuộc sống hôm nay.
c. Kết bài:
 Khẳng định thành công, đồng thời bộc lộ ấn tượng sâu đậm nhất về nhân vật cũng như toàn bộ tác phẩm. 
0,25
0,25
0,5
0,5
1,0
0,5
1,0
0,5
0,5
0,25
0,25
0,5
ĐỀ SỐ 10
PHÒNG GD&ĐT HÀM YÊN
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học 2017 – 2018
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút
(Không kể thời gian giao nhận đề)
Đề này có 01 trang
Phần I. Đọc - hiểu (4,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu từ câu 1 đến câu 3
... "Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc"...
(Theo Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, 2010)
Câu 1: Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? "Người đồng mình" được nhà thơ nói tới là những ai? (1,0 điểm)
Câu 2: Xác định thành ngữ trong đoạn thơ trên? Em hiểu ý nghĩa của thành ngữ đó như thế nào? (1,0 điểm)
Câu 3: Viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của em về khổ thơ trên? (2,0 điểm)
Phần II. Làm văn (6,0 điểm)
Suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa"của tác giả Nguyễn Thành Long.
Đáp án đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn
Phần I: Đọc hiểu
Câu 1
Đoạn thơ trên trích từ bài thơ "Nói với con"
Tác giả Y Phương
"Người đồng mình" là người vùng mình, người miền mình, có thể hiểu cụ thể là những người cùng sống trên một miền đất, cùng một quê hương, cùng một dân tộc. 
Câu 2
Thành ngữ có trong đoạn thơ trên là "Lên thác xuống ghềnh"
Nhấn mạnh nỗi vất vả, khó nhọc trong cuộc sống làm ăn của "người đồng mình". 
Câu 3 Gợi ý:
a. Về hình thức: Đoạn văn cần đảm bảo về cấu trúc đoạn văn ngắn (200 từ) có bố cục đầy đủ 3 phần (mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn), diễn đạt mạch lạc, không sai lỗi chính tả.
b. Về nội dung:
Học sinh làm rõ ý chính đề yêu cầu:
* Mở đoạn: Giới thiệu khái quát về đoạn thơ
* Thân đoạn: Đảm bảo các nội dung chính:
Cuộc sống vất vả cực nhọc và những của phẩm chất cao đẹp của "Người đồng mình" (Mạnh mẽ, giàu ý chí, nghị lực vươn lên trong cuộc sống...)
Lời nhắn nhủ của cha đối với con (Sống phải có nghĩa tình, chung thủy với quê hương mình. Biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng ý chí, bằng niềm tin ...)
* Kết đoạn: Khẳng định giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ
Phần II: Làm văn
* Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách làm một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (Đoạn trích) biết cách trình bày luận điểm, luận cứ và luận. Bố cục đầy đủ ba phần, lập luận chặt chẽ, văn phong trong sáng, có cảm xúc, có sáng tạo, có khả năng thuyết phục cao, không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt, ngữ pháp...
* Yêu cầu nội dung.
1. Mở bài:
Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm
Vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên có lối sống đẹp, có tinh thần say mê cống hiến cho đất nước.
2. Thân bài:
* Lưu ý: giáo viên hướng dẫn học sinh chú ý sử dụng những câu văn từ tác phẩm làm dẫn chứng chứng minh cho các luận điểm trong bài văn.
Hoàn cảnh sống và làm việc:
Một mình trên đỉnh núi cao, quanh năm chỉ có cỏ cây và mây núi làm bạn.
Công việc: Đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo trấn động mặt đất...
-> Đòi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác và có tinh thần trách nhiệm cao.
Suy nghĩ đúng đắn và sâu sắc về công việc: "Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được?"
-> Yêu thích công việc, sống có trách nhiệm, tìm thấy niềm vui trong công việc để vượt qua gian khó.
Trong quan hệ với mọi người:Yêu quý con người, cởi mở, chân tình, nồng hậu. Lối sống khiêm nhường, quý trọng lao động và con người lao động quan tâm tới người khác.
Trong sinh hoạt: Ngăn nắp, chủ động trong cuộc sống. Chân thực, tận tuy, tin yêu cuộc sống đó là một cách sống tích cực, tốt đẹp và mới mẻ.
* Đặc sắc nghệ thuật của truyện.
Tạo tình huống truyện tự nhiên tình cờ, hấp dẫn.
Xây dựng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên đặc sắc: Miêu tả nhân vật với nhiều điểm nhìn.
Kết hợp giữa kể và tả và nghị luận, chất trữ tình của tác phẩm.
3. Kết bài:
Khẳng định vẻ đẹp của nhân vật.
Ý nghĩa của hình tượng nhân vật anh thanh niên đối với thế hệ trẻ ngày nay.

File đính kèm:

  • docbo_de_thi_thu_vao_lop_10_mon_ngu_van_nam_hoc_2017_2018.doc