Một số đề tham khảo Ngữ văn THCS
Đọc hiểu văn bản: ( 6 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“Đất mọng nước mưa, và khi gió xua tan mây ra, đất ngây ngất dưới ánh nắng chói lọi và tỏa ra một làn khói lam. Sáng sáng, sương mù dâng lên từ một con ngòi, từ vùng trũng bùn lầy nước đọng. Sương trôi như sóng, lao ra ngoài đồi núi thảo nguyên và ở đó nó tan ra thành một lớp khói lam mịn màng. Và trên những cành lá đâu đâu cũng la liệt những giọt sương nặng nom như những hạt đạn ghém đỏ rực, đè trĩu ngọn cỏ. Ngoài thảo nguyên, cỏ băng mọc cao hơn đầu gối. Lúa vụ đông trải ra đến tận chân trời như một bức tường xanh biếc. Những khoảnh ruộng cát xám tua tủa những ngọn ngô non như muôn ngàn mũi tên. Tới thượng tuần tháng 6, thời tiết đã đẹp đều, trời không gợi một bóng mây, và thảo nguyên nở hoa sau những trận mưa phơi mình ra lộng lẫy dưới ánh nắng. Giờ đây, thảo nguyên nom như một thiếu phụ đang nuôi con bú, xinh đẹp lạ thường, một vẻ đẹp lắng dịu, hơi mệt mỏi và rạng rỡ, nụ cười xinh tươi hạnh phúc và trong sáng của tình mẹ con.”
( Trích” Đất vỡ hoang”- sôlôkhôp)
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn trên là gì?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn trên?
Câu 3. Trong đoạn trích trên, nhà văn đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật đặc sắc nào? Nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó?
Câu 4. bằng trải nghiệm văn học của bản thân, hãy lấy một ví dụ trong Văn Thơ thơ có sử dụng biện pháp tu từ mà em vừa tìm ở trên?.
II. Tập làm văn ( 14 điểm)
Câu 1.(4 điểm)
Em hãy viết đoạn văn cảm nhận về đoạn thơ sau:
“ Cháu nằm trên lúa
Tay nắm chặt bông
Lúa thơm mùi sữa
Hồn bay giữa đồng
Lượm ơi, còn không?”
( Trích “Lượm” - Tố Hữu)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đề tham khảo Ngữ văn THCS
THAM KHẢO TÀI LIÊU VAN 6 (Bộ đề: 90 đề 230 trang, tặng TL ôn 373 tr, đề đọc hiểu, giao án phụ đạo) PHẦN 1. Một số đề tham khảo PHẦN 2: TÀI LIỆU ÔN TẬP, BỒI DƯỠNG PHẦN 3: GIÁO ÁN PỤ ĐẠO PHẦN 1. Một số đề tham khảo Đề 2: ĐỀ BÀI I. Đọc hiểu văn bản: ( 6 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: “Đất mọng nước mưa, và khi gió xua tan mây ra, đất ngây ngất dưới ánh nắng chói lọi và tỏa ra một làn khói lam. Sáng sáng, sương mù dâng lên từ một con ngòi, từ vùng trũng bùn lầy nước đọng. Sương trôi như sóng, lao ra ngoài đồi núi thảo nguyên và ở đó nó tan ra thành một lớp khói lam mịn màng. Và trên những cành lá đâu đâu cũng la liệt những giọt sương nặng nom như những hạt đạn ghém đỏ rực, đè trĩu ngọn cỏ. Ngoài thảo nguyên, cỏ băng mọc cao hơn đầu gối. Lúa vụ đông trải ra đến tận chân trời như một bức tường xanh biếc. Những khoảnh ruộng cát xám tua tủa những ngọn ngô non như muôn ngàn mũi tên. Tới thượng tuần tháng 6, thời tiết đã đẹp đều, trời không gợi một bóng mây, và thảo nguyên nở hoa sau những trận mưa phơi mình ra lộng lẫy dưới ánh nắng. Giờ đây, thảo nguyên nom như một thiếu phụ đang nuôi con bú, xinh đẹp lạ thường, một vẻ đẹp lắng dịu, hơi mệt mỏi và rạng rỡ, nụ cười xinh tươi hạnh phúc và trong sáng của tình mẹ con.” ( Trích” Đất vỡ hoang”- sôlôkhôp) Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn trên là gì? Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn trên? Câu 3. Trong đoạn trích trên, nhà văn đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật đặc sắc nào? Nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó? Câu 4. bằng trải nghiệm văn học của bản thân, hãy lấy một ví dụ trong Văn Thơ thơ có sử dụng biện pháp tu từ mà em vừa tìm ở trên?. II. Tập làm văn ( 14 điểm) Câu 1.(4 điểm) Em hãy viết đoạn văn cảm nhận về đoạn thơ sau: “ Cháu nằm trên lúa Tay nắm chặt bông Lúa thơm mùi sữa Hồn bay giữa đồng Lượm ơi, còn không?” ( Trích “Lượm” - Tố Hữu) Câu 2. (10 điểm) Chúng ta đang bước vào cuộc sống với công nghệ máy móc tự động hóa cao. Một trong những điển hình tiêu biểu của khoa học công nghệ là phát minh ra người máy (robot). Từ phòng thí nghiệm cho đến các nhà máy, nhà hàng, bệnh viện,... rất nhiều robot đang hiện hữu trong cuộc sống hàng ngày. Dưới đây là hai ví dụ tiêu biểu: “ Cô người máy Chihira Aico - Nhật Bản trông sống động như thật với làn da silicon mịn màng. Cô gái robot này hiện đang làm nhân viên lễ tân mitsukoshi, cửa hàng bách hóa lâu đời nhất của Nhật Bản. Với nụ cười thường trực trên môi Chihira Aico không bao giờ tỏ vẻ chán nản khi chào đón khách hàng tới cửa hiệu.” “Chú robot Pepper có chiều cao 140 cm và được trang bị các bánh xe với khung thân hình màu trắng, có một màn hình gắn trên ngực và có đầu tròn. Mặc dù phát âm vẫn còn đôi chút rời rạc và các bước di chuyển chưa thật dứt khoát, nhưng người máy Pepper có thể nhận biết giọng nói của con người với 20 ngôn ngữ khác nhau, cũng như phân biệt được giọng nói của nam giới, nữ giới và trẻ nhỏ. Robot chịu trách nhiệm tiếp đón người bệnh là trẻ em và người già nhà tại 2 Bệnh viện lớn là Estend và Liege của nước Bỉ” Em hãy tưởng tượng mình được đến nơi làm việc một trong hai người máy đáng yêu này và viết bài văn miêu tả lại hình ảnh của người máy và không khí nơi làm việc của họ? - Hết – HƯỚNG DẪN CHẤM CÂU NỘI DUNG ĐIỂM CÂU 1 PHẦN I: ĐỌC HIỂU 6.0 Câu 1: phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn: Miêu tả 0.5 Câu 2: Nội dung chính của đoạn văn trên: Vẻ đẹp của thảo nguyên vào mỗi buổi sớm bình minh và sau những trận mưa vào thượng tuần tháng 6. 1.0 Câu 3: Các biện pháp nghệ thuật đặc sắc: so sánh, nhân hóa. 0.5 - Biện pháp so sánh: + Sương trôi như sóng + Những giọt sương lặn non như những hạt đạm ráng đỏ rực. + Lúa vụ đông như bức tường thành xanh biếc + Những ngọn ngô non như muôn ngàn mũi tên + Thảo nguyên như một thiếu phụ đang cho con bú 1.25 - Biện pháp nhân hóa: + Đất - ngây ngất dưới ánh nắng + Sương - lao ra ngoài đồi núi Thảo Nguyên + Thảo nguyên - phơi mình lộng lẫy... xinh đẹp lạ thường, một vẻ đẹp lắng dịu, hơi mệt mỏi và rạng rỡ, nụ cười xinh tươi hạnh phúc và trong sáng của tình mẹ con. 0.75 Tác dụng của biện pháp nghệ thuật: phép so sánh và nhân hóa làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt; làm cho hình ảnh thiên nhiên thảo nguyên hiện lên cụ thể đẹp đẽ, lung linh, sống động, có tâm hồn sống ảnh và mang đậm hơi thở ấm áp của con người. * Chú ý: Học sinh có thể diễn đạt khác nhưng vẫn đảm bảo đủ ý thì vẫn cho điểm tối đa. 1.0 Câu 4: Học sinh lấy chính xác một ví dụ trong văn thơ ( trong hoặc ngoài chương trình) có sử dụng một trong hai biện pháp so sánh nhân hóa. Nếu ví dụ do học sinh tạo sáng tạo viết ra diễn đạt hay có hình ảnh thì giáo viên có thể linh động cho nửa số điểm. 1.0 PHẦN II: LÀM VĂN 14.0 CÂU 1 CẢM THỤ VĂN HỌC 4.0 A. Yêu cầu về kỹ năng: Học sinh sinh viết thành đoạn văn hoàn chỉnh, diễn đạt và trình bày tốt. 0.5 B. Yêu cầu kiến thức: Đoạn văn có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau trong cần đảm bảo các ý cơ bản sau: - Giới thiệu được đoạn thơ trích trong tác phẩm Lượm của nhà thơ Tố Hữu 0.5 - Đoạn thơ miêu tả hình ảnh Lượm lúc hi sinh, hình ảnh vừa hiện thực vừa lãng mạn. 0.5 - Sự ra đi nhẹ nhàng thanh thản. Lượm như một thiên thần đang nằm ngủ. 0.5 - “Lúa thơm mùi sữa” quê hương như ôm ấp, ấp ru giấc ngủ dài cho lượm. Linh hồn bé nhỏ và anh dũng đã hóa thân vào quê hương đất nước. 0.75 - Câu thơ “Lượm ơi còn không? ” được tách thành một khổ thơ riêng có hình thức là một câu hỏi tu từ -> diễn tả nỗi xót đau trước cái chết của Lượm, như không muốn tin rằng đó là sự thật. 0.75 - Đoạn thơ ca ngợi sự hi sinh cao đẹp và trở thành bất tử của Lượm; bộc lộ niềm xót thương sâu sắc của tác giả. 0.5 CÂU 2 10.0 A. Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: - Hình thức: viết bài văn miêu tả hoàn chỉnh. - Lời văn trong sáng, lựa chọn điểm nhìn hợp lý, thể hiện được khả năng nhưng năng lực hình dung, tưởng tượng, so sánh trong văn miêu tả thể hiện sáng tạo, trong cách dùng từ. 1.0 B. Yêu cầu kiến thức: 9.0 1. Mở bài: giới thiệu chung về người máy và hoàn cảnh mình được gặp một trong hai người máy. 1.0 2. Thân bài: 7.0 - Lý do em được đến nơi làm việc của một trong hai người máy. 0.5 - Tả không gian nơi làm việc của người máy: nơi cửa hàng ( nếu viết về cô người máy Chihira Aicô hoặc nơi đón tiếp bệnh nhân Bệnh viện ( nếu viết về robot pepper) + Tên cửa hàng bách hóa/ bệnh viện + Miêu tả không gian, không khí nơi làm việc. 1.0 - Tả khái quát về người máy: Học sinh giới thiệu khái quát về người máy cái theo sự hiểu biết của mình, có thể theo hướng sau: + Người máy robot: là sản phẩm khoa học công nghệ của ngành công nghiệp tự động hóa. + Người máy được mô phỏng có hình dáng giống với con người, có thể hiểu và nói được nhiều ngôn ngữ khác nhau, sau làm được nhiều công việc như con người khi chẳng hạn như bán hàng, đón tiếp bệnh nhân... có người máy còn được công nhận quyền công dân. 1.0 Tả chi tiết: - Hình dáng, hành động, cách người máy giao tiếp với mọi người khi làm việc: cụ thể: + Chiều cao, khuôn mặt, tóc, cách ăn mặc,... + Hành động, cử chỉ cách giao tiếp Nếu tả Chihira Aicô: tự di chuyển, luôn niềm nở, tươi cười chào khách hàng Nếu tả Pepper: cử chỉ còn gượng gạo chưa tự nhiên, bước đi chưa dứt khoát nhưng có thể nhận biết được giọng nói con người, khi tiếp đón bệnh nhân là trẻ em và người già. đặc biệt người máy Chihira Aicô / Pepper luôn hiểu được và hướng dẫn tận tình khách hàng/ bệnh nhân. Cô người máy Chihira Aico - Nhật Bản trông sống động như thật với làn da silicon mịn màng. Cô gái robot này hiện đang làm nhân viên lễ tân Mitsukoshi, cửa hàng bách hóa lâu đời nhất của Nhật Bản. Với nụ cười thường trực trên môi Chihira Aico không bao giờ tỏ vẻ chán nản khi chào đón khách hàng tới cửa hiệu. Chú robot Pepper có chiều cao 140 cm và được trang bị các bánh xe với khung thân hình màu trắng, có một màn hình gắn trên ngực và có đầu tròn. Mặc dù phát âm vẫn còn đôi chút rời rạc và các bước di chuyển chưa thật dứt khoát, nhưng người máy Pepper có thể nhận biết giọng nói của con người với 20 ngôn ngữ khác nhau, cũng như phân biệt được giọng nói của nam giới nữ giới và trẻ nhỏ. Robot chịu trách nhiệm tiếp đón người bệnh là trẻ em và người già nhà tại Bệnh viện. 2.5 - Sự giao tiếp hoặc tình cảm thái độ của mọi người với người máy + Khách hàng/ Bệnh nhân đều coi người máy Chihira Aico/ Pepper đều được coi là những nhân viên thực sự + Khách hàng/ Bệnh nhân rất tin tưởng, ảnh tự nguyện xếp hàng để được phục vụ + Khách hàng/ Bệnh nhân ai cũng cảm thấy hài lòng và khi ra về họ không quên gửi lời chào, lời cảm ơn. 1.0 - Cảm xúc sự giao tiếp của em với người máy. + Em rất ngưỡng mộ cô ( chú) người máy Chihira Aico/ Pepper. + Cảm xúc của em khi được nói chuyện với người máy lần đầu tiên. ( học sinh tạo tình huống để giao tiếp với người máy) + Em yêu quý và mong muốn được nói chuyện với người máy Chihira Aico/ pepper và có ước mơ sau này có thể chế tạo được những người máy tuyệt vời như vậy ở Việt Nam. 1.0 3. Kết bài: Cảm nghĩ về người máy, cái suy nghĩ về sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, mong ước của bản thân... 1.0 Thang điểm: Đề 3: ĐỀ BÀI PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6.0 điểm): Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Lặng rồi cả tiếng con ve Con ve cũng mệt vì hè nắng oi Nhà em vẫn tiếng ạ ời Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru Lời ru có gió mùa thu Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. (Mẹ, Trần Quốc Minh, Theo Thơ chọn và lời bình, NXB Giáo dục, 2002) Câu 1 (0,5 điểm): Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Câu 2 (1,0 điểm): Từ “Bàn tay” trong câu thơ “Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về” được hiểu theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Câu 3 (2,0 điểm): Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? Nhân vật ấy muốn bày tỏ tình cảm gì? Câu 4 (2,5 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau: Đêm nay con ngủ gi ... là một chân dung ngời sáng của người nông dân lương thiện, nhân hậu và tự trọng b/ Vẻ đẹp của lòng yêu thương và đức hi sinh: - Lão Hạc yêu thương con tha thiết, cả đời lão sống vì con và chết vì con - Người mẹ và bé Hồng ( Trong lòng mẹ) có tình mẫu tử thiêng liêng sâu sắc. - Ngoài ra còn tình làng nghĩa xóm đẹp đẽ đáng trân trọng: ông giáo đối với lão Hạc, bà láng giềng với gia đình chị Dậu c/ Vẻ đẹp của sức sống tiềm tàng mạnh mẽ: Chị Dậu là điển hình cảu con người bị áp bức đã vùng dậy đấu tranh quyết liệt .=> Các nhà văn đã “cố tìm mà hiểu” những con người “ ở xung quanh ta” , nâng niu trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của những người nghèo khổ. Chị Dậu đẹp từ hình thức tới phẩm giá, lão Hạc lương thiện, giàu lòng tự trọng, yêu con tha thiết, Chí Phèo quỷ dữ nhưng vẫ tiềm ẩn bên trong là khát vọng sống lương thiện, chú bé Hồng thương yêu mẹ đến mãnh liệtĐó là những nhân vật mang vẻ đẹp bản chất của con người Việt Nam tự ngàn đời. IV/ Kết luận. - Các nhà văn hiện thực đã hướng ngòi bút về phía “ những tiếng kêu đau khổ thoát ra từ những kiếp lầm than”, tấu lên bản nhạc buồn về cuộc đời của bao người bị áp bức, đồng thời khẳng định những vẻ đẹp phẩm chất không gì có thể làm mất đi ở chính những con người đau khổ ấy. Đó chính là chiều sâu nhân đạo cảu các tác phẩm văn chương chân chính. - Các tác phẩm văn học hiện thực phê phán 1930 -1945 có giá trị nhân đạo lớn lao, góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền văn học dân tộc. 3.Luyện đề: Đề 1: So sánh để chỉ ra sự giống và khác nhau giữa cái chết của Lão Hạc và cái chết của anh đĩ Chuột trong truyện ngắn “Nghèo” của Nam Cao. Đề 2: Viết lời bình cho đoạn văn: “Mặt lão đột nhiên co rúm lại ..Lão hu hu khóc”. Đề 3: Cái chết của Lão Hạc đã được nhà văn Nam Cao miêu tả như thế nào. Từ cái chết đó, em nghĩ gì về số phận và phẩm chất của người nông dân nghèo khổ trước CM Tháng Tám? Đề 4: Trong “Lão Hạc” nhà văn Nam Cao đã phát biểu suy nghĩ của mình về cách đánh giá nhìn nhận con người: “Chao ôi! Đối với những ngời ở quanh ta.không bao giờ ta thương” Bằng sự hiểu biết của em về tác phẩm “Lão Hạc” em hãy làm sáng tỏ tình yêu thương con người của tác giả. Đề 5: Phân tích nhân vật Lão Hạc – Hình ảnh tiêu biểu của ngời nông dân truớc CM. Đề 6: Phân tích nhân vật ông giáo – hình bóng của nhà văn Nam Cao. Đề 7: Triết lý nhân sinh qua “Lão Hạc”. ************************************************************* GIAO AN PHỤ ĐẠO Tiết 1,2 Ngày soạn: 14/9/ Ngày dạy : /9 ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN (TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN) A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm được: - Chủ đề là gì,phân biệt chuyện và chủ đề - Tính thống nhất của chủ đề : 2.Kĩ năng: -Luyện kĩ năng nhận diện chủ đề,tạo tính mạch lạc khi hành văn 3.Thái độ -Giáo dục ý thức trau dồi học tập B. PHƯƠNG PHÁP : Luyện đọc , nêu vấn đề, gợi mở C. Chuẩn bị : GV: Giáo án HS : Ôn bài D.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp 2. Bài cũ : 3. Bài mới a.Giáo viên giới thiệu bài b.Triển khai bài Hoạt động của thầy và trò Nội dung chính 1. Chủ đề là gì? - Bức thư của bố: “mẹ tôi” trong “những tấm lòng cao cả có chủ đề như sau: “Qua bức thư, bố nghiêm khắc phê phán hành vi vỗ lễ của con đối với mẹ; chỉ cho con thấy công ơn to lớn và tình thương bao la của mẹ hiền, khuyên con phải thành khẩn xin lỗi mẹ” - Chủ đề bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh là: Tình yêu gia đình và quê hương dào dạt trong tâm hồn người lính trẻ trên đường hành quân ra trận thời đánh Mĩ. 2. Chuyện với chủ đề - Không được lầm lẫn giữa chuyện với chủ đề VD: “Buổi học cuối cùng” - Đô đê Tác giả kể chuyện : Em bé Phrăng kể lại chuyện buổi dạy học cuối cùng của thấy Ha –men ở vùng An-dát của nước Pháp bị Đức chiếm đóng. Chủ đề của truyện đó là : nỗi đau của nhân dân dưới ách thống trị của ngoại bang; biết yêu tiếng mẹ đẻ là yêu nước; biết giữ lấy tiếng nói của dân tộc mình là nắm được chìa khoá để giải phóng, để giành lại tự do. 3. Đại ý: *. Đa chủ đề: một tác phẩm có thể chỉ có một chủ đề. Một tác phẩm cũng có thể có nhiều chủ đề (đa chủ đề) VD: Bài thơ “Ngắm trăng” (Vọng nguyệt) rút trong “Nhật kí trong tù” có chủ đề tình yêu trăng (thiên nhiên) và phong thái ung dung tự tại của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đầy. - “Nhật kí trong tù” là một tập thơ đa chủ đề + Những khổ cực đày đoạ của thân tù + ý chí kiên cường bất khuất, lạc quan + Lòng khao khát tự do + Lòng yêu nước +Lòng thương người +Tình yêu thiên nhiên +Phong thái ung dung, tự tại -Đó là những phẩm chất cao đẹp của người chiến sĩ vĩ đại + Hiện thực chế độ nhà tù tăm tối, vô nhân đạo. - Những bộ tiểu thuyết đồ sộ hàng nghìn trang như “tam quốc chí”, “tây du kí”, “thuỷ hử”, “chiến tranh và hoà bình” đều có đa chủ đề là một điều dễ hiểu. Nhưng có những tác phẩm quy mô nhỏ vẫn có thể có nhiều chủ đề. VD: Truyện ngắn “cuộc chia tay của những con búp bê” của Khánh Hoài, từ nhan đề đến cốt truyện, các tình tiết đều mang tính liên kết khá chặt chẽ: - Thuỷ và Thành đau khổ khóc suốt đêm - Sáng sớm Thành đau buồn đi ra vườn ngồi một mình, thì em gái theo ra. - Hai anh em chia đồ chơi - Thành dẫn Thuỷ về trường cũ, chào giã biệt cô giáo Tâm và các bạn lớp 4B. - Trước lúc lên xe, Thuỷ để lại cho anh trai cả hai con búp bê. Thành nhìn theo bóng em gái rối khóc. => Qua đó, ta rút ra chủ đề của truyện là: - Sự đau khổ của tuổi thơ trước bi kịch gia đình (cha mẹ bỏ nhau) - Tình thương yêu của anh em, của bè bạn trong bi kịch gia đình. * Luyện tập Bài 1: Hãy nêu xuất xứ, chủ đề của truyện ngắn “tôi đi học” của Thanh Tịnh? Hãy chỉ ra tính thống nhất về chủ đề của văn bản đó? Gợi ý 1. Xuất xứ, chủ đề Truyện “tôi đi học” như một trang hồi kí ghi lại những hoài niệm, kỉ niệm đẹp của tuổi thơ trong buổi tựu trường, truyện được in trong tập “Quê mẹ”, xuất bản năm 1941 “Tôi đi học” đã thể hiện những tình cảm hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng, tâm trạng bâng khuâng, hồi hộp của một em bé trong buổi tựu trường. Em “như một con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ” 2. Tính thống nhất về chủ đề của truyện “Tôi đi học” Truyện ngắn “tôi đi học” gồm có các chi tiết, tình tiết diễn tả tâm trạng của chú bé (nhân vật “tôi”) trong buổi tựu trường. - Mẹ âu yếm nắm tay tôi dẫn đi tren con đường làng dài và hẹp .. - Thấy các bạn nhỏ cầm sách vở, bút, thước tôi rất “thèm” và đòi mẹ đưa bút thước cho cầm thử để thử sức mình. - Thấy trường làng Mĩ Lí oai nghiêm như đình làng Hoà Ấp, đông đặc cả người, ai cũng áo quần sạch sẽ, gương mạt vui tươi sáng sủa. Lòng tôi “đâm ra .. - Nghe tiếng trống trường dội vang, nghe ông đốc đọc tên, các học sinh mới đều khóc, còn tôi cũng nức nở theo. Nghe gọi đến tên minh, tôi “giật mình và lúng túng”, quên cả mẹ đang.. - Vào ngồi trong lớp, tôi thấy một mùi hương lạ xông lên; tôi bâng khuâng ngắm nhìn xung quanh, nhìn bạn rồi vòng tay lên bàn, nhìn thầy viết và lẩm nhẩm đánh vần đọc bài tập viết: “Tôi đi học” => Các chi tiết trên không chỉ thể hiện diễn biến sự việc, cảnh vật và tâm trạng nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường mà còn gắn kết với nhau trong một thời gian (buồi sớm đầy sương thu và gió lạnh), trong ba không gian: con đường làng dài và hẹp, sân trường làng Mĩ Lí, phòng học lớp Năm. Cảnh vật và tâm trạng đều diễn biến, hoà quyện, không thừa. Ví dụ con chim nhỏ đậu trên cửa sổ lớp học rồi vụt cách bay đi. Qua đó ta thấy tính thống nhất của chủ đề truyện “tôi đi học”: tâm trạng hồi hộp, bâng khuâng, tình cảm trong sáng hồn nhiên của tuổi thơ trong buổi tựu trường (đầu tiên của đời mình) 1. Chủ đề là gì? Là đề tài chính và đối tượng mà văn bản biểu đạt, là tư tưởng, tình cảm thể hiện trong văn bản. 2. Chuyện với chủ đề - VD: “chuyện” và “chủ đề” của truyện “lão Hạc” là gì? + Chuyện về lão Hạc- một người nông dân vì nghèo đói quá nên đã tìm đến cái chết bằng cách ăn bả chó tự tử sau khi đã bán chó, dành dụm tiền cho đứa con trai đang làm thuê ở đồn điền cao su. + Chủ đề: Số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất cao quý tiềm tàng của họ. Đồng thời truyện còn cho thấy tấm lòng yêu thương, trân trọng của nhà văn đối với người nông dân. 3. Đại ý: Đại ý là ý lớn trong một đoạn thơ, một tình tiết, một đoạn, một phần của truyện. Một đoạn thơ, một tình tiết, một đoạn, một phần của truyện thì chưa hình thành được chủ đề. Cần phân biệt đại ý với chủ đề. VD: Bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan => Chủ đề: tâm trạng buồn, cô đơn của li khách khi bước tới Đèo Ngang trong ngày tàn. 4. Tính thống nhất của chủ đề Nếu các câu thơ, đoạn thơ, đoạn văn, các tình tiết.. là xương thịt của tác phẩm, thì chủ đề là linh hồn của bài thơ, của truyện. Nếu không nắm được toàn bộ các chi tiết của văn bản thì khó hình dung được chủ đề, tính tư tưởng của tác phẩm. Các chi tiết bộ phận của tác phẩm liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành chủ đề. Tựa như nền, móng, cột kèo, xà, tường, nóc, ngói, tranh hợp thành mới ra cái nhà. Tính thống nhất của chủ đề là sự liên kết chặt chẽ, sự hoà hợp gắn bó của các bộ phận tác phẩm như nhan đề, lời đề từ (nếu có), từ ngữ hình tượng, giọng điệu (thơ), cốt truyện, nhân vật, diễn biến, câu trữ tình ngoại đề (nếu có)- tạo thành một chỉnh thể. Sự thừa, thiếu trong tác phẩm là hiện tượng biểu lộ sự non yếu của tác giả đã phá vỡ tính thống nhất của chủ đề. * Luyện tập Bài 1: Hãy nêu xuất xứ, chủ đề của truyện ngắn “tôi đi học” của Thanh Tịnh? Hãy chỉ ra tính thống nhất về chủ đề của văn bản đó? 4.Củng cố: 5. Dặn dò:về nhà xem lại nội dung bài. Chuản bị bài TT * Rút kinh nghiệm..................................................................................................................... ................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... ***********************************************************
File đính kèm:
- mot_so_de_tham_khao_ngu_van_thcs.doc