Một số đề tham khảo ôn thi học sinh giỏi Ngữ văn THCS
Đọc hiểu văn bản: ( 6 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“Đất mọng nước mưa, và khi gió xua tan mây ra, đất ngây ngất dưới ánh nắng chói lọi và tỏa ra một làn khói lam. Sáng sáng, sương mù dâng lên từ một con ngòi, từ vùng trũng bùn lầy nước đọng. Sương trôi như sóng, lao ra ngoài đồi núi thảo nguyên và ở đó nó tan ra thành một lớp khói lam mịn màng. Và trên những cành lá đâu đâu cũng la liệt những giọt sương nặng nom như những hạt đạn ghém đỏ rực, đè trĩu ngọn cỏ. Ngoài thảo nguyên, cỏ băng mọc cao hơn đầu gối. Lúa vụ đông trải ra đến tận chân trời như một bức tường xanh biếc. Những khoảnh ruộng cát xám tua tủa những ngọn ngô non như muôn ngàn mũi tên. Tới thượng tuần tháng 6, thời tiết đã đẹp đều, trời không gợi một bóng mây, và thảo nguyên nở hoa sau những trận mưa phơi mình ra lộng lẫy dưới ánh nắng. Giờ đây, thảo nguyên nom như một thiếu phụ đang nuôi con bú, xinh đẹp lạ thường, một vẻ đẹp lắng dịu, hơi mệt mỏi và rạng rỡ, nụ cười xinh tươi hạnh phúc và trong sáng của tình mẹ con.”
( Trích” Đất vỡ hoang”- sôlôkhôp)
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn trên là gì?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn trên?
Câu 3. Trong đoạn trích trên, nhà văn đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật đặc sắc nào? Nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó?
Câu 4. bằng trải nghiệm văn học của bản thân, hãy lấy một ví dụ trong Văn Thơ thơ có sử dụng biện pháp tu từ mà em vừa tìm ở trên?.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đề tham khảo ôn thi học sinh giỏi Ngữ văn THCS
P1: văn 6 Đề 2: ĐỀ BÀI I. Đọc hiểu văn bản: ( 6 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: “Đất mọng nước mưa, và khi gió xua tan mây ra, đất ngây ngất dưới ánh nắng chói lọi và tỏa ra một làn khói lam. Sáng sáng, sương mù dâng lên từ một con ngòi, từ vùng trũng bùn lầy nước đọng. Sương trôi như sóng, lao ra ngoài đồi núi thảo nguyên và ở đó nó tan ra thành một lớp khói lam mịn màng. Và trên những cành lá đâu đâu cũng la liệt những giọt sương nặng nom như những hạt đạn ghém đỏ rực, đè trĩu ngọn cỏ. Ngoài thảo nguyên, cỏ băng mọc cao hơn đầu gối. Lúa vụ đông trải ra đến tận chân trời như một bức tường xanh biếc. Những khoảnh ruộng cát xám tua tủa những ngọn ngô non như muôn ngàn mũi tên. Tới thượng tuần tháng 6, thời tiết đã đẹp đều, trời không gợi một bóng mây, và thảo nguyên nở hoa sau những trận mưa phơi mình ra lộng lẫy dưới ánh nắng. Giờ đây, thảo nguyên nom như một thiếu phụ đang nuôi con bú, xinh đẹp lạ thường, một vẻ đẹp lắng dịu, hơi mệt mỏi và rạng rỡ, nụ cười xinh tươi hạnh phúc và trong sáng của tình mẹ con.” ( Trích” Đất vỡ hoang”- sôlôkhôp) Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn trên là gì? Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn trên? Câu 3. Trong đoạn trích trên, nhà văn đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật đặc sắc nào? Nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó? Câu 4. bằng trải nghiệm văn học của bản thân, hãy lấy một ví dụ trong Văn Thơ thơ có sử dụng biện pháp tu từ mà em vừa tìm ở trên?. II. Tập làm văn ( 14 điểm) Câu 1.(4 điểm) Em hãy viết đoạn văn cảm nhận về đoạn thơ sau: “ Cháu nằm trên lúa Tay nắm chặt bông Lúa thơm mùi sữa Hồn bay giữa đồng Lượm ơi, còn không?” ( Trích “Lượm” - Tố Hữu) Câu 2. (10 điểm) Chúng ta đang bước vào cuộc sống với công nghệ máy móc tự động hóa cao. Một trong những điển hình tiêu biểu của khoa học công nghệ là phát minh ra người máy (robot). Từ phòng thí nghiệm cho đến các nhà máy, nhà hàng, bệnh viện,... rất nhiều robot đang hiện hữu trong cuộc sống hàng ngày. Dưới đây là hai ví dụ tiêu biểu: “ Cô người máy Chihira Aico - Nhật Bản trông sống động như thật với làn da silicon mịn màng. Cô gái robot này hiện đang làm nhân viên lễ tân mitsukoshi, cửa hàng bách hóa lâu đời nhất của Nhật Bản. Với nụ cười thường trực trên môi Chihira Aico không bao giờ tỏ vẻ chán nản khi chào đón khách hàng tới cửa hiệu.” “Chú robot Pepper có chiều cao 140 cm và được trang bị các bánh xe với khung thân hình màu trắng, có một màn hình gắn trên ngực và có đầu tròn. Mặc dù phát âm vẫn còn đôi chút rời rạc và các bước di chuyển chưa thật dứt khoát, nhưng người máy Pepper có thể nhận biết giọng nói của con người với 20 ngôn ngữ khác nhau, cũng như phân biệt được giọng nói của nam giới, nữ giới và trẻ nhỏ. Robot chịu trách nhiệm tiếp đón người bệnh là trẻ em và người già nhà tại 2 Bệnh viện lớn là Estend và Liege của nước Bỉ” Em hãy tưởng tượng mình được đến nơi làm việc một trong hai người máy đáng yêu này và viết bài văn miêu tả lại hình ảnh của người máy và không khí nơi làm việc của họ? - Hết – HƯỚNG DẪN CHẤM CÂU NỘI DUNG ĐIỂM CÂU 1 PHẦN I: ĐỌC HIỂU 6.0 Câu 1: phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn: Miêu tả 0.5 Câu 2: Nội dung chính của đoạn văn trên: Vẻ đẹp của thảo nguyên vào mỗi buổi sớm bình minh và sau những trận mưa vào thượng tuần tháng 6. 1.0 Câu 3: Các biện pháp nghệ thuật đặc sắc: so sánh, nhân hóa. 0.5 - Biện pháp so sánh: + Sương trôi như sóng + Những giọt sương lặn non như những hạt đạm ráng đỏ rực. + Lúa vụ đông như bức tường thành xanh biếc + Những ngọn ngô non như muôn ngàn mũi tên + Thảo nguyên như một thiếu phụ đang cho con bú 1.25 - Biện pháp nhân hóa: + Đất - ngây ngất dưới ánh nắng + Sương - lao ra ngoài đồi núi Thảo Nguyên + Thảo nguyên - phơi mình lộng lẫy... xinh đẹp lạ thường, một vẻ đẹp lắng dịu, hơi mệt mỏi và rạng rỡ, nụ cười xinh tươi hạnh phúc và trong sáng của tình mẹ con. 0.75 Tác dụng của biện pháp nghệ thuật: phép so sánh và nhân hóa làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt; làm cho hình ảnh thiên nhiên thảo nguyên hiện lên cụ thể đẹp đẽ, lung linh, sống động, có tâm hồn sống ảnh và mang đậm hơi thở ấm áp của con người. * Chú ý: Học sinh có thể diễn đạt khác nhưng vẫn đảm bảo đủ ý thì vẫn cho điểm tối đa. 1.0 Câu 4: Học sinh lấy chính xác một ví dụ trong văn thơ ( trong hoặc ngoài chương trình) có sử dụng một trong hai biện pháp so sánh nhân hóa. Nếu ví dụ do học sinh tạo sáng tạo viết ra diễn đạt hay có hình ảnh thì giáo viên có thể linh động cho nửa số điểm. 1.0 PHẦN II: LÀM VĂN 14.0 CÂU 1 CẢM THỤ VĂN HỌC 4.0 A. Yêu cầu về kỹ năng: Học sinh sinh viết thành đoạn văn hoàn chỉnh, diễn đạt và trình bày tốt. 0.5 B. Yêu cầu kiến thức: Đoạn văn có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau trong cần đảm bảo các ý cơ bản sau: - Giới thiệu được đoạn thơ trích trong tác phẩm Lượm của nhà thơ Tố Hữu 0.5 - Đoạn thơ miêu tả hình ảnh Lượm lúc hi sinh, hình ảnh vừa hiện thực vừa lãng mạn. 0.5 - Sự ra đi nhẹ nhàng thanh thản. Lượm như một thiên thần đang nằm ngủ. 0.5 - “Lúa thơm mùi sữa” quê hương như ôm ấp, ấp ru giấc ngủ dài cho lượm. Linh hồn bé nhỏ và anh dũng đã hóa thân vào quê hương đất nước. 0.75 - Câu thơ “Lượm ơi còn không? ” được tách thành một khổ thơ riêng có hình thức là một câu hỏi tu từ -> diễn tả nỗi xót đau trước cái chết của Lượm, như không muốn tin rằng đó là sự thật. 0.75 - Đoạn thơ ca ngợi sự hi sinh cao đẹp và trở thành bất tử của Lượm; bộc lộ niềm xót thương sâu sắc của tác giả. 0.5 CÂU 2 10.0 A. Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: - Hình thức: viết bài văn miêu tả hoàn chỉnh. - Lời văn trong sáng, lựa chọn điểm nhìn hợp lý, thể hiện được khả năng nhưng năng lực hình dung, tưởng tượng, so sánh trong văn miêu tả thể hiện sáng tạo, trong cách dùng từ. 1.0 B. Yêu cầu kiến thức: 9.0 1. Mở bài: giới thiệu chung về người máy và hoàn cảnh mình được gặp một trong hai người máy. 1.0 2. Thân bài: 7.0 - Lý do em được đến nơi làm việc của một trong hai người máy. 0.5 - Tả không gian nơi làm việc của người máy: nơi cửa hàng ( nếu viết về cô người máy Chihira Aicô hoặc nơi đón tiếp bệnh nhân Bệnh viện ( nếu viết về robot pepper) + Tên cửa hàng bách hóa/ bệnh viện + Miêu tả không gian, không khí nơi làm việc. 1.0 - Tả khái quát về người máy: Học sinh giới thiệu khái quát về người máy cái theo sự hiểu biết của mình, có thể theo hướng sau: + Người máy robot: là sản phẩm khoa học công nghệ của ngành công nghiệp tự động hóa. + Người máy được mô phỏng có hình dáng giống với con người, có thể hiểu và nói được nhiều ngôn ngữ khác nhau, sau làm được nhiều công việc như con người khi chẳng hạn như bán hàng, đón tiếp bệnh nhân... có người máy còn được công nhận quyền công dân. 1.0 Tả chi tiết: - Hình dáng, hành động, cách người máy giao tiếp với mọi người khi làm việc: cụ thể: + Chiều cao, khuôn mặt, tóc, cách ăn mặc,... + Hành động, cử chỉ cách giao tiếp Nếu tả Chihira Aicô: tự di chuyển, luôn niềm nở, tươi cười chào khách hàng Nếu tả Pepper: cử chỉ còn gượng gạo chưa tự nhiên, bước đi chưa dứt khoát nhưng có thể nhận biết được giọng nói con người, khi tiếp đón bệnh nhân là trẻ em và người già. đặc biệt người máy Chihira Aicô / Pepper luôn hiểu được và hướng dẫn tận tình khách hàng/ bệnh nhân. Cô người máy Chihira Aico - Nhật Bản trông sống động như thật với làn da silicon mịn màng. Cô gái robot này hiện đang làm nhân viên lễ tân Mitsukoshi, cửa hàng bách hóa lâu đời nhất của Nhật Bản. Với nụ cười thường trực trên môi Chihira Aico không bao giờ tỏ vẻ chán nản khi chào đón khách hàng tới cửa hiệu. Chú robot Pepper có chiều cao 140 cm và được trang bị các bánh xe với khung thân hình màu trắng, có một màn hình gắn trên ngực và có đầu tròn. Mặc dù phát âm vẫn còn đôi chút rời rạc và các bước di chuyển chưa thật dứt khoát, nhưng người máy Pepper có thể nhận biết giọng nói của con người với 20 ngôn ngữ khác nhau, cũng như phân biệt được giọng nói của nam giới nữ giới và trẻ nhỏ. Robot chịu trách nhiệm tiếp đón người bệnh là trẻ em và người già nhà tại Bệnh viện. 2.5 - Sự giao tiếp hoặc tình cảm thái độ của mọi người với người máy + Khách hàng/ Bệnh nhân đều coi người máy Chihira Aico/ Pepper đều được coi là những nhân viên thực sự + Khách hàng/ Bệnh nhân rất tin tưởng, ảnh tự nguyện xếp hàng để được phục vụ + Khách hàng/ Bệnh nhân ai cũng cảm thấy hài lòng và khi ra về họ không quên gửi lời chào, lời cảm ơn. 1.0 - Cảm xúc sự giao tiếp của em với người máy. + Em rất ngưỡng mộ cô ( chú) người máy Chihira Aico/ Pepper. + Cảm xúc của em khi được nói chuyện với người máy lần đầu tiên. ( học sinh tạo tình huống để giao tiếp với người máy) + Em yêu quý và mong muốn được nói chuyện với người máy Chihira Aico/ pepper và có ước mơ sau này có thể chế tạo được những người máy tuyệt vời như vậy ở Việt Nam. 1.0 3. Kết bài: Cảm nghĩ về người máy, cái suy nghĩ về sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, mong ước của bản thân... 1.0 Thang điểm: Đề 3: ĐỀ BÀI PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6.0 điểm): Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Lặng rồi cả tiếng con ve Con ve cũng mệt vì hè nắng oi Nhà em vẫn tiếng ạ ời Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru Lời ru có gió mùa thu Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. (Mẹ, Trần Quốc Minh, Theo Thơ chọn và lời bình, NXB Giáo dục, 2002) Câu 1 (0,5 điểm): Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Câu 2 (1,0 điểm): Từ “Bàn tay” trong câu thơ “Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về” được hiểu theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Câu 3 (2,0 điểm): Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? Nhân vật ấy muốn bày tỏ tình cảm gì? Câu 4 (2,5 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau: Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (14.0 điểm) Câu 1 (4.0 điểm): Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ, tương đương 20 – 25 dòng) trả lời ... 0.5 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.5 Hết----- **************************************************** ĐỀ 26 ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn thi: NGỮ VĂN 9 – Bảng A Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1: (4,0 điểm) Sự gặp gỡ về tâm hồn của những người đồng chí qua hai câu thơ: - Đầu súng trăng treo (“Đồng chí” –Chính Hữu) - Vầng trăng thành tri kỉ (“Ánh trăng”-Nguyễn Duy) Câu 2: (6,0 điểm) “ Sống chậm lại, nghĩ khác đi và yêu thương nhiều hơn” Suy nghĩ của em về lời nhắn trên với tuổi trẻ ngày nay. Câu 3: (10 điểm) Tâm và Tài của Nguyễn Du trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (“Truyện Kiều”-SGK Ngữ văn 9 - Tập một - NXBGD, năm 2010). -------------Hết------------ (Đề gồm có 01 trang) ĐÁP ÁN THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2018 – 2019 --------------------- Câu Nội dung Điểm 1 Yêu cầu về hình thức: Học sinh trình bày thành một đoạn văn ( bài văn ngắn) văn viết trôi chảy, chữ viết rõ ràng. 0.5 Yêu cầu về nội dung: Bài viết có thể trình bày các ý khác nhau nhưng nội dung cần đề cập là: - Giới thiệu khái quát về nhà thơ Chính Hữu và bài thơ “ Đồng chí”; nhà thơ Nguyễn Duy và bài thơ “ Ánh trăng”. 0.5 - Hai bài thơ đều có hình ảnh ánh trăng, hai câu thơ đều nói về trăng. 0.5 - Trăng trong hai câu thơ gần gũi, thân mật, gắn bó với người chiến sĩ. 0.5 - Hai bài thơ sáng tác ở hai thời điểm khác nhau, sự gắn bó trăng với người đều trong điều kiện gian khổ, thiếu thốn nhưng với người chiến sĩ trăng trước sau vẫn là bạn để gửi gắm tâm trạng và ước vọng. 2.0 Yêu cầu về kĩ năng: - Xây dựng một bài văn nghị luận xã hội chặt chẽ, hợp lí. - Không mắc lỗi diễn đạt về các mặt chính tả, dùng từ, đặt câu. Cách lập luận chặt chẽ, văn sắc bén, thuyết phục, có nét riêng. Yêu cầu về kiến thức Học sinh có thể kết cấu bài làm theo nhiều cách khác nhau miễn là làm sáng tỏ vấn đề, thuyết phục người đọc. Có thể giải quyết được những nội dung sau đây: 1. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận và trích dẫn câu nói. 1.0 2. Giải thích, chứng minh: - Sống chậm không phải là lãng phí thời gian mà là sống một cách kĩ lưỡng để cảm nhận những điều tốt đẹp trong cuộc sống, để nghĩ về cuộc sống và người xung quanh nhiều hơn; cho ta khoảng lặng để rút ra kinh nghiệm từ những thất bại và hi vọng cho tương lai; để lấy lại cân bằng trong cuộc sống, giúp tâm hồn mỗi người tuổi trẻ trở nên thâm trầm, sâu sắc, chín chắn và trưởng thành hơn. - Nghĩ khác đi: biết cách nhìn nhận, đánh giá, lựa chọn những lối đi riêng, có thể hiểu là những lối suy nghĩ tích cực, vượt lên trên hoàn cảnh khó khăn để không rơi vào chán nản tuyệt vọng, giúp con người có thêm nghị lực, tự tin. -Yêu thương nhiều hơn: biết sống vị tha, bao dung, biết nghĩ, biết quan tâm chăm sóc và hướng tới người khác nhiều hơn. - Ý nghĩa câu nói: khuyên con người xây dựng lối sống tốt đẹp, tích cực, nhân ái. 1.0 3. Bàn bạc mở rộng: - Sống chậm không phải là chậm chạp, lạc hậu; không nên đánhđồng sống chậm là trái nghịch với lối sống hết mình, sống một cách tận độ, sống sao cho có ý nghĩa nhất. - Nghĩ khác không phải là những cách suy nghĩ, cách nhìn lập dị, quái đản, “bệnh hoạn” mà phải là những suy nghĩ đem lại sự sống cho bản thân, có sắc thái tích cực và có ích, đem lại những điều ý nghĩa, lớn lao cho cuộc sống, xã hội. - Yêu thương nhiều hơn: cho đi nhiều hơn thì ta lại được nhận về nhiều hơn. - Phê phán lối sống thực dụng, cá nhân, cơ hội, sống thử, sống gấp, thờ ơ, vô cảm trong một bộ phận tuổi trẻ hiện nay. 3.0 4. Bài học nhận thức và hành động: thấy được ý nghĩa của việc sống chậm, nghĩ khác đi, yêu thương nhiều hơn; đề xuất phương hướng phấn đấu, rèn luyện của bản thân. 1.0 Yêu cầu về kĩ năng: - Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học. - Bố cục và trình bày hệ thống ý sáng rõ. - Biết vận dụng phối hợp các thao tác nghị luận (phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh đối chiếu...) - Hành văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, chữ viết sạch đẹp không mắc lỗi chính tả; diễn đạt lưu loát có chất văn... Yêu cầu về kiến thức: I. Mở bài: - Giới thiệu khái quát về Nguyễn Du và “ Truyện Kiều”. - Nêu vấn đề: tấm lòng và tài năng của Nguyễn Du được thể hiện rõ nét trong đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích”. 1.0 II. Thân bài: 1. Giải thích: - Tâm là tấm lòng, tư tưởng sâu sắc lớn lao mà Nguyễn Du gửi gắm trong “ Truyện Kiều”. Đó là tiếng ḷng thương cảm trước số phận bi kịch của con người, là bản án lên án tố cáo những thế lực xấu xa, tiếng nói khẳng định đề cao tài năng, nhân phẩm cùng những khát vọng chân chính của con người, như khát vọng về quyền sống; khát vọng tự do công lý;khát vọng tình yêu hạnh phúc. Đây chính là tư tưởng nhân đạo- một trong những yếu tố quan trọng nhất khiến “ Truyện Kiều” trở thành kiệt tác. - Tài là ngòi bút nghệ thuật xuất chúng của Nguyễn Du tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt của “Truyện Kiều”. Đó là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên nhiều phương diện: ngôn ngữ, thể loại, nghệ thuật tự sự, nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, nghệ thuật khắc họa tính cách và miêu tả tâm lý nhân vật. Trong “Truyện Kiều”, tâm và tài luôn hòa quyện để tạo nên một kiệt tác vừa có giá trị tư tưởng sâu sắc vừa có sức cuốn hút mãnh liệt. Có thể coi quan niệm của Nguyễn Du là bài học sáng tạo hết sức có ý nghĩa với người cầm bút. 1.0 2. Phân tích chứng minh: HS cần phân tích các dẫn chứng để làm rõ các luận điểm sau: a. Tâm - tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du trong “Kiều ở lầu Ngưng Bích” * Tố cáo CĐPK thối nát với sự lộng hành của đồng tiền - Đồng tiền đã biến con người thành bọn lừa đảo,con buôn, nhà chứa táng tận lương tâm(Mã Giám Sinh:lừa gạt làm nhục Thuý Kiều, Tú Bà: ép Kiều phải tiếp khách làng chơi,lập mưu dụ dỗ Kiều ra lầu Ngưng Bích thực chất là giam lỏng Kiều). 0.5 * Cảm thông, xót xa cho thân phận khổ đau, bất hạnh của nàng Kiều - Cảm thông với tâm trạng buồn tủi, cô đơn của Kiều trước cảnh thiên nhiên vô cùng rộng lớn.(Cần phân tích được sự rợn ngợp của không gian qua các hình ảnh “ non xa”, “ trăng gần”, “cát vàng”, “bụi hồng”,... khắc đậm cảm giác cô đơn của Kiều. Làm bạn với nàng chỉ có “mây sớm đèn khuya”, không một bóng hình thân thuộc, không một nét thân mật. Nàng rơi vào cảnh cô đơn tuyệt đối trong tâm trạng “bẽ bàng” tủi hổ xót xa, “ nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng”, nửa là tâm trạng, nửa là cảnh vật như chia sẻ nỗi lòng nàng.) - Cảm thông, xót xa cho thân phận người con gái bơ vơ nơi góc bể chân trời (phân tích 8 câu cuối. Chú ý phân tích: điệp ngữ buồn trông; những từ láy vừa gợi hình, gợi thanh, gợi cảm: thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm; những hình ảnh vừa tả thực vừa ẩn dụ: cánh buồm, hoa trôi, nội cỏ, chân mây mặt đất, sóng, gió...đã diễn tả tâm trạng nhân vật, qua đó thấy được tình cảm của nhà thơ.) 1.5 * Trân trọng những phẩm chất đẹp đẽ của Kiều - Trân trọng tình yêu chung thủy của Kiều với Kim Trọng (phân tích đoạn thơ Tưởng người...cho phai. Chú ý phân tích những hình ảnh dưới nguyệt chén đồng, tin sương, tấm son, bên trời góc bể, cách diễn đạt rày trông mai chờ để thấy nỗi tiếc nhớ khôn nguôi về kỉ niệm buổi thề nguyền, nỗi thương nhớ người yêu đang ngóng trông, nỗi xót xa vì mặc cảm phụ bạc...tất cả những điều đó là minh chứng cho tình yêu thủy chung của Kiều mà nhà thơ đã trân trọng ngợi ca, khẳng định.) - Trân trọng tấm lòng hiếu thảo của Kiều với cha mẹ ( phân tích đoạn thơ Xót người...người ôm. Chú ý phân tích những điển cố sân Lai, gốc tử, thành ngữ quạt nồng ấp lạnh, hình ảnh nắng mưa, cụm từ gốc tử đã vừa người ôm,... để thấy được nỗi nhớ thương, xót xa vì không trọn đạo làm con. Dù sống trong cảnh ngộ đáng thương nhưng nàng luôn nghĩ về người khác. Đó là phẩm chất vị tha rất đẹp, như có người đã nhận xét: Kiều đẹp trong đau khổ. Thể hiện sinh động vẻ đẹp đó chính là Nguyễn Du đã hết mực trân trọng ngợi ca.) 1.5 * Đề cao khát vọng của Thuý Kiều: - Nhớ về chàng Kim bằng một trái tim yêu thương thổn thức, đó là tấm lòng thuỷ chung, là khao khát về tình yêu hạnh phúc lứa đôi. -Nhớ về cha mẹ bằng nỗi nhớ rưng rưng giọt lệ đau buồn của đứa con gái đầu lòng không chăm sóc phụng dưỡng song thân đã già yếu. Đó là tấm lòng hiếu thảo là khao khát một cuộc sống đoàn tụ với gia đình với những tháng ngày “Êm đềm trướng rủ màn che”. 0.5 b.Tài – tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du trong “Kiều ở lầu Ngưng Bích”: - Tài năng trong việc sử dụng thể thơ lục bát. Câu thơ lục bát dân tộc qua sự sử dụng đầy sáng tạo của Nguyễn Du trở nên uyển chuyển, mềm mại, tinh tế, phù hợp với việc diễn tả tâm tình, đạt đến đỉnh cao rực rỡ. 0.5 - Tài năng và tinh tế trong nghệ thuật miêu tả nội tâm: tâm trạng của nhân vật được miêu tả theo đúng qui luật tâm lí khi gắn với hoàn cảnh thân phận nàng (nàng bẽ bàng trước thực tại, nhớ tiếc về người yêu, xót xa khi nghĩ về cha mẹ, buồn thương cho thân phận bơ vơ trong thực tại và lo âu trước một tương lai mịt mờ vô định. Đặc biệt là khi Nguyễn Du để Thúy Kiều nhớ Kim Trọng trước nhớ cha mẹ sau). Tâm trạng nhân vật còn được thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. Tất cả những yếu tố trên giúp Nguyễn Du khắc họa sinh động nhân vật và thể hiện sâu sắc tư tưởng của mình. 1.5 3. Đánh giá: - “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là đoạn trích tiêu biểu cho vẻ đẹp của tấm lòng nhân đạo và tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du. Tâm và tài là hai phương diện làm nên tầm vóc Nguyễn Du - trái tim lớn, nghệ sĩ lớn. - Tâm và tài của Nguyễn Du đã làm nên giá trị nội dung tư tưởng và nghệ thuật của đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” . Giá trị đoạn trích là một trong những biểu hiện sinh động cho giá trị “Truyện Kiều” tác phẩm có đóng góp quan trọng trong văn học trung đại nói riêng và văn học dân tộc nói chung. 1.0 III. Kết bài - Khẳng định lại vấn đề: Tinh thần nhân đạo và tài năng của Nguyễn Du tạo nên giá trị văn chương đích thực cho “ Truyện Kiều” đã làm rung động trái tim người đọc qua hàng thế kỉ nay. - Suy nghĩ của bản thân: 1.0 **************************** CẢM ƠN THẦY CÔ
File đính kèm:
- mot_so_de_tham_khao_on_thi_hoc_sinh_gioi_ngu_van_thcs.doc