Đề thi chọn học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Lai Thành (Có hướng dẫn chấm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Khi ngồi ở bậc thềm trước nhà, tôi nhìn thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn hơn con kiến gấp nhiều lần.

Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại giây lát. Tôi tưởng con kiến hoặc là quay lại, hoặc là sẽ một mình bò qua vết nứt đó. Nhưng không. Con kiến đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt qua bằng cách vượt lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành trình.

Hình ảnh đó bất chợt làm tôi nghĩ rằng tại sao mình không thể học loài kiến nhỏ bé kia, biến những trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi sáng hơn!

(Theo Hạt giống tâm hồn, tập 5, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2013)

Câu 1 (1,0 điểm). Hình ảnh “vết nứt” trong văn bản trên gợi cho em suy nghĩ gì?

Câu 2 (1,0 điểm). Hãy đặt nhan đề cho văn bản trên?

Câu 3 (2,0 điểm). Vì sao tác giả cho rằng: “tại sao mình không thể học loài kiến nhỏ bé kia, biến những trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi sáng hơn!”?

Câu 4 (2,0 điểm). Từ văn bản trên, hãy rút ra cho mình bài học mà em tâm đắc nhất?

docx 5 trang Bạch Hải 17/06/2025 40
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Lai Thành (Có hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi chọn học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Lai Thành (Có hướng dẫn chấm)

Đề thi chọn học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Lai Thành (Có hướng dẫn chấm)
 PHÒNG GD&ĐT KIM SƠN ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 6
 TRƯỜNG THCS LAI THÀNH NĂM HỌC: 2022-2023
 MÔN: NGỮ VĂN 
 Thời gian làm bài 120 phút không kể thời gian giao đề
 ( Đề thi gồm 02 phần 06 câu, 02 trang)
 I. PHẦN ĐỌC- HIỂU (6,0 điểm)
 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
 Khi ngồi ở bậc thềm trước nhà, tôi nhìn thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn 
hơn con kiến gấp nhiều lần.
 Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại giây lát. 
Tôi tưởng con kiến hoặc là quay lại, hoặc là sẽ một mình bò qua vết nứt đó. Nhưng không. Con kiến 
đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt qua bằng cách vượt lên trên chiếc lá. 
Đến bờ bên kia, con kiến lại tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành trình. 
 Hình ảnh đó bất chợt làm tôi nghĩ rằng tại sao mình không thể học loài kiến nhỏ bé kia, biến 
những trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi sáng hơn!
(Theo Hạt giống tâm hồn, tập 5, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2013)
 Câu 1 (1,0 điểm). Hình ảnh “vết nứt” trong văn bản trên gợi cho em suy nghĩ gì? 
 Câu 2 (1,0 điểm). Hãy đặt nhan đề cho văn bản trên? 
 Câu 3 (2,0 điểm). Vì sao tác giả cho rằng: “tại sao mình không thể học loài kiến nhỏ bé kia, 
biến những trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi sáng 
hơn!”? 
 Câu 4 (2,0 điểm). Từ văn bản trên, hãy rút ra cho mình bài học mà em tâm đắc nhất? 
 II. PHẦN LÀM VĂN (14,0 điểm)
 Câu 1 (4,0 điểm). 
 Từ ý nghĩa được gợi ra trong văn bản phần đọc hiểu, hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình 
bày suy nghĩ của em về cách ứng xử của con người trước khó khăn, thử thách?
 Câu 2.(10,0 điểm)
 Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
 Một cụ già bước vào cửa hàng lập cập đưa lên một chiếc điện thoại: “Nhờ anh sửa hộ lão”. 
Anh thanh niên chủ cửa hàng đưa hai tay đón lấy và cẩn thận xem xét nó. Sau một lúc lâu, anh gửi lại 
cụ già và bảo: “Cụ ơi, điện thoại của cụ không hỏng gì đâu ạ!”
 Cụ già ngước đôi mắt mờ đục, buồn rầu nhìn anh thanh niên, giọng run run: “Sao đã lâu lắm 
rồi lão không nhận được cuộc gọi nào của con lão?
 Anh thanh niên bối rối trong giây lát. Và rồi anh quyết định...”
 Bằng trí tưởng tượng của mình, em hãy vào vai anh thanh niên kể lại chi tiết đoạn chuyện trên 
và kể tiếp câu chuyện đằng sau dấu ba chấm.
 --------Hết------ PHÒNG GD&ĐT KIM SƠN HDC ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 6
 TRƯỜNG THCS LAI THÀNH NĂM HỌC: 2022-2023
 MÔN: NGỮ VĂN 
 (Hướng dẫn chấm gồm 04. trang)
 Phần Câu Đáp án Điểm
 Hình ảnh “vết nứt” ẩn dụ cho những khó khăn, trở ngại, thách thức mà chúng 
 1 ta luôn phải đối mặt trong cuộc sống, đó là quy luật tất yếu. 1,0
 Nhan đề phải ngắn gọn, có tính khái quát 1,0
 Học sinh đặt nhan đề có thể dựa vào nhân vật, sự việc chính. Ví dụ như: 
 2
 “Vết nứt và con kiến”, “Bài học về ý chí nghị lực”, “Con kiến thông minh”, 
 - Câu chuyện về con kiến nhưng ngụ ý về bài học cuộc sống cho con người: 
 Trong cuộc sống thường ngày, luôn tồn tại những khó khăn, thử thách, trở 
 ngại như một điều tất yếu (giống như “vết nứt” mà con kiến bé nhỏ kia gặp 
 phải); đòi hỏi con người cần phải có bản lĩnh, ý chí nghị lực  để vượt qua. 
 Điều quan trọng là trước khó khăn, thử thách đó, con người ứng xử và vượt 2,0
 I. qua như thế nào.)
 ĐỌC 3
 - Hình ảnh con kiến đã cho chúng ta một bài học, hãy biến những trở ngại, 
HIỂU
 khó khăn của ngày hôm nay thành trải nghiệm, là hành trang quý giá cho 
 ngày mai để đạt đến thành công, tươi sáng. 
 (6,0 
 điểm) - Ý kiến cũng tác giả cũng gián tiếp lên tiếng trước một thực trạng, trong 
 cuộc sống, trước những khó khăn, nhiều người còn bi quan, chán nản, bỏ 
 cuộc đó là thái độ cần thay đổi để vươn lên trong cuộc sống.
 HS Có thể lựa chọn những bài học như sau và có sự lí giải phù hợp, thuyết 
 phục:
 - Trước bất cứ điều gì trong cuộc sống thường ngày, phải kiên trì, nhẫn nại, 
 đối mặt với thử thách, không nên chỉ mới gặp trở ngại đã vội vàng bỏ cuộc. 
 4 2,0
 - Để theo đuổi được mục đích của bản thân, phải luôn nỗ lực, sáng tạo, khắc 
 phục hoàn cảnh.
 - Phải biết biến những trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành cơ hội, 
 thành kinh nghiệm, thành hành trang quý giá cho ngày mai.
 a. Yêu cầu về kĩ năng: 
 + Đảm bảo đúng hình thức của đoạn văn (độ dài khoảng 150 chữ) bắt đầu 
 bằng chữ cái viết hoa lùi đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm câu xuống 
 dòng. 
 0,5
 + Lập luận thuyết phục; đúng cấu trúc đoạn văn nghị luận về một vấn đề cụ 
 1
 II. thể; kết hợp lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề, rút ra bài học nhận 
 (4,0 
 LÀM thức và hành động;
 điểm)
 VĂN + Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp
 b. Yêu cầu về kiến thức: Xác định và triển khai đúng trọng tâm vấn đề nghị 
 (14,0 luận: cách ứng xử của con người trước khó khăn, thử thách. 0,5
 điểm)
 c. Triển khai vấn đề: Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp 
 để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ cách ứng xử của con người trước khó khăn, thử thách. 
 Cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
 * Dẫn dắt: Trong cuộc sống thường ngày, luôn tồn tại những khó khăn, thử 
 thách, trở ngại như một điều tất yếu 0,25
 * Bàn luận: 
 - Con người cần phải thể hiện được ý chí, nghị lực và sự sáng tạo của mình 
 trước những vấn đề của cuộc sống. Bởi ý chí, nghị lực là phẩm chất tốt đẹp, 
 quan trọng, cần thiết đối với mỗi người; giúp chúng ta không bỏ cuộc, lùi 1,0
 bước trước khó khăn mà ngược lại có động lực, có sức mạnh để vượt lên, để 
 chinh phục được ước mơ, hoài bão.
 - Ý chí nghị lực giúp ta có cái nhìn tích cực về cuộc đời, có niềm tin vào 
 những điều kì diệu, tốt đẹp; góp phần lan tỏa thái độ sống tích cực, hạn chế 
 những hiện tượng tiêu cực trong xã hội, làm cho xã hội trở nên tốt đẹp hơn 
 (Có thể nêu ra một dẫn chứng về tinh thần vượt khó trong học tập hoặc 1,0
 trong cuộc sống)
 - Mở rộng: Người có ý chí nghị lực sẽ luôn được mọi người tôn trọng, yêu 
 mến. Ngược lại, nếu thiếu ý chí nghị lực thì con người sẽ dễ dàng nản chí, bỏ 
 cuộc trước khó khăn thử thách;  Đó là thái độ cần thay đổi để vươn lên 
 0,25
 trong cuộc sống.
 * Nhận thức hành động: Rèn luyện ý chí, nghị lực; luôn nỗ lực, sáng tạo, 
 khắc phục hoàn cảnh khó khăn ... biết biến những trở ngại, khó khăn của 
 ngày hôm nay thành cơ hội, thành kinh nghiệm, thành hành trang quý giá 0,25
 cho ngày mai.
 * Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với 
 vấn đề nghị luận. 0,25
 1. Yêu cầu về kĩ năng: 
 - Biết cách làm bài kể chuyện tưởng tượng: Đảm bảo cấu trúc có đầy đủ các 
 phần: Mở bài, thân bài, kết bài. Sử dụng ngôi kể, lời kể hợp lí, không mắc lỗi 
 từ và câu. Bài văn có sự sáng tạo trong cách kể chuyện; kết hợp vừa kể 
 chuyện, vừa miêu tả các nhân vật, khung cảnh 
 0,5
 - Khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, giàu chất văn; cách diễn đạt 
 độc đáo, có suy nghĩ, cảm xúc sâu sắc.
 2
 (10,0 
điểm)
 2. Yêu cầu về kiến thức: học sinh kể chuyện tưởng tượng về câu chuyện 
 xảy ra dựa theo tình huống nêu ra trong đề bài 
 3. Triển khai bài viết: Có thể triển khai theo hướng sau:
 * Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu nhân vật, sự việc (dựa vào tình huống 
 1,0
 trong đề bài) 
 * Thân bài: HS kể diễn biến câu chuyện dựa trên các gợi ý như sau:
 - Kể lại chi tiết việc cụ già đến sửa điện thoại: Có thể gợi tình huống cụ già 
 đến gặp anh thanh niên - chủ cửa hàng điện thoại vào không gian, thời gian 
 là những ngày cuối năm, giáp tết; anh thanh niên đang rất bận rộn với công 2,0
 việc tại cửa hàng .
 - Tưởng tượng và kể tiếp câu chuyện đằng sau dấu ba chấm: anh thanh niên 
 sẽ quyết định làm gì, diễn biến các sự việc tiếp theo. Có thể dựa trên các gợi 
 ý như sau:
 + Anh thanh niên chủ cửa hàng quyết định dừng công việc anh đang làm dở 
 để mời cụ già ngồi uống nước, hỏi han, trò chuyện lắng nghe cụ tâm sự về 
 5,0
 hoàn cảnh gia đình và các con của cụ; 
 + Anh khéo léo tìm số điện thoại của con cụ để báo cho họ biết về nỗi mong 
 ngóng của người cha già một cách tinh tế nhất như nhắn tin hoặc gọi điện kể 
 lại sự việc cho họ nghe...
 - Ít hôm sau cụ quay lại cửa hàng với niềm vui rằng con cụ gọi điện báo sẽ 
 về thăm nhà và đưa cả vợ con về ăn tết cùng bố mẹ
 + Anh thanh niên chủ cửa hàng chợt nhận ra là vì mải mê công việc kiếm 
 tiền nên cũng đã lâu lắm rồi anh không về quê thăm bố mẹ; năm nay anh 
 cũng định không về quê ăn tết vì công việc cuối năm bận rộn. Anh thẫn thờ 
 một hồi rồi quyết định nghỉ phép để về quê thăm bố mẹ và ăn tết cùng gia 
 đình ..
 * Kết bài: 
 Bộc lộ suy nghĩ về bài học, thông điệp ý nghĩa khơi gợi qua câu chuyện: 
 “Gia đình” là tổ ấm hạnh phúc của mỗi con người, nơi luôn dang rộng vòng 
 1.0
 tay chào đón, chân thành và yêu thương.... Hãy luôn yêu thương những 
 thành viên trong gia đình, dù ở bất cứ nơi nào cũng hướng về gia đình.
 * Sáng tạo : 
 - Học sinh tùy ý tưởng tượng và sáng tạo để kể thành một câu chuyện hoàn 
 chỉnh. Các chi tiết tưởng tượng càng có tính tích cực, có giá trị đạo đức và tư 
 tưởng sâu sắc, khơi gợi được nhiều cảm xúc thẩm mỹ... thì sự sáng tạo càng 
 có ý nghĩa.
 - Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, khơi gợi cảm xúc sâu 0,5
 sắc.
Lưu ý: Giám khảo căn cứ vào bài viết của thí sinh để vận dụng khung điểm cho từng câu một 
cách linh hoạt. Có thể thưởng điểm cho những bài làm sáng tạo, sâu sắc, có chất văn nếu điểm 
toàn bài chưa đạt tối đa. (Điểm thưởng sáng tạo không quá 0,5 điểm)
 ------Hết------ PHẦN KÝ XÁC NHẬN:
 (in riêng trên 01 trang A4)
 TÊN FILE ĐỀ THI: ĐỀ HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 6
 TỔNG SỐ TRANG (GỒM ĐỀ THI VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM) LÀ: 06 TRANG.
NGƯỜI RA ĐỀ THI NGƯỜI THẨM ĐỊNH VÀ PHẢN XÁC NHẬN CỦA BGH
 (Họ và tên, chữ ký) BIỆN CỦA TRƯỜNG (Họ và tên, chữ ký, đóng dấu)
 (Họ và tên, chữ ký)
 Nguyễn Thị Huế Vũ Thị Lư Trung Văn Đức 

File đính kèm:

  • docxde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_ngu_van_lop_6_nam_hoc_2022_2023_tr.docx