Giáo án Lịch sử Lớp 7 - Chương trình cả năm - Năm học 2020-2021 (Bản hay)

I. Yêu cầu cần đạt:

1.Kiến thức:

- Nắm được quá trình hình thành xã hội phong kiến châu Âu.

- Hiểu khái niệm “lãnh địa phong kiến”, đặc trưng của kinh tế lãnh địa phong kiến.

- Biết nguyên nhân xuất hiện thành thị trung đại. Phân biệt giữa nền kinh tế lãnh địa và nền kinh tế thành thị.

2.Thái độ:

- Thấy được sự phát triển hợp quy luật của xã hội loài người chuyển từ xã hội chiếm hữu nô lệ sang xã hội phong kiến.

3.Kĩ năng:

- Rèn luyện kĩ năng so sánh lịch sử.

-Biết xác định các quốc gia phong kiến châu trên bản đồ.

4. Định hướng phát triển năng lực

 - Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề.

 - Năng lực chuyên biệt

+ Tái hiện kiến thức lịch sử, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử.

II. Phương pháp dạy học

vấn đáp thuyết trình trực quan, nhóm

III. Phương tiện:

 - Bản đồ TG

 - Lược đồ châu Âu thời phong kiến

IV. Chuẩn bị

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo án word

- Một số tư liệu có liên quan.

2. Chuẩn bị của học sinh

- Đọc trước sách giáo khoa và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

 

doc 290 trang cucpham 02/08/2022 400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lịch sử Lớp 7 - Chương trình cả năm - Năm học 2020-2021 (Bản hay)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lịch sử Lớp 7 - Chương trình cả năm - Năm học 2020-2021 (Bản hay)

Giáo án Lịch sử Lớp 7 - Chương trình cả năm - Năm học 2020-2021 (Bản hay)
Phần I: KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI TRUNG ĐẠI
Tiết 1, Bài 1: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI PHONG KIẾN CHÂU ÂU
( Thời sơ, trung kì trung đại )
I. Yêu cầu cần đạt:
1.Kiến thức:
- Nắm được quá trình hình thành xã hội phong kiến châu Âu.
- Hiểu khái niệm “lãnh địa phong kiến”, đặc trưng của kinh tế lãnh địa phong kiến.
- Biết nguyên nhân xuất hiện thành thị trung đại. Phân biệt giữa nền kinh tế lãnh địa và nền kinh tế thành thị.
2.Thái độ:
- Thấy được sự phát triển hợp quy luật của xã hội loài người chuyển từ xã hội chiếm hữu nô lệ sang xã hội phong kiến.
3.Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng so sánh lịch sử.
-Biết xác định các quốc gia phong kiến châu trên bản đồ.
4. Định hướng phát triển năng lực
 	- Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề. 
 	- Năng lực chuyên biệt
+ Tái hiện kiến thức lịch sử, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử.
II. Phương pháp dạy học
vấn đáp thuyết trình trực quan, nhóm
III. Phương tiện:
 - Bản đồ TG 
 - Lược đồ châu Âu thời phong kiến
IV. Chuẩn bị
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án word 
- Một số tư liệu có liên quan.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Đọc trước sách giáo khoa và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
IV. Tiến trình dạy - học:
 1. Ổn định lớp:
 2. Kiểm tra: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3. Bài mới
3.1. Hoạt động khởi động
 - Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được đó là chế độ phong kiến được hình thành ở châu Âu, thành thị trung đại xuất hiện. Sau đó đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. 
- Phương pháp: Thuyết trình, trực quan, phát vấn.
- Thời gian: 3 phút.
 - GV giới thiệu bài mới: Khi đế quốc Ro-ma suy yếu các dân tộc phía bắc ngày càng lớn mạnh trong đó người Giéc-man đã đánh xuống và làm chủ hình thành nên các vương quốc và sau này là Anh, Pháp... Họ thiết lập chế độ phong kiến và khi sản xuất phát triển ở đây hình thành nên các thành thị trung đại.
3.2. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Hoạt động 1
1. Sự hình thành chế độ phong kiến ở châu Âu 
- Mục tiêu: Nắm được hoàn cảnh hình thành chế độ phong kiến ở châu Âu. 
- Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích.
- Phương tiện: lược đồ châu Âu thời phong kiến.
 - Thời gian: 15 phút
- Tổ chức hoạt động
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS ñoïc phaàn 1 và trả lời các câu hỏi sau: 
? Sau đó người Giéc-man đã làm gì?
? Những việc làm ấy làm cho xã hội phương Tây biến đổi như thế nào? 
? Lãnh chúa là những người như thế nào?
? Nông nô do những tầng lớp nào hình thành?
? Quan hệ giữa lãnh chúa với nông nô như thế nào?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động 
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh. 
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1/ Sự hình thành xã hội phong kiến ở châu Âu.
-Cuối thế kỉ V, người Gíec-man tiêu diệt các quốc gia cổ đại Hi Lạp và Rô-ma. Thành lập nhiều vương quốc mới: Ăng-glôXắc-xông, Phơ-răng, Tây Gốt, Đông Gốt
-Người Giéc-man đã chiếm ruộng đất của chủ nô, đem chia cho nhau. Phong tước vị .
- Biến đổi xã hội: Xuất hiện các giai cấp mới lãnh chúa và nông nô.
- Nông nô phụ thuộc lãnh chúa → xã hội phong kiến hình thành.
2. Hoạt động 2 
2/ Lãnh địa phong kiến.
- Mục tiêu: - Biết được thế nào là lãnh địa phong kiến và lãnh chúa phong kiến.
- Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích, nhóm.
- Phương tiện: tranh ảnh về lãnh chúa phong kiến. 
 - Thời gian: 10 phút
 - Tổ chức hoạt động
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
? Em hiểu như thế nào là “lãnh địa” phong kiến? 
 ? Hãy miêu tả và nêu nhận xét về lãnh địa phong kiến qua H1?
?Trình bày đời sống, sinh hoạt trong lãnh địa?
? Nền kinh tế lãnh địa có đặc điểm gì?
? Phân biệt sự khác nhau giữa xã hội cổ đại với xã hội phong kiến?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động 
- Các nhóm trình bày kết quả
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh. 
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
2/ Lãnh địa phong kiến.
- Lãnh địa là vùng đất rộng lớn do lãnh chúa làm chủ trong đó có lâu đài và thành quách.
- Đời sống trong lãnh địa: lãnh chúa xa hoa, đầy đủ, nông nô nghèo khổ.
- Đặc điểm kinh tế: Tự cung, tự cấp không trao đổi với bên ngoài.
3. Hoạt động 3 
3/ Sự xuất hiện các thành thị trung đại.
- Mục tiêu: Biết được hoàn cảnh xuất hiện thành thị trung đại và các giai tầng trong thành thị.
- Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích
- Phương tiện: tranh ảnh về thành thị trung đại.
 - Thời gian: 10 phút
 - Tổ chức hoạt động
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
? Nguyên nhân xuất hiện thành thi?
? Đặc điểm của thành thị là gì? 
? Thành thị trung đại xuất hiện như thế nào?
? Cư dân thành thị gồm những ai? Họ làm những nghề gì?
? Thành thị ra đời có ý nghĩa gì?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập. 
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động 
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh. 
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
3/ Sự xuất hiện các thành thị trung đại.
-Nguyên nhân: 
Cuối thế kỉ XI, sản xuất phát triển thợ thủ công đem hàng hoá ra những nơi đông người để trao đổi→ hình thành các thị trấn → thành thị ( thành phố).
-Hoạt động của hành thị: Cư dân chủ yếu là thợ thủ công và thương nhân...
-Vai trò: thúc đẩy sản xuất, làm cho xã hội phong kiến phát triển.
3.3. Hoạt động luyện tập
	- Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về hoàn cảnh ra đời của nhà nước phong kiến châu Âu và sự xuất hiện của thành thị trung đại
	- Thời gian: 3 phút
	- Phương thức tiến hành: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân, trả lời các câu hỏi trắc nghiệm. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.
GV dùng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, tự luận và yêu cầu học sinh chọn đáp án đúng (trắc nghiệm).
	+ Phần trắc nghiệm khách quan 
Câu 1. Lãnh địa phong kiến là
A. vùng đất rộng lớn của các quý tộc chiếm đoạt được. 
B. vùng đất do các chủ nô cai quản.
C. vùng đất do các thương nhân và thợ thủ công xây dựng nên.
D. vùng đất đã bị bỏ hoang nay được khai phá.
Câu 2. Cuối thế kỉ V các bộ tộc nào đã đánh chiếm đế quốc Rô-ma?
A.Các bộ tộc từ vường quốc Tây Gốt.
B. Các bộ tộc từ vương quốc Đông Gốt.
C. Các bộ tộc người Giéc-man.
D. Các bộ tộc từ vương quốc Phơ-răng.
Câu 3. Giai cấp chủ yếu sống trong thành thị trung đại là
A.lãnh chúa phong kiến
B. nông nô.
C. thợ thủ công và lãnh chúa.
D. thợ thủ công và thương nhân.
Câu 4. Vì sao xuất hiện thành thị trung đại?
A. Vì hàng thủ công sản xuất ngày càng nhiều.
B. Vì nông dân bỏ làng đi kiếm sống.
C. Vì quý tộc chiếm được những vùng đất rộng lớn.
D. vì số lượng lãnh chúa ngày càng tang.
  3.4. Hoạt động tìm tòi mở rộng, vận dụng
- Mục tiêu: Giúp học sinh nắm lại các kiến thức vừa tìm hiểu để vận dụng
	- Phương thức tiến hành: Các câu hỏi sau khi hình thành kiến thức mới.
 ? Nền kinh tế trong các thành thị có gì khác so với nền kinh tế lãnh địa.
 - Thời gian: 2 phút.
- GV giao nhiệm vụ cho HS
 Chuẩn bị bài 2, tiết 2 Sự suy vong của chế độ phong kiến. 
Ngày soạn: .................................................
Ngày giảng: ............................................... 
Tiết 2, Bài 2: SỰ SUY VONG CỦA CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN 
VÀ SỰ HÌNH THÀNH CHỦ NGHĨA TƯ BẢN Ở CHÂU ÂU
I. Yêu cầu cần đạt:
1. Kiến thức: 
- Giúp hs hiểu rõ nguyên nhân và hệ quả của các cuộc phát kiến địa lí một trong những nhân tố quan trọng tạo tiền đề cho việc hình thành quan hệ sản xuất TBCN
2. Kỹ năng:
- Biết xác định đường đi của 3 nhà phát kiến địa lý trên bản đồ biết sử dụng, khai thác tranh ảnh lịch sử
 3. Tư tưởng:
- H/s thấy được tính quy luật quá trình phát triển từ XHPK lên TBCN
4. Định hướng phát triển năng lực:
 - Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề. 
 - Năng lực chuyên biệt: Tái hiện kiến thức lịch sự, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử, so sánh, nhận xét, đánh giá, thực hành bộ môn lịch sử, vận dụng liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra.
II. Phương pháp: Trực quan, phát vấn, phân tích, ..
III. Phương tiện- Bản đồ thế giới
IV. Chuẩn bị:	
1. Chuẩn bị của gv
- Giáo án
- Bản đồ thế giới.
- Tư liệu hoặc những câu chuyện về các cuộc phát kiến địa lí.
2. Chuẩn bị của hs
- Đọc SGK hoàn tất nhiệm vụ được giao.
- Sưu tầm tư liệu hoặc những câu chuyện về các cuộc phát kiến địa lí.
VI. Tiến trình dạy học
1.ổn định tổ chức
2. Kiển tra
 XHPK hâu Âu đã được hình thành ntn?
 thế nào là lãnh địa pk? Em hãy nêu những đặc điểm chính của nền KT lãnh địa?
3. Bài mới
3.1 Hoạt động khởi động
 Mục tiêu: Giúp hs nắm được những cuộc phát kiến địa lí lớn, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. 
- Phương pháp: Trực quan, phát vấn.
- Thời gian: 3 phút.
- Tổ c ... n thành nhiệm vụ. 
 + Báo cáo kết quả và trao đổi thảo luận: Sau khi có kết quả, GV có thể gọi HS trình bày.
	HS khác lắng nghe, thảo luận, bổ sung sản phẩm.
 Từ kết quả làm việc của HS, GV đánh giá kiến thức, kĩ năng và sự vận dụng của HS hoàn thành bài tập. Đây là dạng bài tập vận dụng nếu HS chưa hoàn thành bài tập, giáo viên cho học sinh về nhà hoàn thành..
Tình huống: 1. Trình bày những điều làm em tự hào về quê hương Nghệ An.
Tình huống 2: hãy làm một hướng dẫn viên du lịch giới thiệu về vẻ đẹp của quê hương Nghệ An
 Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng
1. Mục tiêu: Giúp học sinh không dừng lại với những nội dung đã học trong nhà trườngcần tiếp tục học, ham mê học. HS tự đặt ra tình huống có vđ nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cs, vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau như tìm những thông tin, tư liệu, tranh về Nghệ An
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: 
 Học sinh về tìm thông tin, tư liệu, tranh ảnh liên quan Nghệ An trên các kênh thông tin, trang mạng, báo điện tử...... 
 3. Cách thức tiến hành hoạt động:
- Phương thức tổ chức: Giáo viên có thể tổ chức cho hs hoạt động cá nhân, Nhóm. Học sinh tìm tòi, mở rộng hiểu biết của mình về Nghệ An.
 GV gợi ý hoặc HS có nhu cầu tìm hiểu về:
1.Những thông tin, tư liệu, tranh ảnh về Lịch sử truyền thống xứ Nghệ
2. Những Truyền thống tốt đẹp của Nghệ An.
 GIÁO ÁN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
 KHXH 7 Tiết 69,70 
ĐÔ THỊ CỔ THĂNG LONG – KẺ CHỢ (THẾ KỈ XVI – XVIII)
I. Mục tiêu cần đạt: 
	1. Kiến thức:
	- Biết được một số nét về quá trình hình thành, phát triển, suy tàn của các đô thị cổ Thăng Long – Kẻ Chợ 
	- Tổ chức được cuộc triển lãm về chủ đề “Đô thị cổ Kẻ Chợ và Hội An thế kỉ XVI – XVIII”.
	2. Kĩ năng: 
	- Trình bày được một số nét về quá trình hình thành, phát triển và suy tàn của các đô thị cổ Thăng Long – Kẻ Chợ 
	- Tổ chức được cuộc triển lãm về chủ đề “Đô thị cổ Kẻ Chợ thế kỉ XVI – XVIII”.
	3. Thái độ:
	Tôn trọng và có ý thức bảo vệ giá trị văn hóa của các di tích lịch sử.
II. Chuẩn bị: 
	- SGK Lịch sử 7, máy tính có kết nối internet.
	- Giấy A0,A3, A4, bút chì, bút màu, thước kẻ.
III. Tiến trình lên lớp:
Tiết 1
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Hoạt động 1 : I. Tìm kiếm thông tin
- GV Chia lớp làm việc theo nhóm (5 nhóm, mối nhóm 8 HS). Phân công nhiệm vụ cụ thể cho mỗi nhóm. Các nhóm bầu nhóm trưởng và thư kí nhóm.
- Các nhóm có nhiệm vụ tìm kiếm thông tin về hai đô thị cổ Thăng Long – Kẻ Chợ; lên ý tưởng và chuẩn bị nội dung triển lãm.
- GV hướng dẫn HS thu thập thông tin về nội dung các nhóm đã chọn lựa.
1. Thông tin từ Sách giáo khoa:
- Đọc nội dung về sự phát triển của nghề thủ công và buôn bán trong Bài 23. Kinh tế, văn hóa thế kỉ XVI-XVIII, sgk Lịch sử 7.
2. Thông tin từ các nguồn khác:
- Nhóm trưởng phân công các thành viên tìm kiếm thông tin trên Internet theo các từ, cụm từ khóa như: “Thăng Long trong thế kỉ XVI-XVIII”, “Thăng Long-Kẻ Chợ”, trong thế kỉ XVI-XVIII”, “Tình hình kinh tế Việt Nam thế kỉ XVI-XVIII”, ...Lưu thông tin tìm được vào một thư mục máy tính.
- Tìm kiếm thêm trên sách, báo, tạp chí, truyện, ...ở nhà, thư viện, ...
Hoạt động 2 : II. Xử lí thông tin
- GV hướng dẫn HS xử lí những thông tin tìm được.
- Yêu cầu HS thực hiện xử lí thông tin ở nhà sau khi đã hoàn thành việc thu thập và sắp xếp thông tin.
- Nộp phiếu thu thập thông tin và sơ đồ tư duy về đô thị cổ Thăng Long-Kẻ Chợ sau 1 tuần.
- Đánh giá nhận xét, góp ý đối với các nhóm.
Từ nội dung tìm được:
- Nhóm trưởng yêu cầu các thành viên trình bày kết quả đã tìm kiếm.
- Cả nhóm thống nhất lựa chọn thông tin để xây dưng sơ đồ tư duy trên giấy A0 về nhân vật lịch sử đã chọn theo các nhánh chính:
 + Quá trình phát triển.
 + Hoạt động buôn bán.
 + Dấu tích còn lại.
 + Bảo vệ di tích
4. Củng cố: 4’
GV khái quát lại nội dung tiết dạy. 
5. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: 1’
- Hoàn thành nhiệm vụ được phân công.
- sẽ trình bày theo từng nhóm vào tiết sau
36 phố phường Hà Nội 100 năm trước
36 phố phường là cụm từ chỉ khu phố buôn bán của Hà Nội hình thành từ hơn 1.000 năm trước và biến đổi mạnh vào đầu thế kỷ 20. Trong ảnh là phố Hàng Mắm xưa. Đó vốn là con đường dân vạn chài gánh các loại mắm từ bên sông Hồng vào phố Hàng Bạc và tỏa đi bán trong khu 36 phố phường. Do mặt hàng này tỏa mùi khó chịu nên sau này, những người gánh dừng lại bán cố định và hình thành nên con phố chuyên bán loại đặc sản này.
Trước năm 1900, phố Hàng Mắm chỉ gồm các cửa hàng bán mắm, đồ ướp và cá khô. Đến những năm 1930, nơi đây xuất hiện thêm các cửa hàng bán vại sành, tiểu sành, bia đá, đá mài... Ngày nay, người bán mắm đã chuyển hết vào chợ Hàng Bè, phố Hàng Mắm giữ nguyên tên nhưng chỉ còn những cửa hàng bán mặt hàng sành đá.
Trục đường quan trọng nhất đối với hoạt động thương mại của khu 36 phố phường Hà Nội là đường kè bờ sông, ngày nay là đường Yên Phụ - Trần Nhật Duật - Trần Quang Khải. Một bên đường là các cửa ngõ đi vào khu buôn bán, một bên là sông Hồng luôn đông đúc tàu bè chở hàng từ khắp nơi đổ về. Người Pháp từ khi mới sang đã nhận thấy tầm quan trọng của con đường nên cho xây dựng rất hoành tráng, lấy tên là Đường kè Thương mại (Quai Du Commerce). Đường chạy qua cả ga tàu hỏa đầu cầu Long Biên và bến xe ôtô ở Bến Nứa tại vị trí bến xe buýt Long Biên ngày nay. Sau trận lụt lớn năm 1926, chính quyền mới đắp con đê khiến con đường này bị ngăn cách với sông Hồng.  
Khu 36 phố phường còn có tên gọi nôm là "Kẻ Chợ" - cách gọi những nơi tập trung buôn bán ở thời kỳ phong kiến. Đến những năm 1990, cách gọi "Phố cổ Hà Nội" mới dần phổ biến.
Trong ảnh là phố Hàng Chiếu, còn được gọi là Đông Hà. Sách Đại Nam Nhất thống chí chép: "Phố Đông Hà bán chiếu trơn". Nó giống như một đồn lũy hơn là một khu dân cư hay thương mại. Người Hà Nội còn gọi phố này là Phố Mới do nhà cửa đều được xây mới sau trận hỏa hoạn năm 1888. Hàng Chiếu nằm giữa Đồng Xuân và bến sông Hồng nên luôn luôn sầm uất.
Toàn cảnh phố Chợ Gạo xưa. Gạo là nông phẩm quan trọng nhất mà người nông dân sản xuất và cũng đáp ứng như cầu thiết yếu của toàn xã hội. Buôn bán gạo do đó cũng trở nên sầm uất nhất ở một đô thị đang phát triển như Hà Nội đầu thế kỷ 20. Xưa kia gạo được vận chuyển chủ yếu bằng đường sông, vì thế chợ buôn bán gạo được đặt sát bờ sông, ngay giữa sông Hồng và chợ Đồng Xuân đoạn qua Ô Quan Chưởng. 
Hàng Bồ xưa tập trung nhiều cửa hàng của người Việt, người Hoa và cả các hãng của Anh, Mỹ và Nhật. Tên gọi Hàng Bồ xuất phát từ việc đây là nơi bán những chiếc bồ bằng mây tre đan. Trên con phố này một thời còn bán các loại tranh Tàu treo ngày Tết và các loại học phẩm. Đây cũng là chốn các ông đồ già Tết đến, trải chiếu ngồi viết chữ thuê.
Thôn Cổ Vũ ở Hà Vĩ (Thường Tín, Hà Đông) có nghề làm đồ gỗ sơn đã lên lập nghiệp ở khu 36 phố phường Hà Nội và hình thành nên phố Hàng Hòm. Nay dấu tích ngôi đền thờ tổ nghề gỗ sơn vẫn nằm trong phố. Xưa kia, hàng năm người dân phố Hàng Hòm vẫn giữ ngày giỗ tổ nghề trùng với lễ hội ở làng quê Hà Vĩ. Nhà cửa trên phố Hàng Hòm vốn đồng dạng với những phố cổ xung quanh, nhưng trong 60 ngày đêm chiến sự cuối năm 1946 đầu 1947, nhà cửa gần như bị phá hủy hoàn toàn, sau đó mới được xây dựng lại.
Phố Hàng Bè xưa nằm sát sông Hồng, vốn là nơi bán các bè gỗ và vật liệu làm nhà. Mặt hàng buôn bán ở đây ngày càng mở rộng sang các loại lâm thổ sản từ miền ngược đưa xuống và hải sản từ miền biển chuyển vào, khi bờ hữu ngạn dần mở rộng so sông bồi cát. Ngày nay, Hàng Bè vẫn là khu chợ nhộn nhịp, nổi tiếng là "chợ nhà giàu" của Phố cổ Hà Nội.  
Phố Hàng Trống ban đầu kéo dài suốt từ đầu Hàng Gai đến tận Tràng Thi, bao gồm cả một đoạn nhìn ra hồ Gươm (song song Hàng Khay bây giờ). Phố Hàng Trống như một hành lang nối khu phố cổ với không gian hồ Gươm và gắn với khu trung tâm thương mại của người Âu ở phố Tràng Tiền. Trên phố có nhiều khách sạn, cửa hàng và một số nghề mà thợ khéo từ các nơi tìm đến lập nghiệp như nghề thêu, nghề khảm và đặc biệt là nghề vẽ tranh mang thương hiệu Hàng Trống.
Phố Lò Rèn trước kia là thôn Tân Khai, hình thành từ những người làm nghề sửa chữa nông cụ bằng sắt, gốc làng Canh (Hòe Thị, Từ Liêm) tụ về. Khi sông Tô Lịch chạy qua nơi đây bị lấp, đất làng biến thành phố xá, cư dân đông dần, có cả người làng Hà Từ (Sơn Tây) lên mở lò. 
Có thời phố còn được gọi là Hàng Bừa vì bán nhiều răng bừa. Khi cầu Long Biên xây dựng, vật liệu cũng như công nghệ chế tác sắt thép được phổ biến, việc tán đinh bu lông đào tạo được nhiều nhân lực bản địa nên nghề rèn phát đạt.
Sau này, các công trình xây dựng bắt đầu sử dụng nhiều sắt thép kéo theo cả nghề rèn và nghề buôn vật liệu, vật dụng sắt thép phát triển. Vì thế những phố kế cận với phố Lò Rèn cũng có nhiều nhà mở cửa hàng buôn bán đồ sắt.
Khu 36 phố phường có một con phố ngắn gọi là Hàng Thiếc. Thiếc ở đây được dùng để đúc một số vật dụng như chân đèn, cây nến, lư hương... nhưng chủ yếu vẫn để làm chất liệu hàn ghép các đồ làm bằng kim loại khác. Các cửa hàng ở đây còn sử dụng nhiều phế liệu, chủ yếu là thùng đựng dầu hỏa, để làm thành các vật dụng như chậu, thùng gánh nước... Ở đây còn làm các loại đồ chơi có thể cử động như thỏ đánh trống, con bướm vỗ cánh, tàu thủy chạy bấc dầu hỏa...
Hàng Đường là cái tên có từ trong ca dao xưa. Phố có nhiều cửa hàng mứt kẹo có tiếng và đặc biệt sầm uất vào những ngày giáp Tết Trung Thu hay Tết Nguyên đán. Ngoài đồ ngọt, Hàng Đường còn có nhiều cửa hàng vải vóc của Ấn kiều và cửa hàng tạp hóa của người Hoa.
Phố Hàng Khay nằm ở bờ Nam của hồ Gươm. Khay là món đồ gỗ dùng bày đặt ấm chén uống trà, uống rượu hay những đồ vật gì cần sự sang trọng. Nó đẹp nhờ tài khéo của người thợ khảm trai hay ốc lên mặt gỗ. Làng nghề thợ khảm khay vốn tập trung trên đất bị Tây lấy làm đường Paul Bert (Tràng Tiền). Đoạn đường ngắn này một thời còn gây ấn tượng bởi các cô gái từ làng hoa Ngọc Hà ngồi thành dãy bên phía bờ hồ Gươm.
Nhắc đến khu 36 phố phường Hà Nội không thể không nhắc đến hồ Gươm - Hồ Hoàn Kiếm. Xưa hồ Gươm có tên là "Lục Thủy" gợi lên màu sắc của hồ nước nằm ngay sát phía Nam 36 phố phường Thăn Long xưa.

File đính kèm:

  • docgiao_an_lich_su_lop_7_chuong_trinh_ca_nam_nam_hoc_2020_2021.doc