Ôn tập môn Ngữ văn Khối 9 - Văn bản "Đồng chí"

Tác phẩm:

a. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ sáng tác mùa xuân 1948, thời kỳ đầu của cuộc

kháng chiến chống thực dân Pháp.

-> Bài thơ được coi là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính

cách mạng trong văn học thời kỳ kháng chiến chống pháp.

b. Nội dung chính: Bài thơ nói về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của

những người lính cách mạng. Đồng thời còn làm hiện lên hình ảnh chân thực, giản

dị mà cao đẹp của anh bộ đội cụ Hồ thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.

Nghệ thuật: Bài thơ sử dụng những chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực,

cô đọng và giàu sức biểu cảm.

c. Giải nghĩa từ:

- Đồng chí: người có cùng chí hướng, lý tưởng (đồng: cùng; chí: chí hướng).

- Tri kỷ: biết mình (tri: biết, kỷ: mình), đôi tri kỷ là đôi bạn thân thiết (hiểu bạn

như hiểu chính mình).

- Sương muối: sương giá đọng thành những hạt nhỏ trắng xoá như muối trên cây

cỏ hay mặt đất. Ở miền Bắc nước ta về mùa đông những ngày có sương muối trời

rất rét.

d. Nhan đề: (đồng là cùng; chí là chí hướng) Đồng chí là chung chí hướng, chung

lý tưởng. Người cùng trong một đoàn thể chính trị hay một tổ chức cách mạng

thường gọi nhau là “đồng chí”. Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 “đồng chí” là

cách xưng hô quen thuộc trong các cơ quan, đoàn thể cách mạng, đơn vị bộ đội.

- Tình đồng chí là cốt lõi, là bản chất sâu xa của sự gắn bó giữa những người lính

cách mạng- tên bài thơ gợi chủ đề của tác phẩm: ca ngợi tình đồng chí đồng đội của những

người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

pdf 9 trang cucpham 01/08/2022 680
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập môn Ngữ văn Khối 9 - Văn bản "Đồng chí"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập môn Ngữ văn Khối 9 - Văn bản "Đồng chí"

Ôn tập môn Ngữ văn Khối 9 - Văn bản "Đồng chí"
 ĐỒNG CHÍ 
Chính Hữu 
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN 
I. Tác giả: (1926-2007) 
- Tên thật: Trần Đình Đắc. Bút danh : Chính Hữu. 
- Là nhà thơ - chiến sĩ trong suốt thời gian chống Pháp – Mỹ. 
- Sáng tác chủ yếu tập trung vào hình ảnh người lính trong hai cuộc kháng chiến. 
Đặc biệt là tình cảm đồng chí, đồng đội, sự gắn bó của tiền tuyến với hậu phương. 
- Phong cách thơ: Bình dị, cảm xúc dồn nén, vừa thiết tha, trầm hùng lại vừa sâu 
lắng, hàm súc. 
II. Tác phẩm: 
a. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ sáng tác mùa xuân 1948, thời kỳ đầu của cuộc 
kháng chiến chống thực dân Pháp. 
-> Bài thơ được coi là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính 
cách mạng trong văn học thời kỳ kháng chiến chống pháp. 
b. Nội dung chính: Bài thơ nói về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của 
những người lính cách mạng. Đồng thời còn làm hiện lên hình ảnh chân thực, giản 
dị mà cao đẹp của anh bộ đội cụ Hồ thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. 
Nghệ thuật: Bài thơ sử dụng những chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, 
cô đọng và giàu sức biểu cảm. 
c. Giải nghĩa từ: 
- Đồng chí: người có cùng chí hướng, lý tưởng (đồng: cùng; chí: chí hướng). 
- Tri kỷ: biết mình (tri: biết, kỷ: mình), đôi tri kỷ là đôi bạn thân thiết (hiểu bạn 
như hiểu chính mình). 
- Sương muối: sương giá đọng thành những hạt nhỏ trắng xoá như muối trên cây 
cỏ hay mặt đất. Ở miền Bắc nước ta về mùa đông những ngày có sương muối trời 
rất rét. 
d. Nhan đề: (đồng là cùng; chí là chí hướng) Đồng chí là chung chí hướng, chung 
lý tưởng. Người cùng trong một đoàn thể chính trị hay một tổ chức cách mạng 
thường gọi nhau là “đồng chí”. Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 “đồng chí” là 
cách xưng hô quen thuộc trong các cơ quan, đoàn thể cách mạng, đơn vị bộ đội. 
- Tình đồng chí là cốt lõi, là bản chất sâu xa của sự gắn bó giữa những người lính 
cách mạng 
 - tên bài thơ gợi chủ đề của tác phẩm: ca ngợi tình đồng chí đồng đội của những 
người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp. 
e. Mạch cảm xúc và bố cục: 
* Mạch cảm xúc: Bài thơ theo thể tự do, 20 dòng chia làm 3 đoạn. Cả bài thơ tập 
trung thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội, nhưng ở mỗi đoạn 
sức nặng của tư tưởng và cảm xúc được dẫn dắt để dồn tụ vào những dòng thơ gây 
ấn tượng sâu đậm (các dòng 7, 17 và 20). 
Sáu dòng đầu có thể xem là sự lý giải về cơ sở của tình đồng chí. Dòng 7 có cấu 
trúc đặc biệt (chỉ một từ với dấu chấm than) như một phát hiện, một lời khẳng định 
sự kết tinh tình cảm giữa những người lính. 
Mười dòng tiếp theo, mạch cảm xúc sau khi dồn tụ ở dòng 7 lại tiếp tục khơi mở 
trong những hình ảnh, chi tiết biểu hiện cụ thể, thấm thía tình đồng chí và sức 
mạnh của nó. 
Ba dòng thơ cuối được tác giả tách ra thành một đoạn kết, đọng lại và ngân rung 
với hình ảnh đặc sắc “Đầu súng trăng treo” như là một biểu tượng giàu chất thơ về 
người lính. 
* Bố cục: 3 đoạn 
+ Đoạn 1: 7 câu thơ đầu: Cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính. + 
Đoạn 2: 10 câu thơ tiếp theo: những biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của 
tình cảm ấy ở những người lính. 
+ Đoạn 3: 3 câu kết: Biểu tượng đẹp về tình đồng chí. 
B. PHÂN TÍCH BÀI THƠ 
1. Trước hết, ở đoạn đầu, với 7 câu tự do, dài ngắn khác nhau, có thể xem là 
sự lý giải về cơ sở của tình đồng chí. 
- Mở đầu bằng hai câu đối nhau rất chỉnh : 
“Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”
 Hai câu thơ đầu tiên giới thiệu quê hương "anh" và “tôi” –
những người lính xuất 
thân là nông dân. "Nước mặt đồng chua" là vùng đất ven biển nhiễm phèn khó làm 
ăn, "đất cày lên sỏi đá" là nơi đồi núi, trung du, đất bị đá ong hoá, khó canh tác. 
Hai câu chỉ nói về đất đai -
mối quan tâm hàng đầu của người nông dân, cho thấy 
sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó là cơ sở sự đồng cảm giai cấp của 
những người lính cách mạng.
"Anh với tôi đôi người xa lạ 
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau” 
- Từ “tôi” chỉ 2 người, 2 đối tượng chẳng thể tách rời nhau kết hợp với từ “xa lạ” 
làm cho ý xa lạ được nhấn mạnh hơn. 
Tự phương trời tuy chẳng quen nhau nhưng cùng một nhịp đập của trái tim, cùng 
tham gia chiến đấu, giữa họ đã nảy nở một thứ tình cảm cao đẹp: Tình đồng chí - 
tình cảm ấy không phải chỉ là cùng cảnh ngộ mà còn là sự gắn kết trọn vẹn cả về lý 
trí, lẫn lý tưởng và mục đích cao cả: chiến đấu giành độc lập tự do cho tổ quốc. 
“Súng bên súng, đầu sát bên đầu” 
- Tình đồng chí còn được nảy nở và trở thành bền chặt trong sự chan hoà chia sẻ 
mọi gian lao cũng như niềm vui, nỗi buồn. Đó là mối tình tri kỷ của những người 
bạn chí cốt được biểu hiện bằng hình ảnh cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm: 
“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ”. “Chung chăn” có nghĩa là chung cái khắc 
nghiệt, khó khăn của cuộc đời người lính, nhất là chung hơi ấm để vượt qua cái 
lạnh, mà sự gắn bó là thành thật với nhau. Câu thơ đầy ắp kỷ niệm và ấm áp tình 
đồng chí, đồng đội. 
- Cả 7 câu thơ có duy nhất! Từ “chung” nhưng bao hàm nhiều ý: chung cảnh ngộ, 
chung giai cấp, chung chí hướng, chung một khát vọng 
- Nhìn lại cả 7 câu thơ đầu những từ ngữ nói về người lính: đầu tiên là “anh” và 
“tôi” trên từng dòng thơ như một kiểu xưng danh khi mới gặp gỡ, dường như vẫn 
là hai thế giới riêng biệt. Rồi “anh” với “tôi” trong cùng một dòng, đến “đôi người” 
nhưng là “đôi người xa lạ”, và rồi đã biến thành đôi tri kỷ - một tình bạn keo sơn, 
gắn bó. Và cao hơn nữa là đồng chí. Như vậy, từ rời rạc riêng lẻ, hai người đã dần 
nhập thành chung, thành một, khó tách rời. 
- Hai tiếng “Đồng chí!” kết thúc khổ thơ thật đặc biệt, sâu lắng chỉ với hai chữ 
“Đồng chí” và dấu chấm cảm, tạo một nét nhấn như một điểm tựa, điểm chốt, như 
đòn gánh, gánh hai đầu là những câu thơ đồ sộ. Nó vang lên như một phát hiện, 
một lời khẳng định, một tiếng gọi trầm xúc động từ trong tim, lắng đọng trong lòng 
người về 2 tiếng mới mẻ, thiêng liêng ấy. Câu thơ như một bản lề gắn kết hai phần 
bài thơ làm nổi rõ một kết luận: cùng hoàn cảnh xuất thân, cùng lý tưởng thì trở 
thành đồng chí của nhau. Đồng thời nó cũng mở ra ý tiếp theo: đồng chí còn là 
những biểu hiện cụ thể và cảm động ở mười câu thơ sau. 
 -> như một nốt nhạc làm bừng sáng cả bài thơ, là kết tinh của 1 tình cảm Cách 
mạng mới mẻ chỉ có ở thời đại mới. Câu thơ thứ 7 là một câu thơ đặc biệt. 
2. Mười câu thơ tiếp theo diễn tả những biểu hiện cụ thể về vẻ đẹp và sức mạnh 
của tình đồng chí đồng đội. 
- Đồng chí đó là sự cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng thầm kín của nhau: 
 “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày 
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay 
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
”
Đó là tình tri kỷ, hiểu bạn như hiểu mình và còn vì mình là người trong cuộc , 
người cùng cảnh ngộ. Với người nông dân, ruộng nương, căn nhà là cả cơ nghiệp, 
là ước mơ ngàn đời của họ; họ luôn gắn bó, giữ gìn và chắt bóp cho những gì mình 
có. Vậy mà họ đã gác lại tất cả để ra đi đánh giặc. Câu thơ “Gian nhà không, mặc 
kệ gió lung lay” hết sức tạo hình và biểu cảm. Để cả cơ nghiệp của mình hoang 
trống mà ra đi biết người thân ở lại trống trải nhưng cũng “mặc kệ” thì đó quả là sự 
hy sinh lớn lao và đó cũng là quyết ra đi mà không dửng dưng vô tình. Các anh 
hiểu rõ lòng nhau và còn hiểu rõ nỗi niềm người thân của nhau ở hậu phương : “
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”, vừa là hình ảnh hoán dụ vừa là hình ảnh 
nhân hóa. “Giếng nước”, “gốc đa” là hình ảnh hoán dụ gợi về quê hương, về người 
thân nơi hậu phương của người lính. Như vậy, câu thơ nói quê hương nhớ người 
lính mà thực chất là người lính nhớ nhà, nỗi nhớ hai chiều ngày càng da diết. Vậy 
là người lính đã chia sẻ với
nhau mọi tâm tư, nỗi niềm, chia sẻ cả những chuyện 
thầm kín, riêng tư nhất. Họ cùng sống với nhau trong kỷ niệm, trong nỗi nhớ và 
vượt lên trên nỗi nhớ.
-
Không chỉ chia sẻ cùng nhau những niềm vui, nỗi buồn hay các câu chuyện tâm 
tình nơi quê nhà mà họ còn chia sẻ những gian lao thiếu thốn của cuộc đời người 
lính -
"sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”. Họ đã nhìn thấu và thương nhau từ 
những chi tiết nhỏ của đời sống, cùng chịu bệnh tật và những cơn sốt rét rừng ghê 
gớm mà hầu như người lính nào cũng phải
trải qua. Họ cùng thiếu, cùng rách. Đây 
là hoàn cảnh chung của bộ đội ta trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp.
- 
Những hình ảnh thơ được đưa ra rất chân thực nhưng cô đọng và gợi cảm biết bao 
-> diễn ta sâu sắc sự gắn bó đồng cam cộng khổ của các anh, giúp vượt qua mọi 
thiếu thốn gian truân, cục nhọc của đời lính.
“Áo anh rách vai
 Quần tôi có vài mảnh vá 
Miệng cười buốt giá 
Chân không giày” 
Tác giả đã xây dựng những cặp câu sóng đôi, đối ứng nhau (trong từng cặp câu và 
từng câu). Đáng chú ý là người lính bao giờ cũng nhìn bạn, nói về bjan trước khi 
nói về mình, chữ “anh” bao giờ cũng xuất hiện trước chữ “tôi”. Cách nói ấy phải 
chăng thể hiện nét đẹp trong tình cảm thương người như thể thương thân, trọng 
người hơn trọng mình. Chính tình đồng đội đã làm ấm lòng những người lính để họ 
vẫn cười trong buốt giá và vượt lên trên buốt giá. 
- Họ quên mình đi để động viên nhau, truyền cho nhau hơi ấm: “Thương nhau tay 
nắm lấy bàn tay”. Đây là một cử chỉ rất cảm động chứa chan tình cảm chân thành. 
Nó không phải cái bắt tay thông thường mà là hai bàn tay tự tìm đến với nhau 
truyền cho nhau hơi ấm để vượt lên buốt giá, những bàn tay như biết nói. Và đó 
không phải sự gắn bó bất chợt mà là sự gắn bó trong chiến đấu, đồng cam cộng 
khổ khiến tình đồng chí thêm sâu dày để đi tới chiều cao: cùng sống chết cho lý 
tưởng . Trong suốt cuộc kháng chiến trường kỳ đầy gian lao vất vả ấy, tình cảm 
đồng chí đã đi vào chiều sâu của sự sống và tâm hồn người chiến sĩ để trở thành 
những kỷ niệm không bao giờ quên. 
Câu thơ không chỉ nói lên tình cảm gắn bó sâu nặng của những người lính mà còn 
thể hiện sức mạnh của tình cảm ấy. 
-> Bài thơ “Đồng chí” không rực rỡ chiến công mà rực rỡ tình đồng đội ấm nồng 
khiến họ có thể sống và làm nên bao chiến công hiển hách. 
3. Ba câu cuối của bài thơ là biểu tượng đẹp nhất, giàu chất thơ nhất về tình 
đồng chí, đồng đội cao đẹp. 
- Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh rất đặc sắc: 
“Đêm nay rừng hoang sương 
muối
Đứng cạnh bên nhau chờ 
giặc tới
Đầu súng trăng treo”. 
Công việc thực sự của người lính, và tình đồng chí được tôi luyện trong thử thách 
gian lao, trong công việc đánh giặc thực sự là thử thách lớn nhất. Cũng chính ở cái 
nơi mà sự sống, cái chết chỉ kề nhau trong tích tắc ấy thì tình đồng chí mới thực sự 
thiêng liêng, cao đẹp. Ba câu thơ cuối như đã dựng lên bức tượng đài sừng sững về 
tình đồng chí. Trên cái nền hùng vĩ và khắc nghiệt của thiên nhiên: Trong cảnh 
 “rừng hoang sương muối” - rừng mùa đông ở Việt Bắc sương muối phủ đầy trời, 
nhưng những người lính vẫn đứng cạnh bên nhau, im lặng, phục kích chờ giặc tới. 
Từ “chờ” -> tư thế chủ động. Hình ảnh của họ sát cánh bên nhau vững chãi làm mờ 
đi cái gian khổ ác liệt của cuộc chiến , tạo nên tư thế thành đồng vách sắt trước 
quân thù. Tình đồng chí khiến họ vẫn bình thản và lãng mạn bên thềm cuộc chiến 
đấu, thấy cuộc đời vẫn đẹp đẽ và thơ mộng ngay giữa nguy hiểm, giao lao. 
- Hai câu thơ đối nhau thật chỉnh và gợi cảm giữa khung cảnh và toàn cảnh. Khung 
cảnh lạnh lẽo, buốt giá. Toàn cảnh và tình cảm ấm nồng của người lính với đồng 
đội của anh -> Ca ngợi sức mạnh của tình đồng đội đã giúp người lính vượt lên tất 
cả sự khắc nghiệt của thời tiết. Tình đồng đội đã sưởi ấm lòng các anh giữa rừng 
hoang mùa đông và sương muối buốt giá. 
- Hình ảnh “đầu súng trăng treo” là hình ảnh độc đáo, bất ngờ, là điểm nhấn của 3 
phần, điểm sáng của toàn bài thơ. Hình ảnh thơ rất thực và cũng rất lãng mạn. Hình 
ảnh này là có thật trong cảnh giác, được nhận ra từ những đêm hành quân, phục 
kích chờ giặc. Trong những đêm phục kích giặc giữa rừng khuya, người lính còn 
có thêm một người bạn là trăng. Trăng treo trên nền trời, nhìn lên trăng như treo 
trên đầu ngọn súng. Nhịp thơ ở đây là nhịp 2-2 như gợi lên nhịp lắc của một cái gì 
chung chiêng lơ lửng trong bát ngát chứ không phải là cột chặt, vừa thực vừa gợi 
lên nhiều liên tưởng phong phú: súng là hình ảnh của chiến tranh khói lửa, trăng là 
hình ảnh của thiên nhiên trong mát, của cuộc sống thanh bình. Sự hoà nhịp giữa 
súng và trăng vừa toát lên vẻ đẹp tâm hồn người lính và tình đồng chí của họ, vừa 
nói lên ý nghĩa cao cả của cuộc chiến tranh yêu nước: người lính cầm súng là để 
bảo vệ cuộc sống hoà bình, độc lập, tự do cho Tổ quốc. Súng và trăng là gần và xa, 
là chiến sĩ và thi sĩ, là thực tại và mơ mộng. Tất cả đã hoà quện, bổ sung cho nhau 
trong cuộc đời người lính cách mạng. Câu thơ như nhãn tự của cả bài, vừa mang 
tính hiện thực, vừa mang sắc thái lãng mạn, là một biểu tượng cao đẹp của tình 
đồng chí thân thiết. 
- Chỉ 3 câu -> là bức tranh đẹp về tình đồng chí đồng đội của người lính, là biểu 
tượng đẹp đẽ giàu chất thơ về cuộc đời người chiến sĩ, của tình đồng chí, đồng đội. 
4. Đánh giá: 
- Ngôn ngữ thơ cô đọng hình ảnh chân thực, gợi tả, có sức khái quát cao nhằm diễn 
tả cụ thể quá trình phát triển của 1 tình cảm Cách mạng thiêng liêng: Tình đồng chí 
- một tình cảm chân thực không phô trương mà lại vô cùng lãng mạn và thi vị. 
 - Giọng thơ sâu lắng, xúc động như một lời tâm tình, tha thiết. 
- Bài thơ đã đánh dấu 1 bước ngoặt mới cho khuynh hướng sáng tác của thơ ca 
kháng chiến. 
Đặc biệt là cách xây dựng hình tượng người chiến sĩ Cách mạng, anh bộ đội Cụ Hồ 
trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. 
III. LUYỆN TẬP 
1. Cảm nhận về hình ảnh anh bộ đội kháng chiến chống Pháp 
- Bài thơ “Đồng chí” làm hiện lên hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ buổi đầu kháng chiến 
bình dị mà cao cả. 
- Đó là những người lính xuất thân từ nông dân: “Quê hương anh nước mặn đồng 
chua - Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”. 
- Họ đã sẵn sàng bỏ lại những gì thân thiết quý giá của cuộc sống nơi đồng quê để 
ra đi vì nghĩa lớn, nhưng vẫn nặng lòng gắn bó với làng quê thân yêu. Họ không 
chỉ nhớ quê mà còn cảm nhận được nỗi nhớ nhung của quê hương: “Ruộng nương 
anh gửi bạn thân cày - Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay - Giếng nước gốc đa 
nhớ người ra lính”. 
- Những người lính cách mạng đã trải qua những gian lao, thiếu thốn tột cùng , 
những cơn “sốt run người”, trang phục phong phanh giữa mùa đông giá lạnh. Họ 
vẫn “cười trong buốt giá, vẫn nhìn thấy cái nên thơ, lãng mạn của thiên nhiên, rừng 
núi giữa cuộc chiến đấu gian khổ, ác liệt. Những gian lao, thiếu thốn càng làm sáng 
lên vẻ đẹp người lính, sáng lên nụ cười của họ. 
- Vẻ đẹp nhất ở họ là tình đồng chí, đồng đội sâu sắc, thắm thiết xuất phát từ tình 
yêu nước: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Đó là cội nguồn sức mạnh giúp họ 
vượt lên tất cả và chiến thắng. Kết tinh vẻ đẹp của người lính và tình đồng chí của 
họ là bức tranh đặc sắc trong 3 câu cuối bài. 
2. Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ cuối bài thơ “Đồng 
chí” của Chính Hữu. 
Bài thơ kết thúc với những hình ảnh thật đẹp, thật có ý nghĩa. Nó là biểu tượng 
thiêng liêng của tình đồng chí cùng chung chiến hào: 
Đêm nay rừng hoang sương muối 
 Đứng cạnh bên nhau chờ giặc 
tới
Đầu súng trăng treo. 
- Đối lập với hiện thực khắc nghiệt của những đêm dài lạnh giá nơi “rừng hoang 
sương muối” là những người lính đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới trong cái nơi 
mà sự sống và cái chết chỉ trong gang tấc. Từ “chờ” cũng đã nói rõ cái tư thế. Cái 
tinh thần chủ động đánh giặc của họ. Rõ ràng khi những người lính đứng cạnh bên 
nhau vững chãi thì cái gian khổ , ác liệt của cuộc chiến bị mờ đi. Tầm vóc của 
những người lính bỗng trở nên lớn lao anh hùng. Sức mạnh của tình đồng chí lại 
càng nổi bật. 
- Rõ ràng, tình cảm đồng chí ấm áp, thiêng liêng đã mang đến cho người lính nét 
lãng mạn, cảm hứng thi sĩ trong hiện thực đầy khắc nghiệt qua hình ảnh “Đầu súng 
trăng treo”. Bốn chữ “Đầu súng trăng treo” làm nhịp thơ đột ngột thay đổi, dồn 
nén, chắc gọn, gây sự chú ý cho người đọc. Trong đêm phục kích giặc, người chiến 
sĩ bỗng phát hiện mũi súng như treo một vầng trăng. Từ “treo” đã tạo nên một mối 
quan hệ bất ngờ độc đáo, nối liền mặt đất với bầu trời, gợi những liên tưởng thú vị 
vừa hiện thực lại vừa lãng mạn. 
+ Hiện thực vì đêm khuya trăng trên vòm trời cao đã sà xuống thấp dần. Ở vào một 
vị trí và tầm nhìn nào đó, vầng trăng như treo trên đầu mũi súng của người chiến sĩ 
đang phục kích chờ giặc. 
+ Lãng mạn vì trong hoàn cảnh hết sức gian khổ khốc liệt: đêm đông giá lạnh , 
rừng hoang sương muối, cái chết cận kề, tâm hồn nhậy cảm của người chiến sĩ vẫn 
tìm thấy chất thơ bay bổng trong vẻ đẹp bất ngờ của trăng. “Súng” là biểu tượng 
của chiến đấu, “trăng” là biểu tượng của cái đẹp, cho niềm vui lạc quan, cho sự 
bình yên của cuộc sống. Súng và trăng là hư và thực, là chiến sĩ và thi sĩ, là “một 
cặp đồng chí” tô đậm vẻ đẹp của những cặp đồng chí đang đứng cạnh bên nhau. 
Chính tình đồng chí đã làm cho người chiến sĩ cảm thấy cuộc đời vẫn đẹp, vẫn thơ 
mộng, tạo cho họ sức mạnh chiến đấu và chiến thắng. 
=> Hiếm thấy một hình tượng thơ nào vừa đẹp vừa mang đầy ý nghĩa như “Đầu 
súng trăng treo”. Đây là một sáng tạo đầy bất ngờ góp phần nâng cao giá trị bài thơ
, tạo được những dư vang sâu lắng trong lòng người đọc. 
=> Như vậy tình đồng chí trong bài thơ là tình cảm sâu sắc chân thành của những 
con người gắn bó keo sơn trong cuộc chiến đấu vĩ đại vì một lý tưởng chung. 
 3. Phân tích hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí” 
- Bài thơ về tình đồng chí đã cho ta thấy vẻ đẹp bình dị mà cao cả của người lính 
cách mạng, cụ thể ở đây là anh bộ đội hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. 
- Hoàn cảnh xuất thân: họ là những người nông dân nghèo ra đi từ hai miền đất xa 
nhau: “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”. 
- Họ ra đi vì nghĩa lớn (hai chữ “mặc kệ” nói được cái dứt khoát, mạnh mẽ mặc 
dù vẫn luôn lưu luyến với quê hương “giếng nước gốc đa”. 
- Họ đã trải qua những gian lao, thiếu thốn tột cùng, những cơn sốt rét run người, 
trang phục phong phanh giữa mùa đông lạnh giá => Những gian khổ càng làm nổi 
bật vẻ đẹp của anh bộ đội: sáng lên nụ cười của người lính (miệng cười buốt giá). 
+ Đẹp nhất ở họ là tình đồng chí đồng đội sâu sắc, thắm thiết. 
+ Kết tinh hình ảnh người lính và tình đồng chí của họ là bức tranh đặc sắc trong 
đoạn cuối của bài thơ. 
4. Theo em, vì sao tác giả đặt tên cho bài thơ về tình đồng đội của những người 
lính là “Đồng chí”? 
- (đồng là cùng; chí là chí hướng) Đồng chí là chung chí hướng, chung lý tưởng. 
Người cùng trong một đoàn thể chính trị hay một tổ chức cách mạng thường gọi 
nhau là “đồng chí”. Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 “đồng chí” là cách xưng 
hô quen thuộc trong các cơ quan, đoàn thể cách mạng, đơn vị bộ đội. 
- Tình đồng chí là cốt lõi, là bản chất sâu xa của sự gắn bó giữa những người lính 
cách mạng 
- Tên bài thơ gợi chủ đề của tác phẩm: ca ngợi tình đồng chí đồng đội của những 
người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp. 
Câu 4: Phân tích giá trị nghệ thuật của hình ảnh hoán dụ mang tính nhân hoá 
trong câu thơ: “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”. 
Học sinh tự làm dựa theo phần phân tích ở trên 

File đính kèm:

  • pdfon_tap_mon_ngu_van_khoi_9_van_ban_dong_chi.pdf