Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Quang Thiện (Có đáp án)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

" … Một người đàn bà cho con bú mé bên kia nói xen vào:

- Nó rút ở Bắc Ninh về quê chợ Dầu, nó khủng bố ông ạ.

Ông Hai quay phắt lại lắp bắp hỏi:

- Nó…Nó vào làng chợ Dầu hở bác? Thế ta giết được bao nhiêu thằng?

Người đàn bà ẵm con cong môi lên đỏng đảnh:

- Có giết được thằng nào đâu. Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây còn giết gì nữa!

Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi tưởng như đến không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi:
- Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại… ."

(Làng, Kim Lân, Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo Dục, 2010)

1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?

2 (1,0 điểm). Hãy nêu nội dung chính của đoạn trích?

3 (1,5 điểm). Dấu chấm lửng trong câu văn: “Hay là chỉ lại ...” có tác dụng gì?

4 (1,5 điểm). Nhân vật ông Hai trong tác phẩm khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc, đã vô cùng xấu hổ và tủi nhục. Đó là nỗi xấu hổ của một con người có lòng tự trọng và nhân cách. Bằng hiểu biết xã hội của mình, em hãy trình bày suy nghĩ về vai trò của sự tự xấu hổ trong việc hoàn thiện nhân cách của mỗi người.

doc 4 trang Bạch Hải 12/06/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Quang Thiện (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Quang Thiện (Có đáp án)

Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Quang Thiện (Có đáp án)
 PHÒNG GD ĐT KIM SƠN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TRƯỜNG THCS QUANG THIỆN Năm học 2018-2019
 MÔN: NGỮ VĂN
 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề.
 (Đề thi gồm 05 câu, 01 trang)
 Phần I: Đọc hiểu (4,0 điểm)
 Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
 "  Một người đàn bà cho con bú mé bên kia nói xen vào:
 - Nó rút ở Bắc Ninh về quê chợ Dầu, nó khủng bố ông ạ.
 Ông Hai quay phắt lại lắp bắp hỏi:
 - NóNó vào làng chợ Dầu hở bác? Thế ta giết được bao nhiêu thằng?
 Người đàn bà ẵm con cong môi lên đỏng đảnh:
 - Có giết được thằng nào đâu. Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây còn giết gì nữa!
 Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi tưởng như đến không thở 
 được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn 
 đi:
 - Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại ."
 (Làng, Kim Lân, Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo Dục, 2010)
 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? 
 2 (1,0 điểm). Hãy nêu nội dung chính của đoạn trích?
 3 (1,5 điểm). Dấu chấm lửng trong câu văn: “Hay là chỉ lại ...” có tác dụng gì? 
 4 (1,5 điểm). Nhân vật ông Hai trong tác phẩm khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc, đã vô 
 cùng xấu hổ và tủi nhục. Đó là nỗi xấu hổ của một con người có lòng tự trọng và nhân cách. 
 Bằng hiểu biết xã hội của mình, em hãy trình bày suy nghĩ về vai trò của sự tự xấu hổ trong 
 việc hoàn thiện nhân cách của mỗi người.
 Phần II: Làm văn (6,0 điểm)
 Phân tích bài thơ "Nói với con" của Y Phương.
 ------------Hết---------- PHÒNG GD ĐT KIM SƠN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI TUYỂN SINH 
TRƯỜNG THCS QUANG THIỆN VÀO LỚP 10 THPT
 Năm học 2018-2019
 MÔN: NGỮ VĂN
 (Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)
 Phần Câu Nội dung Điểm
 Đọc hiểu 4,0
 1 - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự/ Phương thức tự sự. 0.5
 - Đoạn trích tập trung miêu tả tâm trạng ông Hai khi nghe tin 
 về làng chợ Dầu. Khi mới nghe đến làng chợ Dầu, ông quay 
 phắt lại, lắp bắp hỏi để mong một tin tốt đẹp. Nhưng ông lại 
 2 1,0
 phải nghe một tin sét đánh “cả làng chúng nó Việt gian theo 
 Tây” khiến ông hụt hẫng, choáng váng Ông cố hỏi lại để 
 hi vọng đó là tin đồn thất thiệt.
 Dấu chấm lửng có tác dụng:
 - Đánh dấu lời nói ngập ngừng, đứt quãng của ông Hai. 0,5
 3
 - Qua đó thể hiện tâm trạng: hoài nghi, ngờ ngợ của ông Hai 0,5
 trước cái tin làng Chợ Dầu theo Tây. 
 I
 - Hình thức: kết hợp các phương thức biểu đạt, diễn đạt rõ ý.
 - Yêu cầu: Nêu được vai trò quan trọng của sự tự xấu hổ trong 
 việc hoàn thiện nhân cách.
 + Thế nào là tự xấu hổ: là dấu hiệu của việc tự nhận thức về 
 những việc mình làm chưa được, làm chưa đúng. (D/c: Nhân 
 cách lớn bao giờ cũng tự xấu hổ: Nam Cao lấy làm xấu hổ vì 
 4 1.5
 những ý nghĩ không đẹp; nhân vật ông Hai)
 + Tự xấu hổ là bước đầu tiên để dẫn đến hành động sửa sai, để 
 có gắng phân đấu và hoàn thiện nhân cách. 
 + Ngược lại, không biết tự xấu hổ thì sao?
 + Liên hệ bản thân: Mình đã có sự tự xấu hổ chưa? Làm thế 
 nào để biết tự xấu hổ?
 Tạo lập văn bản
 Đảm bảo các yêu cầu sau. 6,0
 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: 
 - Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mỗi phần đảm bảo 0,5
 đúng nhiệm vụ.
 II - Trình bày đủ các phần mở bài, thân bài, kết luận nhưng các 0,25
 phần chưa thực hiện đầy đủ các yêu cầu như trên; phần thân bài 
 chỉ có 1 đoạn văn.
 - Thiểu mở bài hoặc kết luận; cả bài chỉ có 01 đoạn văn. 0
 b. Xác định đúng nội dung cần triển khai: 
 - Xác định đúng nội dung cần triển khai: phân tích, làm nổi bật 0,5
 giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. - Xác định sai nội dung cần triển khai. 0
 c. Triển khai nội dung: 
 Giám khảo cần nắm vững những yêu cầu sau để đánh giá bài 
 viết.
 * Giới thiệu tác giả, tác phẩm; khái quát nội dung bài thơ
 * Phân tích làm rõ:
 1. Mở đầu bài thơ, mượn lời nói với con, Y Phương đã gợi về 
 cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người, đó là gia đình và quê 
 hương.
 - Gia đình là cái nôi sinh dưỡng đầu tiên của mỗi gia đình.
 - Quê hương, cái nôi dinh dưỡng thứ hai luôn đùm bọc chúng 
 ta.
 2. Cha còn nói với con thật sâu sắc những truyền thống tốt đẹp 
 của quê hương và mong ước của người cha.
 - Lòng tự hào về quê hương.
 - Mong ước của người cha. 
 * Khẳng định nội dung và nghệ thuật; Nêu cảm nghĩ.
 + Bài làm đáp ứng tốt các yêu cầu 4,0
 + Bài làm đáp ứng 2/3 yêu cầu. 3,0
 + Bài làm đáp ứng 1/2 yêu cầu. 2,0
 + Bài làm sơ sài. 1,0
 + Không làm bài hoặc lạc đề 0
 d. Sáng tạo: 
 - Có nhiều cách diễn đạt độc đáo, biết sử dụng các biện pháp 0,5
 tu từ, biết sáng tạo trong đẫn dắt, phân tích 
 - Không có cách diễn đạt độc đáo sáng tạo 0
 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: 
 - Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,5
 - Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
 - Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu 0
 ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I + II 10,0
*Lưu ý: Giáo viên cần kết hợp linh hoạt các tiêu chí về nội dung và hình thức để đánh giá 
bài làm của học sinh.
 --------- Hết --------- PHẦN KÝ XÁC NHẬN:
 TÊN FILE ĐỀ THI: NGỮ VĂN - TS10- 2018-2019-QUANG THIỆN 1 
 MÃ ĐỀ THI (DO SỞ GD&ĐT GHI): ..
 TỔNG SỐ TRANG (ĐỀ THI VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM) LÀ: 03 TRANG.
NGƯỜI RA ĐỀ THI NGƯỜI THẨM ĐỊNH XÁC NHẬN CỦA BGH
 (Họ tên, chữ ký) VÀ PHẢN BIỆN (Họ tên, chữ ký, đóng dấu)
 (Họ tên, chữ ký)
TRẦN ĐĂNG CANH ĐINH THỊ MINH TRẦN ĐĂNG CANH

File đính kèm:

  • docde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_de_1_nam_hoc_2018_2.doc