Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 theo CV417 - Tuần 26 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương

Hoạt động 1: Khởi động

- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.

- Phương pháp và kĩ thuật: Nêu vấn đề.

- Hình thức: cả lớp.

- Năng lực, phẩm chất hướng tới:

 + Hình thành NL trình bày một phút.

 + Phẩm chất: trách nhiệm với nhiệm vụ học tập.

- Thời gian: 5 phút.

* Ổn định tổ chức.

* Kiểm tra bài cũ:

Đọc thuộc lòng bài thơ Nói với con của Y Phương?

 Nêu cảm nhận của em về hai câu thơ sau:

 Chân phải bước tới cha

 Chân trái bước tới mẹ

 Một bước chạm tiếng nói

 Hai bước tới tiếng cười

* Khởi động vào bài mới:

- HS nghe bài hát Tình cha.

 ? Bài hát gợi trong em điều gì?

- Gv dẫn vào bài mới: Lòng th¬ương yêu con cái, ư¬ớc mong thế hệ sau tiếp nối xứng đáng, phát huy truyền thống của tổ tiên, của quê hư¬ơng vốn là một tình cảm cao đẹp của con ng¬ười Việt Nam từ x¬ưa đến nay. Bài thơ Nói với con của nhà thơ Y Ph¬ương cũng nằm trong nguồn cảm hứng rộng lớn, phổ biến ấy nh-ưng tác giả lại có cách nói xúc động của riêng mình. Điều tạo nên cái riêng, độc đáo ấy là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ.

 

doc 20 trang cucpham 25/07/2022 1640
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 theo CV417 - Tuần 26 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 theo CV417 - Tuần 26 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương

Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 theo CV417 - Tuần 26 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương
Soạn: 15/3/ 2021- Dạy: / 3/ 2021
Tuần 26- Tiết 126- Văn bản : 
NÓI VỚI CON( tiếp)
 ( Y Phương )
C- Tổ chức các hoạt động dạy- học.
Hoạt động 1: Khởi động
- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: Nêu vấn đề.
- Hình thức: cả lớp..
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hình thành NL trình bày một phút.
 + Phẩm chất: trách nhiệm với nhiệm vụ học tập.	
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Kiểm tra bài cũ:
Đọc thuộc lòng bài thơ Nói với con của Y Phương?
 Nêu cảm nhận của em về hai câu thơ sau:
 Chân phải bước tới cha
 Chân trái bước tới mẹ
 Một bước chạm tiếng nói
 Hai bước tới tiếng cười
* Khởi động vào bài mới:
- HS nghe bài hát Tình cha.
	? Bài hát gợi trong em điều gì? 
- Gv dẫn vào bài mới: Lòng thương yêu con cái, ước mong thế hệ sau tiếp nối xứng đáng, phát huy truyền thống của tổ tiên, của quê hương vốn là một tình cảm cao đẹp của con người Việt Nam từ xưa đến nay. Bài thơ Nói với con của nhà thơ Y Phương cũng nằm trong nguồn cảm hứng rộng lớn, phổ biến ấy nhưng tác giả lại có cách nói xúc động của riêng mình. Điều tạo nên cái riêng, độc đáo ấy là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
HĐ của GV
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
- Mục tiêu: Cảm nhận được giá trị về nghệ thuật và nội dung bài thơ.
- Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi, nêu vấn đề
- Hình thức: cá nhân, cặp đôi.
- Định hướng NL, phẩm chất:
 + NL : Cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác.
 + Phẩm chất : Yêu quê hương đất nước, trách nhiệm phát huy năng lực xây dựng quê hương.
- Thời gian : 35 phút.
? Đoạn 2 của bài thơ có thể chia làm mấy phần? 
? Hãy xác định giới hạn và nội dung từng phần?
- 2 phần:	
 + Phần 1: " Người đồng mình....Không lo cực nhọc"
 + Phần 2: “ Người đồng mình thô sơ da thịt”-> “ Nghe con”.
(Mỗi phần đều có lời cha nói với con về đức tính của người đồng mình và lời dặn dò, mong ước của người cha).
- Quan sát vào phần 1 của đoạn thơ. Mở đầu phần một Y Phương viết: Người đồng mình thương lắm con ơi/ Cao đo nỗi buồn/ Xa nuôi chí lớn.
? Nhận xét cách nói của Y Phương ở những câu thơ này ? Theo em khác lạ ở chỗ nào?
? Em hiểu người đồng mình “buồn” vì điều gì ? 
? “Chí lớn” của người đồng mình được nói tới ở đây là gì ?
? Em đánh giá như thế nào về người đồng mình qua nỗi buồn và chí lớn đó ?
- GV bình: Khát vọng của họ rất đáng trân trọng. Họ luôn muốn vươn tới những điều tốt đẹp, muốn làm cho quê hương phát triển giàu mạnh như những vùng quê khác nhưng trong điều kiện hiện tại họ chưa thể thực hiện được khát vọng đó nên họ buồn là điều dễ hiểu. Đó không phải là nỗi buồn cơm áo, gạo tiền thường nhật mà là nỗi buồn lớn lao.
- Yêu cầu h/s quan sát tiếp vào những dòng thơ:
 “ Sống trên đá không chê..........nghèo đói”.
? Nhận xét về những hình ảnh “ đá”, “ thung” ?
 - Trước hết những từ ngữ này phản ánh được điều gì ?
 - Đằng sau lớp nghĩa thực đó, những hình ảnh này còn là ẩn dụ cho điều gì ?
- GV bình: Và đó là một thực tế không thể phủ nhận. Bởi đặc điểm vùng miền nên người đồng mình phải sống trên những triền đá cheo leo hay sống trong những thung lũng luôn tiềm ẩn những mối đe dọa. Vì thế, người đồng mình rất khó tìm thấy những điều kiện thuận lợi cho cuộc mưu sinh.
 Nhưng trong điều kiện ấy người đồng mình vẫn sống như thế nào. Để trả lời cho câu hỏi đó, các em hãy chú ý vào cụm từ “không chê”.
? Đây là cách nói như thế nào ? Với cách nói đó nhà thơ đã khẳng định điều gì?
? Với những hình ảnh thơ đa nghĩa và cách nói phủ định ấy, Y Phương đã làm nổi bật phẩm chất nào của người đồng mình ? 
 Yêu cầu HS quan sát vào 3 dòng thơ cuối:
? Những thủ pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong 3 dòng thơ cuối ?
 - Chú ý vào các từ “thác”, “ghềnh” ? Hình ảnh này biểu trưng cho điều gì ? 
 - Em còn nhận thấy biện pháp tu từ nào nữa ? 
 Tác dụng của biện pháp so sánh này ?
- GV bình: Nếu như sông, suối trong dòng chảy tự nhiên bao giờ cũng gặp nhiều ghềnh thác và phải có một sức chảy dẻo dai, mãnh liệt mới có thể hòa được vào biển lớn thì người đồng mình cũng vậy, mạnh mẽ và khoáng đạt, người đồng mình đã vượt qua bao gian nan thử thách để đạt đến đích của cuộc sống. 
? Theo em, từ ngữ nào lặp lại cách nói phủ định để khẳng định ở trên ? Dụng ý của sự lặp lại đó ? 
? Bằng những thủ pháp nghệ thuật trên, Y Phương đã khẳng định đức tính nào nữa của người đồng mình ?
 Quan sát lại toàn bộ phần 1:
? Nhận xét việc sử dụng từ “sống” và tác dụng của nó trong việc biểu đạt ý thơ?
? Quan sát lại toàn bộ phần 1 và nhận xét về cách thể hiện niềm mong muốn của người cha?
? Từ việc nói với con về đức tính của người đồng mình, người cha mong muốn điều gì?
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
II. Phân tích:
1/ Nói với con về cội nguồn: 
2/ Nói với con về đức tính của người đồng mình và mong ước của cha.
a- Phần 1: 
Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc.
* Nói với con về đức tính của người đồng mình:
- Cách nói ngắn gọn, khác lạ: Mượn cái cụ thể để nói cái trừu tượng, lấy chiều cao và độ xa để đo nỗi buồn và ý chí. 
+ Người đồng mình buồn vì chưa làm cho quê hương phát triển giàu mạnh như những vùng quê khác. 
+ Người đồng mình có ý muốn và quyết tâm đạt được những điều tốt đẹp trong tương lai.
-> Người đồng mình có khát vọng lớn lao.
- Những hình ảnh đa nghĩa: “đá”, “ thung”:
 + Phản ánh đặc điểm vùng miền nơi người đồng mình sinh sống.
 + Ẩn dụ cho những điều kiện sống còn nhiều khó khăn, vất vả. 
- Cách nói phủ định để khẳng định: 
“ không chê”( không chê đá gập ghềnh, không chê thung nghèo đói): khẳng định thái độ sống gắn bó thủy chung.
-> Người đồng mình sống vất vả nhưng bền bỉ gắn bó với quê hương cho dẫu quê hương còn nhiều đói nghèo cực nhọc.
- Hình ảnh ẩn dụ “ thác”, “ ghềnh” : biểu trưng cho những gian nan, thử thách.
- Hình ảnh so sánh “ Sống như sông như suối / lên thác xuống ghềnh / Không lo cực nhọc” : Cụ thể hóa cách sống mạnh mẽ, khoáng đạt.
- Cách nói phủ định được lặp lại: “ không lo”( không lo cực nhọc) : Khẳng định rõ hơn về ý chí, niềm tin.
-> Người đồng mình sống mạnh mẽ, khoáng đạt biết chấp nhận khó khăn thử thách và vượt qua nó bằng nghị lực và niềm tin của mình.
- Điệp ngữ “ sống” đứng đầu ba dòng thơ liên tiếp (Sống trên đá..., Sống trong thung..., Sống như sông như suối...), khiến lời thơ là lời khẳng định về cách sống, về lẽ sống chân chính của con người: Đó là cách sống bền bỉ, gắn bó thủy chung; là cách sống mạnh mẽ, khoáng đạt, tự tin, dám đối mặt với khó khăn, thử thách như một lẽ tự nhiên của cuộc sống.
 * Nói với con niềm mong muốn: 
- Lồng ghép niềm mong muốn vào ngay những câu thơ nói về người đồng mình: vừa để con cảm nhận được vẻ đẹp của người đồng mình vừa thể hiện niềm mong muốn một cách tự nhiên.
=> Muốn con phải biết sống nghĩa tình, thủy chung với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua thử thách bằng ý chí và niềm tin của mình
Hoạt động 4: Luyện tập.
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức toàn bài.
- PP và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Trình bày một phút.
 + Chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- TG: 5'	
	? Hãy đọc diễn cảm những câu thơ người cha nói về đức tính người đồng mình trong phần 1 và phân tích cách diễn đạt ở những câu thơ này?
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: vận dụng kiến thức vào viết đoạn văn.
- PP và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Sáng tạo.	
 + Chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Viết một đoạn văn trình bày những cảm nhận của em về những lời cha nói với con về đức tính người đồng mình qua phần thứ nhât của bài thơ Nói với con của nhà thơ Y Phương?
Hoạt động 5 : Mở rộng tìm tòi.
- Đọc thêm: Một số bài thơ viết về tình cảm gia đình.
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Phân tích để nắm chắc giá trị nội dung và nghệ thuật đoạn 1 của bài thơ.
- Chuẩn bị phần còn lại.
..............................................................................................................................................
Soạn: 15/3/ 2021- Dạy: / 3/ 2021
Tiết 127- Văn bản : 
NÓI VỚI CON( tiếp)
 ( Y Phương )
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
HĐ của GV
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
- Mục tiêu: Cảm nhận được giá trị về nghệ thuật và nội dung bài thơ.
- Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi, nêu vấn đề
- Hình thức: cá nhân, cặp đôi.
- Định hướng NL, phẩm chất:
 + NL : Cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác.
 + Phẩm chất : Yêu quê hương đất nước, trách nhiệm phát huy năng lực xây dựng quê hương.
- Thời gian : 35 phút.
? Trong 2 câu thơ “Người đồng mình thô sơ da thịt / Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”, Y Phương đã sử dụng cặp hình ảnh nào để nói về người đồng mình?
? Hai hình ảnh này có mối quan hệ với nhau như thế nào?
? Hãy chỉ rõ mối quan hệ đối ứng đó?
 - Em hiểu thế nào về hình ảnh “thô sơ da thịt” ?
 - “chẳng nhỏ bé” nghĩa là thế nào?
? Với hình ảnh đối ứng này, Y Phương khẳng định được phẩm chất nào của người đồng mình ?
? Để nói tới phẩm chất khác của người đồng mình, trong hai câu thơ “Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương / Còn quê hương thì làm phong tục”, Y Phương đã sử dụng cặp hình ảnh nào? 
? Hai hình ảnh này có mối quan hệ như thế nào với nhau?
? Em hiểu gì về người đồng mình qua hình ảnh “tự đục đá kê cao quê hương” ?
? Em nhận thấy phẩm chất nào nữa của người đồng mình qua 2 hình ảnh có tính chất bắc cầu, qua lại này ?
- GV bình: Cho dù điều kiện hoàn cảnh thực tế không hề thuận lợi, còn nhiều khó khăn, vất vả nhưng người đồng mình vẫn tự nguyện đem hết khả năng của mình để đưa quê hương phát triển. Và khi đó cuộc sống cộng đồng sẽ đem lại cho mỗi cá nhân bầu không khí đậm chất nhân văn mà phong tục chính là bầu không khí đó. Như vậy đôi câu thơ đã thể hiện rất rõ mối quan hệ bắc cầu giữ ...  trong đoạn văn: “Cơm chín rồi !”.
- Nội dung của hàm ý: con bé muốn một lần nữa gọi ông Sáu vào ăn cơm.
* Củng cố:
? Nghĩa tường minh là gì? Cho ví dụ?
? Hàm ý là gì? Cho ví dụ?
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: Vận dụng vào viết đoạn đối thoại có dùng hàm ý.
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề
- Hình thức: nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ của mình.	
Viết đoạn đối thoại, trong đó có sử dụng hàm ý trong lời nói.
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Học, nắm chắc nội dung bài.
 - Chuẩn bị: Nghĩa tường minh và hàm ý ( tiếp).
.........................................................................................................................................
Soạn: 15/ 3 2021- Dạy: / 3/ 2021.
 Tiết 129- TLV: 
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
A- Mục tiêu bài học: Giúp học sinh :
1- Kiến thức.
- Đặc điểm, yêu cầu đối với bài văn nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ.
2- Kĩ năng.
- Nhận diện được bài văn nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ.
- Tạo lập văn bản nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ.
3- Thái độ.
- Tuân thủ đúng bố cục bài văn nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ.
=> Định hướng năng lực, phẩm chất: 
- NL giải quyết vấn đề, tạo lập văn bản sáng tạo.
- Phẩm chất: Chăm chỉ tự học, tự tìm tòi những bài văn nghị luận về đoạn thơ( bài thơ).
 Trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ của bản thân.
B- Chuẩn bị: 
- Gv : SGK, SGV, Giáo án
- Hs : SGK, vở bt, vở ghi.
C- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học.
Hoạt động 1: Khởi động
- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: trò chơi.
- Hình thức: cả lớp.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Tư duy sáng tạo.
 + Chăm chỉ tự học và tìm tòi tri thức.
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Khởi động vào bài mới: Trò chơi HỘP QUÀ BÍ MẬT	
- Luật chơi: Cả lớp vừa hát bài hát, vừa chuyển hộp quà có chứa bí mật bên trong. Người cuối cùng khi bài hát kết thúc sẽ mở hộp quà và xem có bí mật gì. Đọc to cho cả lớp biết Câu hỏi :
	 ? Bài nghị luận về tp ( đoạn trích) bàn về vấn đề gì? 
	 ? Yêu cầu của nhận xét về tác phẩm truyện( đoạn trích)?
	 ? Em hiểu gì về kiểu bài nghị luận về bài thơ, đoạn thơ?
( HS trả lời)	
- GV dẫn vào bài: Trong những giờ học trước, các em đã được tìm hiểu một số dạng ở bài văn nghị luận. NLvề một sự việc, hiện tượng đời sống, nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý, nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích). Giờ học này, chúng ta tiếp tục tìm hiểu một dạng của bài văn nghị luận, đó là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
- Mục tiêu: Hiểu dạng Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Phương pháp và kĩ thuật: KT khăn phủ bàn, đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân, nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + NL: Giải quyết vấn đề, hợp tác, giao tiếp tiếng Việt.
 + PC: chăm chỉ tự học, tự phân tích và tìm hiểu về dạng nghị luận một bài thơ( đoạn thơ); trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ của bản thân.
- Thời gian: 35 phút.
- Hs đọc văn bản: “Khát vọng hòa nhập, dâng hiến cho đời” - Hà Vinh
 Tổ/c hoạt động nhóm: 5’
 ( KT khăn phủ bàn)
- Bước 1 : Chuẩn bị.
 + Gv chia nhóm: Cả lớp chia thành 6 nhóm, các nhóm tự phân công nhóm trưởng, thư kí.
 + GV giao nhiệm vụ: 
Câu 1: Vấn đề nghị luận của văn bản là gì?
Câu 2: Văn bản nêu lên những luận điểm gì về h/a mùa xuân trong bài “ Mxnn”?
Câu 3: Người viết đã sử dụng những luận cứ nào để làm sáng tỏ các luận điểm đó ?
Câu 4: Hãy chỉ ra các phần mở bài, thân bài, kết bài của văn bản trên? Nêu nd của từng phần?
 ? Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản này?
Câu 5: Cách diễn đạt trong từng đoạn của văn bản có làm nổi bật được luận điểm không?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. 
 + HS thực hiện việc thảo luận, GV quan sát, giúp đỡ, hỗ trợ khi cần.
 + Đại diện nhóm trình bày kết quả.
 + HS nhóm khác nhận xét	
 + GV bổ sung, chốt kiến thức:
Văn bản “Khát vọng hoà nhập, dâng hiến cho đời” của tác giả Hà Vinh là một bài thơ văn nghị luận tiêu biểu về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”.
? Vậy em hiểu nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ nghĩa là gì?
? Bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ phải đảm bảo những yêu cầu gì?
+ Tạo nhóm 
+ HĐ cá nhân 3’; nhóm 4’.
 + Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận.
 + HS các nhóm nhận xét.
TL cá nhân
I- Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ 
 1. Tìm hiểu ví dụ.
* Vấn đề nghị luận: Hình ảnh mùa xuân và tình cảm thiết tha của Thanh Hải trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”
* Những luận điểm được nêu lên trong bài.
+ Hình ảnh mùa xuân trong bài thơ của Thanh Hải mang nhiều tầng ý nghĩa. Trong đó, hình ảnh nào cũng thật gợi cảm, thật đáng yêu.
+ Hình ảnh mùa xuân rạo rực của thiên nhiên, đất nước trong cảm xúc thiết tha, trìu mến của nhà thơ .
+ Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ thể hiện khát vọng hoà nhập, dâng hiến được nối kết tự nhiên với hình ảnh mùa xuân thiên nhiên, đất nước ở phía trước.
* Để chứng minh cho các luận điểm đó, người viết đã chọn giảng, bình các câu thơ, hình ảnh đặc sắc, đã phân tích giọng điệu trữ tình, kết cấu của bài thơ.
* Bố cục của văn bản:
a- Mở bài : Từ đầu -> “đáng trân trọng”.
Giới thiệu bài thơ “ Mxnn” thể hiện khát vọng hoà nhập, dâng hiến cho đời
b- Thân bài: Tiếp-> Các h/a ấy của mùa xuân.
 - LĐ1: h/a mùa xuân trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa.
 + Mx của TN, đất nước
 + Mx của lòng người.
 - LĐ2: Mx hiện lên trong cảm xúc thiết tha, trìu mến của nhà thơ.
 + H/a mx cụ thể.
 + H/a thể hiện cảm xúc.
 + H/a liên tưởng.
- LĐ3: Nguyện ước hoà nhập, hiến dâng cho đời.
 + Ước nguyện.
 + Bình về ước nguyện được thể hiện qua các yếu tố: nhan đề, h/a, kết cấu.
c- Kết bài: Còn lại: Tổng kết, khái quát hoá về giá trị và td của bài thơ.
-> Bố cục chặt chẽ, có đầy đủ các phần thông thường của một văn bản, giữa các phần có sự liên kết tự nhiên về ý và về diễn đạt .
* Nhận xét về cách diễn đạt:
- Cách dẫn dắt vấn đề hợp lí.( Bắt đầu từ mx của TN như 1 quy luật tất yếu đến những vần thơ thể hiện cảm xúc rạo rực trẻ trung trước mx nói chung và mx trong bài thơ MXNN nói riêng )
- Cách phân tích hợp lí.( Bắt đầu từ mx trong bài thơ mang nhiều tầng y/n đến việc pt các h/a thơ : dòng sông xanh, hoa tím biếc,lộc...và cảm xúc thiết tha, trìu mến của nhà thơ.
- Cách tổng kết khái quát hoá có sức th/phục.
- Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là trình bày nhận xét, đánh giá của mình về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy .
- Cách tổng kết, kq có sức thuyết phục
-> Giữa các khổ thơ, các phần có sự gắn kết tự nhiên, chặt chẽ vừa luyến láy, vừa được nâng cao và cái nguyện ước lặng lẽ dâng cho đời 1 MXNN kia đâu chỉ còn riêng Thanh Hải mà có lẽ đã trở thành tiếng lòng của nhiều bạn đọc.
* TL: Với 1 sự đồng cảm sâu sắc, t/g đã chỉ ra được cái hay, cái đẹp của bài thơ “MXNN” của nhà thơ Thanh Hải
2- Ghi nhớ ( Tr 78 )
 Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố.
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức về Nghị luận về một đoạn thơ( bài thơ).
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + NL: Giải quyết vấn đề, sáng tạo.
 + PC: Chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ của mình.	
- Thời gian: 5 phút.
	? Nghị luận về 1 bài thơ, đoạn thơ là gì?
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học vào viết đoạn văn cảm nhận.
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề
- Hình thức: nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + NL: Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + PC: Chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập.	 
Viết đoạn văn trình bày cảm nhận về đoạn thơ:
 Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
 Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
 Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân.
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Đọc thêm: Những bài văn nghị luận về bài thơ, đoạn thơ.
- Học, nắm chắc nôi dung bài. 
- Chuẩn bị: NL về 1 đoạn thơ, bài thơ( phần Luyện tập).
...............................................................................................................................................
Soạn: 15/ 3 2021- Dạy: / 3/ 2021.
Tiết 130 - TLV: 
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ( tiếp)
Hoạt động 2: Luyện tập, củng cố.
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức về Nghị luận về một đoạn thơ( bài thơ).
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + NL: Giải quyết vấn đề, sáng tạo.
 + PC: Chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ của mình.	
- Thời gian: 40 phút.
? Ngoài các LĐ đã nêu về h/a mx trong bài MXNN ở VB trên, hãy suy nghĩ và nêu thêm các LĐ khác nữa về bài thơ này?
Làm việc cá nhân.
II- Luyện tập. 
- LĐ về “ nhạc điệu của bài thơ” : Tính nhạc thể hiện ở nhịp điệu và tiết tấu của bài thơ nó ngân vang trong tâm hồn người đọc. Bằng chứng là nhạc sĩ Trần Hoàn đã phổ nhạc thành công bài thơ này và cho đến nay ca khúc “MXNN” vẫn luôn được coi là 1 trong những ca khúc sống mãi với thời gian, nó được tôn vinh là 1 cuộc “hôn phối” kì diệu giữa thơ và nhạc.
- LĐ về “ Bức tranh mùa xuân trong bài thơ”: 1 bài thơ hay bao giờ cũng hàm chứa những yếu tố họa “thi trung hữu họa” (trong thơ có họa)
Tính hoạ thể hiện ở h/a, màu sắc, không gian, đối tượng được miêu tả trong bài thơ, nó giúp cho người đọc có thể hình dung ra 1 cách rất cụ thể các đối tượng và kèm theo đó là những cảm xúc: khi thì hưng phấn, lúc lại bâng khuâng rất phong phú và đa dạng.
* Củng cố :
? Nghị luận về 1 bài thơ, đoạn thơ là gì?
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học vào viết đoạn văn cảm nhận.
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề
- Hình thức: nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + NL: Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + PC: Chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập.	 
	Viết đoạn văn trình bày cảm nhận về đoạn thơ:
 Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
 Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
 Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân.
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Đọc thêm: Những bài văn nghị luận về bài thơ, đoạn thơ.
- Học, nắm chắc nội dung bài. 
- Chuẩn bị: cách làm bài NL về 1 đoạn thơ, bài thơ.

File đính kèm:

  • docgiao_an_phat_trien_nang_luc_ngu_van_lop_9_theo_cv417_tuan_26.doc