Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 20

A.MỤC TIÊU

1. Kiến thức: - Hiểu được sơ lược thế nào là tục ngữ.

- Hiểu nội dung, một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) và ý nghĩa của những câu tục ngữ trong bài học.

- Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản

2. Kĩ năng: Phân tích (nghĩa đen, nghĩa bóng ) tục ngữ

3. Thái độ: - Bước đầu có ý thức vận dụng tục ngữ trong nói và viết hằng ngày

4. Năng lực, phẩm chất:

- Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, hợp tác, giao tiếp, cảm thụ

- Phẩm chất: sống yêu thương, trách nhiệm,trung thực, tự tin, sống tự chủ, tự lập.

B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU

- Tích hợp với đời sống

- Đọc và soạn kĩ bài( trả lời các câu hỏi trong sgk)

- Phiếu học tâp 1.

Nhóm những câu tục ngữ về thiên nhiên

Câu Ý nghĩa Cơ sở thực tiễn Áp dụng

- Phiếu học tâp 2.( tương tự phiếu 1)

Nhóm những câu tục ngữ về lao động sản xuất

- Phiếu học tâp 3.

 Dưới đây là những ý kiến nhận xét của bạn học sinh về đặc điểm nghệ thuật của tục ngữ. Em đồng ý/ không đồng ý với nhận xét nào? Bằng dẫn chững bằng những câu vừa học, hãy giải thích và chứng minh từng ý kiến

 

docx 16 trang cucpham 30/07/2022 2860
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 20", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 20

Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 20
Tuần20 - Tiết 73 
Ngày soạn:................
Ngày dạy:................
TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
A.MỤC TIÊU
1. Kiến thức: - Hiểu được sơ lược thế nào là tục ngữ.
- Hiểu nội dung, một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) và ý nghĩa của những câu tục ngữ trong bài học.
- Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản
2. Kĩ năng: Phân tích (nghĩa đen, nghĩa bóng ) tục ngữ
3. Thái độ: - Bước đầu có ý thức vận dụng tục ngữ trong nói và viết hằng ngày
4. Năng lực, phẩm chất: 
- Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, hợp tác, giao tiếp, cảm thụ
- Phẩm chất: sống yêu thương, trách nhiệm,trung thực, tự tin, sống tự chủ, tự lập.
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU
- Tích hợp với đời sống
- Đọc và soạn kĩ bài( trả lời các câu hỏi trong sgk)
- Phiếu học tâp 1.
Nhóm những câu tục ngữ về thiên nhiên
Câu
Ý nghĩa
Cơ sở thực tiễn
Áp dụng
- Phiếu học tâp 2.( tương tự phiếu 1)
Nhóm những câu tục ngữ về lao động sản xuất
- Phiếu học tâp 3.
 Dưới đây là những ý kiến nhận xét của bạn học sinh về đặc điểm nghệ thuật của tục ngữ. Em đồng ý/ không đồng ý với nhận xét nào? Bằng dẫn chững bằng những câu vừa học, hãy giải thích và chứng minh từng ý kiến 
Ý kiến
Đồng ý
Giải thích
Có
Không
Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn
Thường có vần, ít nhất là vần lưng
Các vế thường được đối xứng nhau cả về nội dung và hình thức
Thường sử dụng hình thức đối đáp
Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn
-Phiếu học tập 4
PHIẾU HỌC TÂP 5
 Từ hoạt động đọc hiểu trên hãy tìm hiểu hiểu iết của em về tục ngữ (chủ đề thiên nhiên và lao động sản xuất) bằng cách điền các từ ngữ trong ngoặc đơn vào chỗ trống thích hợp:(nhân dân, ngắn gọn, kinh nghiệm, vần, quan sát, nhịp điệu, “túi khôn”, tương đối, hình ảnh)
 Bằng lối nói...., có...., có....., giàu....., những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đã phản ánh truyền đạt những....... quý báu của...... trong việc..... các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất. Những câu tục ngữ ấy là...... của nhân dân nhưng có tính chất........ chính xác vì không ít kinh nghiệm được tổng kết chủ yếu dựa vào quan sát.
C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não, thảo luận: - Kĩ thuật trình bày một phút: 
- Kĩ thụât viết tích cực - PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề ... 
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
 (1)Hãy sắp xếp các câu sau đây vào hai nhóm theo thể loại thích hợp và lí giải vì sao lại sắp xếp như thế?
 - Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận.
1.Đường vô xứ Nghệ quanh quanh,
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
2. Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão.
3. Công cha như núi Thái sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
4. Tháng hai trồng cà, tháng ba trồng đỗ.
Ca dao:1.3 Tục ngữ: 2.4
 Ca dao là những câu thơ có thể hát thành những làn điệu dân ca, ru con... hoặc ca dao là lời thơ của dân ca kết hợp lời và nhạc để diễn tả một cách sinh động và sâu sắc đời sống tâm hồn, tình cảm, tư tưởng người lao động. Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày. Tục ngữ được sưu tầm và biên soạn thành sách. Cụ thể:
HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Tìm hiểu chung
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
(1) Dựa vào chú thích * trong SGK/ 3- 4, em hãy trình bày khái niệm của tục ngữ? 
(2) Dựa vào nội dung phản ánh của tục ngữ, cho biết tục ngữ có mấy đề tài lớn? Là những đề tài nào?
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận.
1. Khái niệm Tục ngữ 
- Hình thức: Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh. mỗi câu tục ngữ diễn đạt trọn vẹn một ý
- Nội dung: Tục ngữ thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về thiên nhiên, lao động sản xuất, về con người và xã hội
- Sử dụng: Được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày 
2. Đề tài
+ Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.
+ Tục ngữ về con người và xã hội
 Tục ngữ chia làm hai đề tài lớn: Tục ngữ về thiên nhiên nhiên và lao động sản xuất; Tục ngữ về con người và xã hội. Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu đề tài về đề tài thứ nhất: Tục ngữ về thiên nhiên nhiên và lao động sản xuất.
- Giới thiệu một số cuốn ca dao, tục ngữ VN-> tìm đọc để biết thêm những kinh nghiệm, trí tuệ của nhân dân ta về mọi mặt của đời sống.
II. Đọc- hiểu văn bản
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chú thích.
- Gọi HS đọc .
(1)Dựa vào chủ đề của bài học, có thể chia tám câu tục ngữ trên thành mấy nhóm? Mỗi nhóm gồm những câu nào? Hãy đặt tên cho từng nhóm.
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận.
1. Đọc - chú thích
2.Phân nhóm:
-Tục ngữ về thiên nhiên: a, b, c, d.
- Tục ngữ về lao động xã hội, con người: e, g, h, i
- GV: Các câu tục ngữ trong bài đều sử dụng cách “gieo vần lưng”. Vậy “vần lưng” là vần như thế nào?vần lưng: vần gieo ở giữa câu. VD: 
“Tháng giêng trồng cà, tháng ba trồng đỗ.” Gieo vần từ “cà”- “ba”
=> Từ việc đọc và hiểu các chú thích, chúng ta sẽ đi khám phá kho tri thức, kinh nghiệm của dân gian.
2.Phân tích
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG NHÓM
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu học tâp.
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận qua phiếu học tập 1. Tổ chức cho HS nhận xét
- GV tổng hợp ý kiến
Hoàn thành các phiếu học tập: nhóm 1,2,3 hoàn thành phiếu số 1; nhóm 4,5,6 hoàn thành phiếu số 2.
a. Nhóm về những câu tục ngữ thiên nhiên
Câu
Ý nghĩa
Cơ sở thực tiễn
Áp dụng
a.
Tháng năm đêm ngắn, ngày dài; tháng mười ngày ngắn, đêm dài
Nêu lên đặc điểm thời gian. 
người dân áp dụng vào mỗi vụ mùa, phân bổ thời gian làm việc, bố trí giấc ngủ hợp lí.
b
Khi trời đêm nhiều sao thì trời nắng, khi trời vắng, khi trời không có hoặc ít sao thì trời mưa.
Quan sát, thực tiễn đặc điểm thời tiết. 
dự báo thiên nghiên, sắp xếp công việc.
c
Khi bầu trời chiều tà có màu ráng mỡ gà thì khi ấy dự báo chuẩn bị có bão.
Quan sát, thực tiễn dự báo giông bão. 
dự báo thiên tai để mọi người phòng chống.
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1) Để đưa ra được kinh nghiệm,nhân dân ta phải quan sát thời gian rất nhiều ngày, nhiều đêm, nhiều năm Nhưng ngày nay chúng ta có thể giải thích hiện tượng này bằng khoa học. Hãy dựa vào kiến thức địa lý qua hình ảnh trên để giải thích?
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận.
 Vào giữa mùa hạ (22/6), trái đất đến gần giữa mút của quỹ đạo, lúc này nửa cầu Bắc ngả về phía mặt trời, thời gian chiếu sáng nhiều hơn thời gian khuất trong bóng tối nên thời kì này nửa cầu Bắc có đêm dài ngày ngắn “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng”. Vào giữa mùa đông 22/12) nửa cầu Nam ngả về phía mặt trời nhiều hơn nên nửa cầu Bắc thời gian được chiếu sáng ít hơn thời gian khuất trong bóng tối, có đêm dài hơn ngày “Ngày tháng mười chưa cười đã tối”.
 Như vậy, từ xa xưa khi khoa học chưa phát triển, bằng những quan sát, những trải nghiệm thực tiễn ông cha ta đã đúc rút được những tri thức rất bổ ích trong việc dự đoán thiên nhiên thời tiết. Ta có cảm giác như mỗi một người nông dân bình dị đều là những nhà thiên văn học tài ba. 
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1)Hiện nay, khoa học đã cho phép con người dự báo bão khá chính xác. Vậy kinh nghiệm “trông kiến bò lên cao đoán bão lụt”, hay “trông ráng đoán bão” của dân gian còn tác dụng không?
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận. 
- Ở vùng sâu vùng xa, phương tiện thông tin hạn chế thì kinh nghiệm đoán bão của dân gian vẫn còn tác dụng.
- Không phải lúc nào chúng ta cũng có thể xem dự báo thời tiết của đài khí tượng thủy văn. Vì vậy kinh nghiệm này vẫn là tri thức rất bổ ích cho chúng ta ở bất kì không gian nào (đi học, đi làm hay đi chơi) để có thể ứng phó kịp thời.
 Phán đoán vể thiên nhiên, thời tiết trong tục ngữ chỉ dựa vào kinh nghiệm thực tế, nên không phải bao giờ cũng đúng (Không phải khi nào cũng mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa)
b. Nhóm câu tục ngữ về sản xuất lao động, con người
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG NHÓM
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận qua phiếu học tập 2. Tổ chức cho HS nhận xét
- GV tổng hợp ý kiến
Nội dung phiếu học tâp
Câu
Ý nghĩa
Cơ sở thực tiễn
Áp dụng
e
Đất quý giá, quan trọng được ví như vàng
giá trị của đất đai trong lao động sản xuất của con người. 
 Cảnh tỉnh sử dụng tài nguyên đất hợp lí, và đề cao giá trị của tài nguyên này.
i
Nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố thời vụ, đất đai đã được khai phá, chăm bón với nghề trồng trọt.
Kinh nghiệm về tầm quan trọng của thời vụ sản xuất quyết định sản lượng, năng xuất.
Nhắc nhở và khẳng định tầm quan trọng của thời vụ và việc chuẩn bị đất kỹ trong canh tác
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
(1)Quan sát hình ảnh và chỉ ra sự mâu thuẫn với câu TN “ Tấc đất tấc vàng”?
Theo em, nguyên nhân của hiện tượng này là gì? Có hướng nào để khắc phục?
- Tổ chức cho HS thảo luận.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.
Đất để ở, đất để cấy cày làm ăn, đất nuôi sống con người. Ca dao có câu: 
“Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu”
 Đất có giá trị như vậy, nhưng hiện nay nhiều nơi đất đai bị bỏ hoang, bị xói mòn, bạc màu, ô nhiễm Thủ lĩnh da đỏ Xi -at-tơn của đã tững cảnh báo : “Đất là mẹ. Điều gì xảy ra với đất cũng sẽ xảy ra với những đứa con của đất”. Truyện ngụ ngôn có “Kho báu trong vườn cây”, “Lão nôn ... ề .
+ Tự sự là thuật, kể câu chuyện đời thường hay tưởng tượng, dù hấp dẫn, sinh động đến đâu vẫn mang tính cụ thể – hình ảnh, vẫn chưa thể có sức thuyết phục khái quát, chưa có khả năng thuyết phục người đọc, người nghe, làm cho họ thấu tình đạt lí
+ M/tả là dựng tả chân dung cảnh, người, sự vật, sinh hoạt... kkông có sức khái quát 
Biểu cảm cũng có sử dụng lí lẽ nhưng chủ yếu vẫn là tình cảm, cảm xúc và mang tính chủ quan cảm tính nên cũng không có khả năng giải quyết các vấn đề đó nêu một cách thấu tình đạt lí-> Nó chỉ có tác dụng hỗ trợ làm cho lập luận sắc bén, thêm sức thuyết phục.
- Một vài kiểu văn bản nghị luận thường gặp:
 Xã luận, bình luận thời sự, bình luận thể thao, các bài nghiên cứu, phê bình, hội thảo khoa học, trao đổi về học thuật trên các báo và tạp chí chuyên ngành...
2. Thế nào là văn bản nghị luận
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
(1) Chủ tịch Hồ Chí Minh viết bài này nhằm mục đích gì?
(2) Để thực hiện mục đích ấy, tác giả bài viết đã đưa ra những ý kiến nào?
(3) Để các ý kiến trên có sức thuyết phục với người đọc, tác giả đã nêu lên những lí lẽ cụ thể nào?
(4) Từ văn bản trên em hãy rút ra: Thế nào là văn bản nghị luận? Đặc điểm chính của một bài văn nghị luận?
+ Luận điểm ?
+ Luận cứ?
+ Lập luận?
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận.
-Gọi HS đọc ghi nhớ
(1) Chủ tịch Hồ Chí Minh viết bài này nhằm mục đích vạch rõ tình trạng dân trí chung của xã hội từ đó đề cập tới vấn đề chống nạn thất học và xóa nạn mù chữ bằng cách kêu gọi mọi người cùng học tập nâng cao dân trí, học tập thường xuyên.
(2) Những ý kiến được nêu ra:
• Trong thời kì Pháp, chúng thực hiện chính sách ngu dân. Dẫn chứng: số người dân Việt Nam thất học so với số người trong nước là 95%.
• Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình,...
• Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này là nâng cao dân trí.
(3) Tác giả nêu ra những lí lẽ:
• Trước Cách mạng tháng Tám...
• Nay đã giành được độc lập,...
• Biến việc học thành việc làm rộng khắp, với các hình thức cụ thể có thể áp dụng mọi lúc mọi nơi.
(4) Văn nghị luận là loại văn Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận, trình bày tư tưởng, chủ trương, quan điểm của con người đối với tự nhiên, xã hội qua các luận điểm, luận cứ và lập luận để thuyết phục.
-Đặc điểm của văn nghị luận:
+Luận đề là vấn đề bao trùm cần làm sáng tỏ, được đem ra để bàn luận, bảo vệ, chứng minh, bác bỏ trong toàn bộ bài viết.
+ Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận.
+ Luận cứ là những lí lẽ, bằng chứng thuyết phục để làm sáng tỏ cho luận điểm, làm cho người tiếp nhận hiểu, tin vào tính đúng đắn của nó.
+ Phương pháp lập luận là cách thức lựa chọn, sắp xếp luận điểm, luận cứ sao cho lập luận chặt chẽ và thuyết phục.
Ghi nhớ SGK/7)
Ví dụ các thể loại của văn nghị luận: Cáo, Hịch, chiếu, biểu, Xã luận, bình luận, lời kêu gọi, Sách lí luận,Tranh luận về một vấn đề chính trị, xã hội, văn hóa.
 HOẠT ĐỘNG III.IV. LUYỆN TẬP/VẬN DỤNG
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
 HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
Có ý kiến cho rằng: tục ngữ là sự đúc kết những kinh nghiệm của dân gian trong quá khứ (khi còn thiếu những tri thức khoa học), là kho tàng trí tuệ của dân gian xưa nhưng không phù hợp với thời đại khoa học kĩ thuật ngày nay.
Bằng những dẫn chứng từ những câu tục ngữ trong bài học (hoặc đã học) em hãy bày tỏ sự đồng tình/ không đồng tình với ý kiến trên.
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận.
Mưa nắng là chuyện của Trời, là hiện tượng thiên nhiên. Lên rừng, xuống biển, cày cấy, gặt hái,... phải chủ động, phải dự đoán, dự báo được thời tiết.“Nhiều sao thì nắng, vắng sao thì mưa”. Chỉ có 8 chữ, với cách nói vần vè mà nêu lên một kinh nghiệm quý báu. Về mùa hè, nhìn lên bầu Trời đêm, thấy sao chi chít lấp lánh sáng. Trời có trong, đêm có thanh mới có hiện tượng “nhiều sao”, ta có thể biết ngày mai, ngày kia sẽ nắng. Nếu trái lại, không có sao, “vắng sao”, chỉ lưa thưa sao thì có thể ngày mai, ngày kia sẽ mưa. Đó là kinh nghiệm nhìn sao mùa hè mà đoán mưa, nắng. Còn về mùa đông, thì trái lại, ngược lại: “Nhiều sao thì mưa, thưa sao thì nắng”. Mây, ráng, cây cỏ, chim muông, con người... đều có mối “liên hệ” tự nhiên với hiện tượng mưa nắng:
        “Mây xanh thì nắng, mây trắng thì mưa”.
        “Ráng vàng thì nắng, ráng trắng thì mưa”.
        “Mùa hè đang nắng, cỏ gà trắng thì mưa”.
 Kho tàng tục ngữ rất phong phú, trong đó có hàng trăm câu nói về thời tiết. Đó là những kinh nghiệm dân gian lâu đời. Những câu tục ngữ ấy thường chính xác, phản ánh trí tuệ dân gian, chứng tỏ nhân dân có tài quan sát thiên nhiên. Từ cuộc sống lao động, từ những hiện tượng trong vũ trụ, từ cây cỏ hoa lá, chim muông, côn trùng, nhân dân ta đã phát hiện ra, đúc rút lại thành những kinh nghiệm quý báu để phục vụ lợi ích của con người.
Nước ta ở về xứ nóng, gió mùa. Nhân dân ta có nghề trồng lúa nước lâu đời. Nền văn minh sông Hồng là nền văn minh trồng lúa nước đã hình thành và phát triển qua hơn bốn nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước vẻ vang.
 Chính nghề nông, nghề đi rừng, nghề đi biển đánh cá, bằng kinh nghiệm sống từ nhiều thế hệ mà trong dân gian đã đúc rút được nhiều câu tục ngữ về thời tiết cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
HOẠT ĐỘNG V. TÌM TÒI, MỞ RỘNG
- Tìm thêm các văn bản văn nghị luận đọc, tập bình luận một vấn đề nào đó (1 trận kéo co, 1 trận bóng đá, một cảnh đẹp nào đó em biết hoặc xem qua ti vi, báo đài...)
- Học bài, thuộc ghi nhớ
- Làm bài tập phần luyện tập (SGK/ 9, 10); để chuẩn bị cho tiết sau
-----------------
Tuần 20 - Tiết 76 
Ngày soạn:................
Ngày dạy:................
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN (TIẾP)
A.MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Hiểu rõ hơn về đặc điểm của văn nghị luận
2. Kĩ năng: Phát hiện được luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng trong một bài văn nghị luận
3. Thái độ: Có ý thức tìm hiểu về văn nghị luận và việc sử dụng văn nghị luận trong cuộc sống.
4. Năng lực, phẩm chất: 
- Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, tự quản lí, hợp tác, giao tiếp.
- Phẩm chất: sống yêu thương, trách nhiệm,trung thực, tự tin, sống tự chủ, tự lập.
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU
Thầy: Sưu tầm một văn bản nghị luận.
 Trò:- Đọc và soạn kĩ bài( trả lời các câu hỏi trong sgk )
C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
- PPDH: Đọc diễn cảm ,đặt và giải quyết vấn đề, dạy học nhóm,vấn đáp, phân tích 
- KTDH: Thảo luận, động não, chia nhóm, đặt câu hỏi
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG
(1)
(2)
(3)
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
(1) Quan sát hình ảnh và cho biết mỗi hình ảnh trên lan tỏa thông điệp gì trong cuộc sống?Hãy trình bày ý kiến của em về một trong các hình ảnh đó ?
(1) An toàn giao thông - Hạnh phúc mọi nhà.
(2) Tình bạn đẹp.
(3) Cây ATM gạo làn tỏa tình yêu thương.
HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
(1). Trong văn bản trên, tác giả đưa ra ý kiến quan điểm gì?
(2). Để thuyết phục người đọc, tác giả đã đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng nào?
(3). Theo em, bài viết có góp phần giải quyết vấn đề trong thực tế không? Vì sao?
- Hãy tìm hiểu bố cục của bài văn trên?
-
HS đọc bài văn "Hai biển hồ"
GV sử dụng KT động não cho hs làm việc cá nhân
? Bài văn "Hai biển hồ" là văn bản tự sự hay nghị luận?
GV phân tích chỉ rõ khẳng định : là vb nghị luận
-Trong văn bản trên, tác giả đưa ra ý kiến, quan điểm: cần chống lại những thói quen xấu và hình thành những thói quen tốt trong đời sống xã hội.
- Những lí lẽ mà tác giả đưa ra:
+Có thói quen xấu và thói quen tốt.
+ Có người biết phân biệt tốt xấu nhưng vì đã thành thói quen nên rất khó bỏ, khó sửa. Biểu hiện của thói quen tốt, thói quen xấu.
+ Tạo được thói quen tốt là rất khó nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ. Gửi lời nhắn nhủ đến mọi người.
Dẫn chứng kèm theo:
+ Thói quen tốt: luôn dậy sớm, đúng hẹn, giữ lời hứa, đọc sách,...
+ Thói quen xấu: hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trận tự, mất vệ sinh, gạt tàn thuốc lá lung tung, vứt rác bừa bãi ra nhà, ...
- Theo em, bài viết có nhằm góp phần giải quyết vấn đề từ bỏ thói quen xấu và hình thành thói quen tốt để trở thành người có ích cho xã hội.
2. Bài tập 2 
- Mở bài: - Nêu vấn đề
- Thân bài: Tiếp -> rất nguy hiểm: 
+ Dùng lí lẽ dẫn chứng trình bày những thói quen xấu cần loại bỏ
+ Đưa ra thói quen xấu để thấy rằng nó cần loại bỏ...
- Kết bài: còn lại: Hướng phấn đấu ...sống văn minh.
3. Bài tập 4 
- Bài văn kể chuyện hai biển hồ nhằm mục đích bàn về 2 cách sống của con người (2 đoạn cuối văn bản)
 => đây là bài văn nghị luận
 Văn bản trên là văn bản nghị luận vì trong văn bản dù có tả hồ, tả cuộc sống tự nhiên và con người vùng xung quanh hồ nhưng không phải chủ yếu để tả, kể về hồ hay cuộc sống xung quanh. Văn bản nhằm bàn bạc, đánh giá, làm sáng tỏ về hai cách sống: cách sống cá nhân và cách sống chia sẻ, hòa nhập.
HOẠT ĐỘNG IV. VẬN DỤNG
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
Nhận xét về các câu tục ngữ chủ đề con người và xã hội, có ý kiến cho rằng: Những câu tục ngữ này thường rất giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ, hàm súc về nội dung, luôn chú ý tôn vinh giá trị con người, đồng thời hướng mỗi người tới các phẩm chất, lối sống tốt đẹp.
Em có tán thành ý kiến trên không? Vì sao?
Em tán thành với ý trên vì tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, ca ngợi đời sống con người và hướng họ tới chân -thiện -mỹ.
HOẠT ĐỘNG V. TÌM TÒI, MỞ RỘNG
- Tìm đọc các văn bản nghị luận
- Xem lại các bài tập và làm bài tập 3 SGK/ 10
- Chuẩn bị bài mới: Tục ngữ về con người xã hội (Đọc văn bản, chú thích, nhắc lại khái niệm tục ngữ, trả lời câu hỏi tìm hiểu bài)

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_7_tuan_20.docx