Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Bình Minh (Có đáp án)
Câu 2: (5 điểm)
Trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của cảnh đánh cá đêm trên biển được thể hiện trong đoạn thơ sau:
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng
Cá nhụ cá chim cùng cá đé
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long
Ta hát bài ca gọi cá vào
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào
Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng
(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá. Ngữ văn 9 tập 1)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Bình Minh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Bình Minh (Có đáp án)

PHÒNG GD&ĐT KIM SƠN ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT TRƯỜNG THCS BÌNH MINH NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài 120 phút(không kể thời gian giao đề) (Đề này gồm 03 câu 02 trang ) PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm) Cho đoạn thơ sau: Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giầy Thương nhau tay nắm lấy bàn tay (Ngữ văn 9 – tập 1) Đọc kĩ đoạn thơ trên và trả lời câu hỏi bằng cách ghi lại chữ cái của câu trả lời đúng nhất. 1. Đoạn thơ trích trong tác phẩm nào? A. Nhớ B. Đất nước C. Đồng chí D. Ngày về 2) Tác giả của văn bản có đoạn trích trên là ai? A. Chính Hữu B. Phạm Tiến Duật C. Nguyễn Duy D. Bằng Việt 3) Đoạn thơ đã khắc họa hình ảnh người lính trong thời điểm nào của lịch sử? A. Trước Cách mạng Tháng tám năm 1945 B. Những năm đầu kháng chiến chống Pháp C. Những năm cuối kháng chiến chống Pháp D. Những năm kháng chiến chống Mĩ 4) Từ mặc kệ trong câu “Gian nhà không mặc kệ gió lung lay” đã cho em hiểu thêm nét đẹp gì trong tâm hồn người lính? A. Họ là những người lạnh lùng, sắt đá. B. Họ là những người lãng tử, một giã gia đình, một dửng dưng C. Họ đã thầm lặng dứt bỏ tình riêng vì nghĩa lớn D. Họ là những người rất mơ mộng, hào hoa. PHẦN II. TỰ LUẬN (8 điểm) Câu 1: (3 điểm) “Internet là con dao hai lưỡi” Viết một đoạn văn ngắn có độ dài từ 10 đến 12 câu nêu suy nghĩ của em về ý kiến trên. Câu 2: (5 điểm) Trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của cảnh đánh cá đêm trên biển được thể hiện trong đoạn thơ sau: Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng Ra đậu dặm xa dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới vây giăng Cá nhụ cá chim cùng cá đé Cá song lấp lánh đuốc đen hồng Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long Ta hát bài ca gọi cá vào Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng (Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá. Ngữ văn 9 tập 1) .Hết HƯỚNG DẪN CHẦM ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM HỌC 2018 – 2019 ( Hướng dẫn này gồm có 03 trang ) Phần I: Trắc nghiệm(2 điểm) Câu Đáp án Điểm 1 C 0.5 2 A 0.5 3 B 0.5 4 C 0.5 Phần II: Tự luận(8 điểm) Đáp án Điểm a)Về kĩ năng: Viết đoạn văn lập luận theo phép quy nạp có 0.5 độ dài từ 10 đến 12 câu b) Về nội dung 2.5 Câu 1 *Giải thích 0.25 - Internet là hệ thống thông tin toàn cầu có thể truy cập công cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau - Ineternet là con dao hai lưỡi: Internet có những tiện ích to lớn và có cả những tác hại không lường *Bình luận - Tiện ích của Internet: 0.75 Internet mang lại rất nhiều tiện ích cho người sử dụng: Con người có thể gửi thư điện tử, có thể trò chuyện trực tuyến với nhau, học trực tuyến, giao dịch tài chính trực tuyến Internet là kho thông tin chứa đựng trí tuệ, văn minh của loài người. Vì thế nếu biết sử dung đúng cách con người có thể: + Mở mang hiểu biết vì Internet cung cấp tri thức về tất cả các lĩnh vực của đời sống một cách nhanh nhất + Giúp con người có thể giao lưu, trao đổi, học hỏi và chia sẻ về mọi vấn đề trong cuộc sống nhờ những dịch vụ tiện ích - Mặt trái Internet: 0.75 + Văn hóa đọc có thể bị lấn át vì con người ỉ nại vào Internet, tiêu hóa kiến thức tìm kiếm trên mạng một cách vội vàng, thiếu sự nghiền ngẫm, sáng tạo + Một số người say sưa với các trò chơi điện tử, các trang mạng xã hội dẫn đến hiện tượng nghiện Internet + Có những kẻ xấu lợi dụng Internet phương tiện truyền đi những thông tin có hại cho con người - Để Internet phát huy tác dụng: 0.5 Người dùng cần: + Có ý thức trách nhiệm về những điều mình truyền đi + Sử dụng, khai thác các ứng dụng đúng mục đích, chủ động, thông minh + Các cơ quan quản lí cần kiểm soát chặt chẽ các thông tin đưa lên mạng, quản lí các cơ sở kinh doanh dịch vụ Internet công cộng, giáo dục mọi người những kiến thức phổ biến cần thiết *Liên hệ rút ra bài học cho bản thân 0.25 Câu 2 a) Về hình thức 0.25 - Diễn đạt rõ ràng, câu từ đúng văn phạm 0.25 - Bố cục rõ ràng, hệ thống luận điểm chặt chẽ d) Về nội dung 1. Giới thiệu 3.5 - Vài nét về nhà thơ Huy Cận, hoàn sáng tác, xuất xứ của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá - Chủ đề của bài thơ và vị trí, nội dung của đoạn trích: + Bài thơ là cảm hứng say mê vẻ đẹp của vũ trụ và con người trong lao động, được bố cục theo hành trình chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá. + Bốn khổ thơ là cảnh đánh cá đêm trên biển. Bao trùm đoạn thơ là khí thế lao động của con người hài hòa với sự tránh lệ của vũ trụ, được thể hiện trong những câu thơ đầy sáng tạo 2. Cảm nhận về vẻ đẹp của cảnh đánh cá đêm trên biển *Cảnh đánh cá có một vẻ đẹp đặc biệt được tạo nên từ sự hài hòa giữa hai nguồn cảm hứng(con người lao động phấn chấn và vũ trụ tráng lệ, thân thiết). Vẻ đẹp này xuyên suốt 4 khổ thơ. Mỗi khổ thơ là một cảnh tượng, một hoạt động, một vẻ đẹp, một sự sáng tạo ngôn từ riêng. Có thể thấy như sau: a. Khổ 1: vẻ đẹp đầy khí thế của đoàn thuyền ra khơi, giăng lưới - Theo hành trình chuyến đi, đây là cảnh đoàn thuyên lướt sóng ra khơi, tìm đến dặm xa, bò bụng biển – nơi có nhiều luồng cá để thả lưới, vây giăng cá. - Nổi bật là hình ảnh đoàn thuyền giữa bao la trời biển, mang vẻ đẹp mạnh mẽ, kì vĩ(phân tích các ẩn dụ: lái gió, buồm trăng sự cộng hưởng giữa sức người và sức gió, giữa hành động mạnh mẽ và tâm hồn hứng khởi; giữa hiện thực và lãng mạn; các động từ: lái, lướt, đậuthể hiện lao động chủ động, hứng khởi. b. Khổ 2: Vẻ đẹp kì ảo và giàu có của biển khơi - Trong một chuyến đánh cá, sau khi giăng lưới, đây là lúc con người đợi cá say đèn, dồn về lưới. Với cảm hứng lãn mạn, say mê và trí tưởng tượng bay bổng, Huy Cận đã miêu tả cảnh tượng đó như một đêm hội hoa đăng của các loài cá - Nhà thơ dựng tả đêm hội trong lòng biển rộn rã các loài cá quý, rực rỡ những săc màu lạ, hòa vào ánh sáng của trăng nước, sao trời và sự nồng nàn hồi hộp của vũ trụ(bút pháp giàu chất tạo hình, phép liệt kê, ẩn dụ, nhân hóa) Khổ thơ thể hiện thành công tình yêu biển khơi giàu đẹp của con người, khiến cho vẻ đẹp của cảnh lao động có chiều sâu tinh thần c. Khổ 3,4: Vẻ đẹp của nhịp độ khẩn trương khi thu hoạch cá 0.5 - Gõ thuyền dồn cá và kéo lưới là hoạt động đỉnh cao của việc đánh cá, đòi hỏi sự khẩn trương và tập trung sức lực cao độ. Nhà thơ miêu tả vừa chân thực vừa thi vị hoạt động này: + Việc dồn cá được miêu tả như một cảnh tượng thần tiên: có nhịp trăng, có nhạc sóng, có lời hát thiết tha của con người + Việc kéo lưới khẩn trương, mạnh mẽ(vần, nhịp thay đổi; sự ganh đua với thời gian; sự khỏe khoắn được khắc họa bằng hình ảnh giàu chất điêu khắc: kéo xoăn tay) - Thành quả lao động và niềm vui của con người được diễn tả qua hình ảnh: chùm cá nặng, vảy bạc đuôi vàng lóe rạng đông. 3. Đánh giá, bình luận Bốn khổ thơ đẹp ở nhiều phương diện: sự hài hòa giữa cảm hứng vũ trụ và cảm hứng lao động tập thể; vóc dáng con người tự do, con người làm chủ. Vũ trụ tráng lệ, ấm áp; là cái đẹp của cuộc sống mới được cảm nhận bằng tâm hồn tin yêu của con người. Đẹp ở sự biến chuyển của hồn thơ Huy Cận trước và sau cách mạng. Đẹp vì những câu thơ tài hoa: giàu tưởng tượng, tràn đầy cảm xúc, hình ảnh thơ sáng tạo .. Hết. PHẦN KÝ XÁC NHẬN: TÊN FILE ĐỀ THI: NGỮ VĂN-TS10-2018-2019-BÌNH MINH 2 MÃ ĐỀ THI ( DO SỞ GD&ĐT GHI ):.. TỔNG SỐ TRANG ( ĐỀ THI VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ) LÀ: 05 TRANG NGƯỜI RA ĐỀ THI NGƯỜI THẨM ĐỊNH XÁC NHẬN CỦA BGH (Họ tên, chữ ký) VÀ PHẢN BIỆN (Họ tên, chữ ký, đóng dấu) (Họ tên, chữ ký) Vũ Thị Thanh Mừng Lê Thị Thêu
File đính kèm:
de_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_de_2_nam_hoc_2018_2.doc