Ôn thi Tốt nghiệp Lịch sử Lớp 12

1- Liên Xô và các nước Đông Au xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70):

1.1- Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70):

a- Bối cảnh lịch sử:

- Trong nước: Trong cuộc chiến tranh chống phát xít, nhân dân Liên Xô phải gánh chịu những hy sinh và tổn thất nặng nề: hơn 27 triệu người chết, 1.710 thành phố và hơn 70.000 làng mạc bị thiêu hủy, 32.000 xí nghiệp bị tàn phá.

- Thế giới:

+ Sau chiến tranh, các nước phương Tây do Mĩ cầm đầu, tiến hành bao vây kinh tế, chạy đua vũ trang, chuẩn bị một cuộc chiến tranh tổng lực nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN.

+ Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ, Liên Xô phải giúp đỡ các nước XHCN, ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.

b- Những thành tựu chính:

- Về kinh tế:

+ Hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trong vòng 4 năm 3 tháng:

• Năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với mức trước chiến tranh.

• Sản xuất nông nghiệp cũng vượt mức trước chiến tranh.

+ Thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội và đã thu nhiều thành tựu to lớn:

• Năm 1972, sản lượng công nghiệp tăng 321 lần so với năm 1922.

• Trong thập niên 50, 60 và nửa đầu 70, Liên Xô là cường quốc công nghiệp thứ hai trên thế giới (sau Mĩ).

• Giữa thập niên 70, Liên Xô chiếm gần 20% tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới.

+ Liên Xô còn đi đầu trong một số ngành công nghiệp mới như: công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện nguyên tử

- Về khoa học kỹ thuật:

+ 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử.

+ 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của Trái Đất.

+ 1961, Liên Xô phóng thành công tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh Trái Đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.

- Về quân sự:

+ Đầu những năm 70, Liên Xô kí kết với Mĩ các hiệp ước về hạn chế hệ thống phòng, chống tên lửa và hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (gọi tắt là Hiệp ước ABM và Hiệp định SALT1, SALT2).

+ Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh lực lượng hạt nhân nói riêng với các nước phương Tây.

c- Ý nghĩa:

- Thể hiện tính ưu việt của CNXH trên nhiều lĩnh vực: xây dựng kinh tế, nâng cao đời sống, củng cố quốc phòng.

- Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ và đồng minh của Mĩ.

- Củng cố hòa bình và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới.

 

doc 8 trang cucpham 22/07/2022 4340
Bạn đang xem tài liệu "Ôn thi Tốt nghiệp Lịch sử Lớp 12", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn thi Tốt nghiệp Lịch sử Lớp 12

Ôn thi Tốt nghiệp Lịch sử Lớp 12
 1. Liên Xô và các nước Đông Âu
 2. Phong trào giải phóng dân tộc ở Á - Phi - Mỹ latinh
 3. Mỹ - Nhật - Các nước Tây Âu
 4. Quan hệ quốc tế
 5. Cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai
Bài 1:
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
1- Liên Xô và các nước Đông Au xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70):
1.1- Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70):
a- Bối cảnh lịch sử:
- Trong nước: Trong cuộc chiến tranh chống phát xít, nhân dân Liên Xô phải gánh chịu những hy sinh và tổn thất nặng nề: hơn 27 triệu người chết, 1.710 thành phố và hơn 70.000 làng mạc bị thiêu hủy, 32.000 xí nghiệp bị tàn phá.
- Thế giới:
+ Sau chiến tranh, các nước phương Tây do Mĩ cầm đầu, tiến hành bao vây kinh tế, chạy đua vũ trang, chuẩn bị một cuộc chiến tranh tổng lực nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN.
+ Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ, Liên Xô phải giúp đỡ các nước XHCN, ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.
b- Những thành tựu chính:
- Về kinh tế:
+ Hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trong vòng 4 năm 3 tháng:
• Năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với mức trước chiến tranh.
• Sản xuất nông nghiệp cũng vượt mức trước chiến tranh.
+ Thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội và đã thu nhiều thành tựu to lớn:
• Năm 1972, sản lượng công nghiệp tăng 321 lần so với năm 1922.
• Trong thập niên 50, 60 và nửa đầu 70, Liên Xô là cường quốc công nghiệp thứ hai trên thế giới (sau Mĩ).
• Giữa thập niên 70, Liên Xô chiếm gần 20% tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới.
+ Liên Xô còn đi đầu trong một số ngành công nghiệp mới như: công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện nguyên tử 
- Về khoa học kỹ thuật:
+ 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử.
+ 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của Trái Đất.
+ 1961, Liên Xô phóng thành công tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh Trái Đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
- Về quân sự:
+ Đầu những năm 70, Liên Xô kí kết với Mĩ các hiệp ước về hạn chế hệ thống phòng, chống tên lửa và hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (gọi tắt là Hiệp ước ABM và Hiệp định SALT1, SALT2).
+ Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh lực lượng hạt nhân nói riêng với các nước phương Tây.
c- Ý nghĩa:
- Thể hiện tính ưu việt của CNXH trên nhiều lĩnh vực: xây dựng kinh tế, nâng cao đời sống, củng cố quốc phòng.
- Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ và đồng minh của Mĩ.
- Củng cố hòa bình và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới.
1.2- Các nước Đông Au xây dựng CNXH (từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70):
a- Hoàn cảnh lịch sử:
- Khó khăn:
+ Cơ sở vật chất kĩ thuật của các nước Đông Au còn rất lạc hậu.
+ Các nước đế quốc tiến hành bao vây kinh tế và can thiệp, phá hoại về chính trị
+ Các thế lực chống chủ nghĩa xã hội ở trong nước vẫn tồn tại và ra sức chống phá.
- Thuận lợi:
+ Sự giúp đỡ to lớn của Liên Xô.
+ Sự nỗ lực của nhân dân trong nước.
b- Những thành tựu:
- Bộ mặt đất nước của các nước Đông Au ngày càng thay đổi:
+ Ở Anbani: Trước 1945 là nước nghèo, chậm phát triển nhất châu Au, đến năm 1970, đã hoàn thành điện khí hóa cả nước, sản xuất nông nghiệp thỏa mãn nhu cầu lương thực của nhân dân.
+ Ở Ba Lan: Đầu những năm 70, sản xuất công nghiệp tăng 20 lần, sản xuất nông nghiệp tăng gấp đôi so với năm 1938.
+ Ở Bungari: Năm 1975, tổng sản phẩm công nghiệp tăng 55 lần so với năm 1939.
+ Ở CHDC Đức: Sau 30 năm xây dựng chế độ mới, đã đạt mức sản xuất công nghiệp bằng cả nước Đức cũ năm 1939.
+ Ở Hunggari: Sau hơn 20 năm xây dựng chế độ mới, đã trở thành một nước công – nông nghiệp, có nền văn hóa và khoa học, kĩ thuật tiên tiến.
+ Ở Rumani: Từ một nước nông nghiệp đã trở thành một nước công – nông nghiệp, trong đó sản xuất công nghiệp chiếm 70% thu nhập quốc dân.
+ Ở Tiệp Khắc: Năm 1970, sản lượng công nghiệp chiếm 1,75% tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới.
- Cùng với sự phát triển về kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân các nước Đông Au ngày càng được nâng cao.
- Tất cả mọi âm mưu chống phá do bọn đế quốc và các thế lực phản động trong nước gây ra đều lần lượt bị dập tắt.
c- Những thiếu sót và sai lầm:
- Rập khuôn một cách giáo điều theo mô hình xây dựng CNXH ở Liên Xô trong những hoàn cảnh và điều kiện đất nước khác biệt so với Liên Xô.
- Thiếu dân chủ và công bằng xã hội.
2- Quan hệ hợp tác giữa Liên Xô, các nước Đông Au và các nước XHCN khác:
- Quan hệ hợp tác giữa Liên Xô, các nước Đông Au và các nước XHCN khác thể hiện ở việc ra đời của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) và tổ chức liên minh phòng thủ Vacxava.
+ Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) ra đời nhằm thúc đẩy sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau về kinh tế, văn hóa, khoa học – kĩ thuật giữa Liên Xô và các nước XHCN.
+ Tổ chức liên minh phòng thủ Vacxava ra đời nhằm giữ gìn an ninh của các nước thành viên, duy trì hòa bình ở châu Au và củng cố tình hữu nghị hợp tác giữa các nước XHCN anh em.
- Ngoài ra, giữa Liên Xô, các nước Đông Au và các nước XHCN khác có nhiều mối quan hệ hợp tác về nhiều mặt. Quan hệ này nhìn chung là tốt đẹp song cũng không tránh khỏi những bất đồng.
+ Vào thập niên 50, quan hệ giữa Liên Xô và Trung Quốc là hữu nghị, góp phần tăng cường sức mạnh của các nước XHCN. Nhưng từ thập niên 60, quan hệ giữa hai nước có những bất đồng đi đến đối đầu căng thẳng. Đến cuối thập niên 80, quan hệ giữa Liên Xô và Trung Quốc trở lại bình thường.
+ Đầu thập niên 60, quan hệ giữa Liên Xô và Anbani cũng có sự bất hòa đi đến căng thẳng. Đầu thập niên 90, quan hệ hai nước đã bình thường hóa trở lại.
+ Liên Xô và nhiều nước XHCN khác còn tích cực giúp đỡ nhân dân các nước CHDCND Triều Tiên, Cuba, Việt Nam, Lào,  trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
 * Một số câu hỏi và gợi ý trả lời:
1- Hãy phân tích những thành tựu trong công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô từ 1945 đến nửa đầu những năm 70 và ý nghĩa của nó.
=> Gợi ý trả lời:
- Bối cảnh lịch sử (trong nước và thế giới).
- Những thành tựu chính.
- Ý nghĩa lịch sử.
2- Hãy nêu những thành tựu mà nhân dân các nước Đông Au đã đạt được trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ 1950 đến nửa đầu những năm 70.
=> Gợi ý trả lời:
- Hoàn cảnh lịch sử (khó khăn và thuận lợi).
- Những thành tựu chính.
- Những thiếu sót và sai lầm.
3- Mối quan hệ giữa Liên Xô, các nước Đông Au và các nước XHCN khác thể hiện như thế nào? Hãy kể rõ sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN khác đối với Việt Nam từ năm 1950 đến nay. Sự giúp đỡ này đã có ý nghĩa như thế nào đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân Việt Nam?
=> Gợi ý trả lời:
- Trình bày mối quan hệ giữa Liên Xô, các nước Đông Au và các nước XHCN khác.
- Sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN khác đối với Việt Nam từ năm 1950 đến nay thể hiện ở một số điểm sau:
+ Công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước ta, góp phần nâng cao địa vị và uy tín của Nhà nước ta trên trường quốc tế.
+ Luôn tỏ rõ sự ủng hộ đối với cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ của ta.
+ Viện trợ vũ khí cho ta 
- Ý nghĩa: Sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN khác đối với Việt Nam đã góp phần làm cho cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ và tay sai của dân tộc ta đi đến thắng lợi hoàn toàn.
NƯỚC Á, PHI, MĨ LA TINH SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
1- Cuộc nội chiến 1946 – 1949 ở Trung Quốc:
a- Hoàn cảnh lịch sử: Sau chiến tranh chống Nhật thắng lợi, TQ vẫn tồn tại hai thế lực đối lập là Đảng Cộng sản do Mao Trạch Đông làm chủ tịch và Quốc dân đảng do Tưởng Giới Thạch đứng đầu:
+ Lực lượng cách mạng do ĐCS TQ lãnh đạo đã lớn mạnh hơn trước: có 120 vạn quân chủ lực, 200 vạn dân quân, vùng giải phóng đã có 19 khu căn cứ bao gồm 1/4 đất đai và 1/3 dân số cả nước. Ngoài ra, Liên Xô còn chuyển giao cho ĐCS TQ nhiều vũ khí và vùng Đông Bắc TQ quan trọng về chiến lược, càng tạo thêm thuận lợi cho cách mạng TQ.
+ Được sự giúp đỡ của đế quốc Mĩ, tập đoàn phản động Tưởng Giới Thạch âm mưu phát động cuộc nội chiến nhằm tiêu diệt ĐCS TQ và phong trào cách mạng TQ.
b- Diễn biến:
- Ngày 20/7/1946, Tưởng Giới Thạch đã huy động toàn bộ lực lượng quân chính quy (khoảng 160 vạn quân) mở cuộc tấn công toàn diện vào các vùng giải phóng của ĐCS TQ. Cuộc nội chiến bùng nổ.
- Giai đoạn 1: (từ 7/1946 – 6/1947)
+ Do so sánh lực lượng lúc đầu còn chênh lệch, ĐCS TQ đã thực hiện chiến lược phòng ngự tích cực, chủ yếu tiêu diệt sinh lực địch và xây dựng củng cố lực lượng mình.
+ Qua một năm chiến đấu, quân giải phóng đã tiêu diệt được hơn 1 triệu quân chủ lực Quốc dân đảng và phát triển lực lượng của mình lên tới 2 triệu người.
- Giai đoạn 2: (từ 6/1947 – 10/1949)
+ Quân giải phóng chuyển sang phản công, tiến quân vào giải phóng các vùng do Quốc dân đảng thống trị.
+ Từ 9/1948 đến 1/1949, quân giải phóng lần lượt mở 3 chiến dịch lớn (Liêu – Thẩm, Hoài – Hải, Bình – Tân) tiêu diệt hơn 1,5 triệu quân Quốc dân đảng làm cho lực lương chủ lực của địch về cơ bản bị tiêu diệt.
+ Tháng 4/1949, quân giải phóng vượt sông Trường Giang, giải phóng Nam Kinh (23/4/1949), nền thống trị của Quốc dân đảng bị sụp đổ.
+ Ngày 1/10/1949, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thành lập, đánh dấu cách mạng dân tộc dân chủ TQ đã hoàn thành.
c- Ý nghĩa:
- Kết thúc sự thống trị của đế quốc, phong kiến và tư sản mại bản, mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do, tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Góp phần tăng cường lực lượng của CNXH trên phạm vi thế giới.
- Có ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc và cách mạng thế giới, nhất là ở các nước Đông Nam Á.
2- Cách mạng giải phóng dân tộc Lào từ 1945 đến 1975:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở Lào phát triển mạnh mẽ và trải qua các giai đoạn.
- Giai đoạn 1945 – 1954: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ Ngày 23/8/1945, lợi dụng phát xít Nhật đầu hàng, nhân dân Lào đã nổi dậy thành lập chính quyền cách  ...  nước xã hội chủ nghĩa.
- Mục tiêu: Trong sự cấu kết này, Mĩ cho rằng mình phải đứng ra “đảm nhiệm sứ mạng thế giới tự do”, phải “giúp đỡ” các dân tộc trên thế giới chống lại sự “đe dọa của chủ nghĩa cộng sản”, chống lại sự “bành trướng của nước Nga”.
- Biện pháp thực hiện:
+ Viện trợ kinh tế cho Nhật Bản, Tây Au.
+ Thành lập các khối quân sự như NATO, SEATO 
+ Ra sức “chạy đua vũ trang”, chuẩn bị cuộc “chiến tranh tổng lực”
+ Phát động các cuộc chiến tranh xâm lược dưới nhiều hình thức khác nhau.
+ Bao vây kinh tế, cô lập về chính trị 
=> Cuộc “chiến tranh lạnh” của Mĩ đã làm cho mối quan hệ quốc tế luôn luôn phức tạp, gay gắt.
 * Một số câu hỏi và gợi ý trả lời:
1- Hội nghị Ianta và việc hình thành “Trật tự hai cực Ianta”:
- Bối cảnh lịch sử
- Nội dung chủ yếu
- “Trật tự hai cực Ianta” đã hình thành như thế nào?
=> Gợi ý trả lời: Trình bày hội nghị Ianta và việc hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh theo 3 nội dung trên.
2- Trình bày mục đích, các nguyên tắc hoạt động của Liên Hợp Quốc. Nêu ngắn gọn vai trò của LHQ. Hãy nêu dẫn chứng về vai trò của LHQ trong việc giải quyết các vụ tranh chấp quốc tế hoặc thúc đẩy các mối quan hệ giao lưu, hợp tác giữa các nước thành viên.
3- Đánh giá về vai trò của LHQ trước những biến động của tình hình thế giới hiện nay?
=> Gợi ý trả lời:
- Liên Hợp Quốc là tổ chức quốc tế lớn nhất, giữ vai trò quan trọng trong việc:
+ Giữ gìn hòa bình, an ninh thế giới.
+ Góp phần thúc đẩy giải quyết các tranh chấp và xung đột khu vực; 
+ Phát triển mối quan hệ giao lưu, hợp tác về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa của các nước thành viên.
- Trước những biến động lớn của tình hình thế giới hiện nay, LHQ đã có nhiều cố gắng to lớn trong việc giữ gìn hòa bình, an ninh thế giới; góp phần giải quyết các tranh chấp và xung đột khu vực bằng phương pháp hòa bình; giúp đỡ các nước phát triển các mối quan hệ giao lưu, hợp tác về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa; các hoạt động nhân đạo 
- Bên cạnh đó, LHQ cũng còn nhiều mặt chưa thực hiện được như chưa giải quyết dứt điểm xung đột kéo dài ở khu vực Trung Đông giữa Ixraen và Palextin; chưa có những biện pháp hữu hiệu trong việc ngăn chặn Mĩ gây chiến tranh ở Irắc, Nam Tư; chưa đề ra được biện pháp ngăn chặn chủ nghĩa khủng bố đang đe dọa thế giới hiện nay  Những tồn tại trên đang được LHQ tìm cách giải quyết để thể hiện được đầy đủ nhất vai trò của mình đối với tình hình thế giới hiện nay.
4- LHQ bao gồm các tổ chức nào? Hãy kể ra ít nhất 5 tổ chức chuyên môn của LHQ đang còn hoạt động ở nước ta?
=> Gợi ý trả lời:
- Kể các tổ chức của LHQ (Hội đồng bảo an, Đại hội đồng, Ban thư kí, các cơ quan khác )
- Việt Nam gia nhập LHQ vào 9/1977.
- Các tổ chức LHQ đang còn hoạt động ở Việt Nam:
+ UNICEF (Qũy cứu trợ nhi đồng)
+ UNESCO (Uy ban về văn hóa, khoa học, giáo dục)
+ WHO (Tổ chức y tế thế giới)
+ FAO (Tổ chức lương thực thế giới)
+ IMF (Qũy tiền tệ quốc tế)
+ ILO (Tổ chức lao động quốc tế)
+ ICAO (Cơ quan hàng không quốc tế) 
5- Mĩ phát động cuộc “Chiến tranh lạnh” nhằm mục tiêu gì? Mĩ đã phát động cuộc “Chiến tranh lạnh” như thế nào?
=> Gợi ý trả lời:
Trình bày cuộc “chiến tranh lạnh” và âm mưu của Mĩ.
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KHOA HỌC – KĨ THUẬT SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
1- Nguồn gốc của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai:
- Do yêu cầu của cuộc sống con người, cụ thể là yêu cầu của kĩ thuật và của sản xuất đã trở thành động lực và nguồn gốc sâu xa dẫn tới cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai. Bước sang nền sản xuất hiện đại, do sự bùng nổ dân số, nhu cầu sinh hoạt con người ngày càng nâng cao, phức tạp; mặt khác do tài nguyên thiên nhiên cung cấp cho sự sống thì vơi cạn dần một cách nghiêm trọng. Vì vậy, những công cụ sản xuất mới có kĩ thuật cao, những nguồn năng lượng mới và những vật liệu mới được đặt ra một cách bức thiết đối với cuộc sống con người.
- Do yêu cầu của chiến tranh, các bên tham chiến phải đi sâu nghiên cứu khoa học, kĩ thuật để cải tiến vũ khí, sáng tạo vũ khí có sức hủy diệt lớn để giành thắng lợi, tạo ra các phương tiện thông tin, liên lạc chỉ huy hiện đại.
- Những thành tựu về khoa học, kĩ thuật cuối TK XIX đầu TK XX đã tạo tiền đề và thúc đẩy sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai.
2- Nội dung, thành tựu chính:
a- Nội dung: phong phú, đa dạng.
- Khoa học cơ bản gồm Toán học, Vật lí học, Hóa học, Sinh vật học đã tạo cơ sở lý thuyết cho các khoa học khác, cho kĩ thuật phát triển và là nền móng của tri thức.
- Nhiều ngành khoa học mới như khoa học vũ trụ, khoa học du hành vũ trụ.
- Những ngành khoa học mới kết hợp khoa học tự nhiên với kĩ thuật mới như điều khiển học, phân tử học 
- Giải quyết những yêu cầu bức thiết phục vụ cuộc sống con người như tìm tòi những nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới, những công cụ mới, cuộc “cách mạng xanh”, chinh phục vũ trụ 
b- Những thành tựu chính:
- Về khoa học cơ bản:
+ Toán học: có nhiều phát minh lớn, ngày càng thâm nhập sâu vào các ngành khoa học khác tạo thành quá trình toán học hóa khoa học.
+ Hóa học: có những thành tựu lớn tác động vào kĩ thuật và sản xuất.
+ Vật lí học: có những phát minh lớn về lí thuyết hạt nhân, sóng điện từ, trường điện từ, hiện tượng phóng xạ  góp phần sản xuất ra những công cụ mới, vật liệu mới, năng lượng nguyên tử, những phương tiện thông tin liên lạc hiện đại.
+ Sinh vật học: có những phát minh lớn trong nông nghiệp, sự ra đời của phỏng sinh học và công nghệ sinh học để chế biến thực phẩm, chống ô nhiễm môi trường 
- Những công cụ sản xuất mới: sự ra đời của máy tính, máy tự động, hệ thống máy tự động, người máy  có ý nghĩa hết sức to lớn.
- Những nguồn năng lượng mới: tìm ra năng lượng nguyên tử, năng lượng nhiệt hạch, năng lượng mặt trời, năng lượng thủy triều  hết sức phong phú, vô tận.
- Những vật liệu mới: sáng chế ra thực phẩm nhân tạo, vải sợi nhân tạo, chất dẻo (pôlime)  đang giữ vị trí quan trọng trong đời sống hằng ngày.
- Cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp: đã giải quyết được vấn đề lương thực cho con người.
- Giao thông vận tải và thông tin liên lạc: xuất hiện những máy bay hành khách siêu âm khổng lồ, tàu hỏa siêu tốc, các hệ thống vệ tinh nhân tạo 
- Chinh phục vũ trụ: đưa người lên thám hiểm Mặt Trăng, đưa máy móc lên tìm hiểu sự sống ở Sao Hỏa 
3- Vị trí và ý nghĩa:
- Tác động tích cực:
+ Làm thay đổi một cách cơ bản các nhân tố sản xuất như công cụ và công nghệ, nguyên liệu, năng lượng  nhờ đó con người đã tạo ra những lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn trước kia.
+ Đưa loài người bước sang một nền văn minh mới: “văn minh hậu công nghiệp”, “văn minh truyền tin”, “văn minh trí tuệ”  mà con người có thể phát triển hơn nữa sự sáng tạo trong lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và tiến lên làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc sống.
+ Làm cho nền kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa cao, đang hình thành thị trường toàn thế giới gồm tất cả các nước có chế độ xã hội khác nhau, vừa đấu tranh vừa hợp tác với nhau, cùng tồn tại hòa bình.
+ Làm cho sự giao lưu, trao đổi về văn hóa, khoa học – kĩ thuật  ngày càng gắn bó và phát triển giữa các quốc gia, tạo ra nhiều cơ may cho sự phát triển của các dân tộc.
- Tác động tiêu cực:
+ Việc tạo ra những vũ khí hủy diệt dẫn đến nguy cơ cuộc chiến tranh hủy diệt bằng bom nguyên tử, bom hóa học, máy bay tàng hình 
+ Nạn ô nhiễm môi trường, đe dọa sự sống như khói bụi, chất thải nhà máy 
+ Nhiều bệnh tật hiểm nghèo gắn liền với kĩ thuật hiện đại như ung thư, AIDS, 
+ Tai nạn lao động, tai nạn giao thông 
+ Tài nguyên cạn kiệt.
+ Nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội 
=> Những hậu quả nói trên đang đặt ra trước lương tri loài ngưòi nhiều vấn đề cấp bách đòi hỏi cần nghiên cứu giải quyết. Qua đó đặt vấn đề khai thác hợp lí, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, hướng tới mục đích hòa bình, nhân đạo trong sử dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật.
* Cơ hội và thách thức của Việt Nam trước sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện nay:
a- Cơ hội:
+ Mở ra cơ hội giao lưu học tập, tiếp thu trình độ khoa học – kĩ thuật, công nghệ và văn hóa  để phát triển đất nước ta.
+ Tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam được phát triển, hòa nhập vào cộng đồng khu vực, vào thị trường các nước trên thế giới.
+ Khơi dậy tiềm năng, sự sáng tạo trong lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho mọi người.
b- Thách thức:
+ Trình độ tiếp cận những thành tựu của khoa học – công nghệ thế giới của nước ta còn có hạn chế nhất định.
+ Việt Nam phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt, nhất là về kinh tế.
+ Trong quá trình hội nhập quốc tế nếu không đứng vững thì dễ bị tụt hậu về kinh tế và bị “hòa tan” về chính trị, văn hóa, xã hội 
+ Những tác động tiêu cực của cuộc cách mạng KHKT như nạn ô nhiễm môi trường (khói bụi, chất thải nhà máy ), tai nạn lao động, tai nạn giao thông, nhiều bệnh tật hiểm nghèo, nhiều tệ nạn xã hội ... cũng đặt ra cho nước ta những khó khăn thách thức đòi hỏi cần nghiên cứu giải quyết một cách thấu đáo.
 * Một số câu hỏi và gợi ý trả lời:
1- Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai có đặc điểm như thế nào?
=> Gợi ý trả lời:
- Cách mạng khoa học và cách mạng kĩ thuật kết hợp chặt chẽ thành một cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật.
- Nhịp độ nhanh chóng, quy mô lớn, thành tựu kì diệu chưa từng có.
2- Thế hệ trẻ phải làm gì để đưa trình độ khoa học – kĩ thuật của Việt Nam vươn lên đuổi kịp trình độ quốc tế?
=> Gợi ý trả lời:
- Thế hệ trẻ phải ra sức học tập, nâng cao trình độ hiểu biết để có thể dễ dàng tiếp thu những thành tựu khoa học – kĩ thuật của thế giới. Trong quá trình tiếp thu những thành tựu khoa học – kĩ thuật của các nước thì phải có chọn lọc cho phù hợp với sự phát triển của nước ta.
- Thường xuyên rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ tay nghề để sử dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học – kĩ thuật.
- Bên cạnh đó, thế hệ trẻ phải không ngừng sáng tạo, tìm tòi, phát minh sáng kiến ứng dụng vào phục vụ học tập, lao động sản xuất để đạt hiệu quả cao nhất.
 Chúc Các Bạn Thi tốt !!!

File đính kèm:

  • docon_thi_tot_nghiep_lich_su_lop_12.doc