Đề thi tuyển sinh Lớp 10 môn Ngữ văn - Mã đề: V05.PG8 - Năm học 2018-2019 (Có đáp án)
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm)
Hãy đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bằng cách chọn một đáp án đúng ghi vào tờ giấy thi.
“ Tôi lặng lẽ gật đầu và quày quả chạy về nhà để kịp thu dọn đồ đạc. Sau khi chào từ biệt mọi người trong nhà, cả bà Sáu lẫn người mẹ tội nghiệp của chị Ngà, tôi ngậm ngùi quay lưng bước qua ngách cửa, vội vàng như người chạy trốn. Nhưng khi băng qua sân, mắt chạm phải dãy cúc vàng từ nay không người nâng niu chăm sóc, lòng tôi bất giác chùng xuống và đôi chân bỗng dưng nặng nề không bước nổi. Những cánh hoa vàng mỏng manh kia rồi đây biết sẽ đem lại niềm vui cho tâm hồn ai trong những ngày sắp tới khi chị Ngà đã vĩnh viễn ra đi và tôi cũng đang từ bỏ nơi này? Chiều nay tôi ra đi, tuổi thơ tôi ở lại, mối tình đầu của tôi ở lại và màu hoa kỷ niệm kia cũng ngập ngừng ở lại. Ðừng buồn hoa cúc nhé, tao cũng như mày thôi, từ nay trở đi mỗi khi hoàng hôn buông xuống, trái tim lẻ loi trong ngực tao sẽ luôn đớn đau khi nhớ tới một người. "
(Trích “Đi qua hoa cúc” – Nguyễn Nhật Ánh – NXB Trẻ - 2005)
Câu 1. Hãy chỉ ra các phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn. ?
A. Tự sự B. Miêu tả
C. Biểu cảm D. Nghị luận
Câu 2. Câu văn “Chiều nay tôi ra đi, tuổi thơ tôi ở lại, mối tình đầu của tôi ở lại và màu hoa kỷ niệm kia cũng ngập ngừng ở lại ” mang hàm ý gì?
A. Tâm trạng không muốn chia xa mọi người của nhân vật Tôi.
B. Tâm trạng không nguôi tiếc nuối về một thời tuổi thơ đẹp trong trẻo, tinh khôi; vẫn không khỏi xót xa cho những rung động đầu đời và vẫn còn chút gì đó vương vấn, “ngập ngừng”, như muốn níu kéo, muốn ở lại
C. Tâm trạng tiếc nuối dãy hoa cúc khi Tôi sắp phải đi xa.
D. Kể về sự chuẩn bị của nhân vật Tôi cho một chuyến đi xa.
Câu 3. Các biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn trích trên là:
A. Hoán dụ, nhân hoá B. So sánh, ẩn dụ
C. Tương phản ( đối lập), nhân hoá D. So sánh, nhân hoá
Câu 4. Tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ được Nguyễn Nhật Ánh sử dụng trong đoạn văn.
A. Nhấn mạnh sự ra đi của nhân vật trữ tình, sự ra đi để lại nhiều nỗi niềm, gây cảm giác chia lìa, mất mát.
B. Thể hiện sâu sắc nỗi tiếc tuối khi phải rời xa nơi mình đã một thời gắn bó, tình cảm yêu thương của chàng trai trong câu chuyện.
C. Diễn tả chiều sâu cảm xúc trong tâm hồn của nhân vật.
D. Việc sử dụng kết hợp các biện pháp tu từ trong đoạn trích trên góp phần bộc bạch tâm trạng, nỗi niềm của nhân vật trữ tình. Đó là những cung bậc cảm xúc: Buồn bã, nuối tiếc, xót xa, cay đắng, luyến tiếc khi phải rời xa những kỷ niệm tuổi thơ, phải để lại mối tình đầu khắc khoải nhung nhớ gắn với loài hoa kỷ niệm.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh Lớp 10 môn Ngữ văn - Mã đề: V05.PG8 - Năm học 2018-2019 (Có đáp án)
MÃ KÍ HIỆU ................................................ ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO 10 Năm học 2018-2019 MÔN NGỮ VĂN 9 Thời gian làm bài: 120 phút (Đề thi gồm 06 câu 02 trang) I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm) Hãy đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bằng cách chọn một đáp án đúng ghi vào tờ giấy thi. “Tôi lặng lẽ gật đầu và quày quả chạy về nhà để kịp thu dọn đồ đạc. Sau khi chào từ biệt mọi người trong nhà, cả bà Sáu lẫn người mẹ tội nghiệp của chị Ngà, tôi ngậm ngùi quay lưng bước qua ngách cửa, vội vàng như người chạy trốn. Nhưng khi băng qua sân, mắt chạm phải dãy cúc vàng từ nay không người nâng niu chăm sóc, lòng tôi bất giác chùng xuống và đôi chân bỗng dưng nặng nề không bước nổi. Những cánh hoa vàng mỏng manh kia rồi đây biết sẽ đem lại niềm vui cho tâm hồn ai trong những ngày sắp tới khi chị Ngà đã vĩnh viễn ra đi và tôi cũng đang từ bỏ nơi này? Chiều nay tôi ra đi, tuổi thơ tôi ở lại, mối tình đầu của tôi ở lại và màu hoa kỷ niệm kia cũng ngập ngừng ở lại. Ðừng buồn hoa cúc nhé, tao cũng như mày thôi, từ nay trở đi mỗi khi hoàng hôn buông xuống, trái tim lẻ loi trong ngực tao sẽ luôn đớn đau khi nhớ tới một người... " (Trích “Đi qua hoa cúc” – Nguyễn Nhật Ánh – NXB Trẻ - 2005) Câu 1. Hãy chỉ ra các phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn. ? A. Tự sự B. Miêu tả C. Biểu cảm D. Nghị luận Câu 2. Câu văn “Chiều nay tôi ra đi, tuổi thơ tôi ở lại, mối tình đầu của tôi ở lại và màu hoa kỷ niệm kia cũng ngập ngừng ở lại” mang hàm ý gì? A. Tâm trạng không muốn chia xa mọi người của nhân vật Tôi. B. Tâm trạng không nguôi tiếc nuối về một thời tuổi thơ đẹp trong trẻo, tinh khôi; vẫn không khỏi xót xa cho những rung động đầu đời và vẫn còn chút gì đó vương vấn, “ngập ngừng”, như muốn níu kéo, muốn ở lại C. Tâm trạng tiếc nuối dãy hoa cúc khi Tôi sắp phải đi xa. D. Kể về sự chuẩn bị của nhân vật Tôi cho một chuyến đi xa. Câu 3. Các biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn trích trên là: A. Hoán dụ, nhân hoá B. So sánh, ẩn dụ C. Tương phản ( đối lập), nhân hoá D. So sánh, nhân hoá Câu 4. Tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ được Nguyễn Nhật Ánh sử dụng trong đoạn văn. A. Nhấn mạnh sự ra đi của nhân vật trữ tình, sự ra đi để lại nhiều nỗi niềm, gây cảm giác chia lìa, mất mát. B. Thể hiện sâu sắc nỗi tiếc tuối khi phải rời xa nơi mình đã một thời gắn bó, tình cảm yêu thương của chàng trai trong câu chuyện. C. Diễn tả chiều sâu cảm xúc trong tâm hồn của nhân vật. D. Việc sử dụng kết hợp các biện pháp tu từ trong đoạn trích trên góp phần bộc bạch tâm trạng, nỗi niềm của nhân vật trữ tình. Đó là những cung bậc cảm xúc: Buồn bã, nuối tiếc, xót xa, cay đắng, luyến tiếc khi phải rời xa những kỷ niệm tuổi thơ, phải để lại mối tình đầu khắc khoải nhung nhớ gắn với loài hoa kỷ niệm. II. PHẦN TỰ LUẬN ( 8,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm) Nhà khoa học vĩ đại của nhân loại, Albert Einstein đã từng chia sẻ rằng: “Tôi rất biết ơn tất cả những người đã nói KHÔNG với tôi. Nhờ vậy mà tôi biết cách tự mình giải quyết sự việc.” Bằng một đoạn văn ngắn ( khoảng 20 dòng), trình bày suy nghĩ của em về bài học rút ra từ câu nói của Einstein. Câu 6 (6,0 điểm) Cảm nhận của em về hai đoạn thơ sau: “Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu” (“Sang thu” – Hữu Thỉnh) -------------HẾT-------------- MÃ KÍ HIỆU (PHẦN NÀY DO SGD&ĐT GHI) ................................................ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 Năm học 2018-2019 MÔN NGỮ VĂN 9 (Hướng dẫn chấm gồm 03 trang) I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm) Câu 1. Mức độ nhận biết, đáp án A Câu 2. Mức độ thông hiểu, đáp án B Câu 3. Mức độ nhận biết, đáp án C Câu 4. Mức độ vận dụng thấp, đáp án D ( Thí sinh chọn đúng mỗi đáp án cho 0,5 điểm) II. PHẦN TỰ LUẬN Câu Đáp án Điểm 1 (2,0 điểm) * Yêu cầu về hình thức. - Viết được đoạn văn nghị luận xã hội. - diễn đạt trôi chảy, văn viết có hình ảnh. * Yêu cầu về nội dung (2,0 điểm) - Hiểu được ý nghĩa câu danh ngôn: Câu nói đề cao vai trò, giá trị của tính tự chủ, độc lập và khẳng định: Tự chủ là đức tính tốt cần gìn giữ ở con người. - Tự chủ giúp con người nhanh nhẹn, linh hoạt hơn, có thể tiết kiệm thời gian, công sức; hiệu quả công việc cao hơn; tinh thần ta thoải mái hơn, tránh làm phiền người khác, giúp chúng ta rèn luyện ý chí, nghị lực vượt qua khó khăn .... - Độc lập, tự chủ trong cuộc sống không có nghĩa là làm việc mà không quan tâm đến những góp ý, nhận xét của mọi người... - Phê phán những cá nhân không biết tự chủ . - Trước những lời từ chối, con người không nên chán nản, bi quan tuyệt vọng mà ngược lại, phải biết ơn vì đây là cơ hội để bản thân bộc lộ khả năng, thể hiện ý chí, nghị lực, trước những gian nan, thử thách, phải kiên trì, cố gắng, tự mình giải quyết sự việc, không ỷ lại người khác 0,25 0,5 0,25 0,25 0,5 0,25 2 (6,0 điểm) * Yêu cầu chung: - Thí sinh phải thể hiện hiểu biết của bản thân về kiến thức văn học, tác phẩm văn học, tác giả văn học. - Bài viết bố cục rõ ràng, không lạc đề, văn viết có cảm xúc. * Nội dung cơ bản: ( 6,0 điểm) 1. Mở bài ( 0,5 điểm) - Dẫn dắt, giới thiệu tác giả tác phẩm - Giới thiệu vị trí của đoạn thơ, khái quát nội dung 0,25 0,25 2. Thân bài ( 5,0 điểm) a, Những tín hiệu giao mùa - Khổ thơ thứ nhất ( 2,0 điểm) - “Sang thu” ở đây là chớm thu, là thời điểm thiên nhiên giao mùa. Mùa hè vẫn chưa hết mà mùa thu đã ngập ngừng đâu đó với những tín hiệu thân quen từ bao mùa ( HS phân tích các hình ảnh: hương ổi, gió se, sương chùng chình cùng các tìn hiệu nghệ thật từ láy, nhân hoá ...) -> nhà thơ đã đem đến cho ta một tín hiệu mùa thu dân dã mà thi vị. Ông đã phát hiện một nét đẹp đáng yêu của mùa thu thôn quê vùng đồng bằng Bắc Bộ. - “Sương chùng chình qua ngõ” gợi ra những làn sương mỏng, mềm mại, giăng phủ khắp đường thôn ngõ xóm quê hương. Nó làm cho khí thu mát mẻ và cảnh thu thơ mộng, huyền ảo, phảng phất chút thong thả, yên bình. - Nhà thơ đã nhân hóa màn sương qua từ “chùng chình” khiến cho sương thu chứa đầy tâm trạng. Sương thu như đang chờ đợi ai hay lưu luyến điều gì? Câu thơ lắng đọng trong lòng người, tạo cảm giác mơ hồ đan xen nhiều cảm xúc. - Mùa thu đã về trên quê hương, vậy mà thi nhân vẫn còn dè dặt: “Hình như thu đã về”- một chút nghi hoặc, một chút bâng khuâng không thực sự rõ ràng. - Đằng sau không gian làng quê sang thu ấy ta cảm nhận được tâm hồn nhạy cảm của một tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống đến khắc khoải, thiết tha. 0,5 0,5 0,5 0,25 0,25 b, Đất trời chuyển mình sang thu -Khổ thơ thứ 2 ( 2,0 điểm) - Bức tranh thu được thi nhân cảm nhận ở tầm cao hơn, xa hơn với những nét vẽ hữu hình, cụ thể hơn nhiều tầng bậc hơn. Thiên nhiên sang thu đã được cụ thể bằng những hình ảnh: “sông dềnh dàng”, “chim vội vã”, “đám mây vắt nửa mình”. - Vào mùa thu, nước sông êm đềm, nhẹ nhàng, trôi lững lờ mà không chảy xiết như sau những cơn mưa mùa hạ. Cái “dềnh dàng” củadòng sông không chỉ gợi ra vẻ êm dịu của bức tranh thiên nhiên mùa thu mà còn mang nét ẩn dụ cho tâm trạng của con người: Như chậm lại, như trễ nải, như ngẫm ngợi nghĩ suy về những trải nghiệm một đời. - Cánh chim trời bắt đầu vội vã di trú về phương Nam. Không gian trở nên xôn xao, không trực tiếp miêu tả âm thanh nhưng câu thơ lại gợi được cái động của tạo vật. HS phân tích nghệ thuật đăng đối để thấy được hai động thái trái ngược nhau nhưng lại thống nhất trong quy luật của tạo hoá. - Phân tích hình ảnh đám mây vắt nửa mình và nghệ thuật nhân hoá gợi ra những liên tưởng thú vị.... ( HS có thể liên hệ so sánh thi liệu trong các bài thơ khác“Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt” (Nguyễn Khuyến – “Thu điếu”)“Lớp lớp mây cao đùn núi bạc” (Huy Cận – “Tràng giang” để thấy được sự độc đáo của Hữu Thỉnh trong cách viết) -> cách viết tạo ra ranh giới mùa, bước chuyển của thời gian ... - Qua cách cảm nhận ấy, ta nhận thấy ở Hữu Thỉnh một hồn thơ nhạy cảm, yêu thiên nhiên tha thiết, một trí tưởng tượng diệu kỳ. 0,5 0,25 0,5 0,5 0,25 c, Đánh giá về nghệ thuật. ( 0,5 điểm) - Hình ảnh thơ tự nhiên, dường như không cầu kỳ, trau chuốt mà vẫn gợi hình, gợi cảm. Từ ngữ được sử dụng độc đáo, giàu sức biểu cảm: “phả”, “chùng chình”, “vắt”Thể thơ 5 chữ cô đọng, hàm súc. Hệ thống các biện pháp tu từ được vận dụng linh hoạt: nhân hóa, đối => Hữu Thỉnh đã thể hiện một cách đặc sắc những cảm nhận tinh tế, tạo ra một bức tranh chuyển giao từ cuối hạ sang thu nhẹ nhàng, êm dịu, trong sáng nên thơ 0,25 0,25 3. Kết luận ( 1,0 điểm) - “Sang thu” của Hữu Thỉnh, đặc biệt là hai khổ thơ đầu, đã thể hiện sâu sắc cá tính, phong cách của nhà thơ: Một tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, cuộc sống, tinh tế trước những biến thái tinh vi của tạo vật. Đây là một hồn thơ khá độc đáo, tiêu biểu của nền Văn học hiện đại Việt Nam. - Bài thơ nói chung và hai đoạn thơ đầu nói riêng, đã đánh thức tâm tư tình cảm trong mỗi người. Đó là bài học về tình yêu quê hương đất nước, là thông điệp: Cuộc đời con người cần phải có những phút lắng lòng để suy tư, ngẫm nghĩ, chiêm nghiệm về cuộc đời, để nhận ra những biến chuyển kỳ diệu của cuộc sống, của thiên nhiên, để tâm hồn thêm phong phú, nhạy cảm. 0,5 0,5 * Lưu ý: Nếu học sinh có những cảm nhận riêng, sáng tạo, giàu cảm xúc, tuy khác với đáp án mà vẫn hợp lý, thuyết phục thì có thể cân nhắc cho điểm tương đương, tuy nhiên không quá mức điểm quy định. --------------- HẾT -------------- Tải xuống PHẦN KÝ XÁC NHẬN TÊN FILE ĐỀ THI: V-05-TS10D-18-PG8.doc MÃ ĐỀ THI (DO SỞ GD&ĐT GHI):.............................................................. TỔNG SỐ TRANG ( ĐỀ THI VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ) LÀ: 05 TRANG. NGƯỜI RA ĐỀ THI Nguyễn Thị Hằng NGƯỜI THẨM ĐỊNH VÀ PHẢN BIỆN XÁC NHẬN CỦA BGH
File đính kèm:
- v_05_ts10d_18_pg8.doc