Đề đọc hiểu ngữ văn Lớp 6 - Chương trình học kì 2
Phần I: Đọc – hiểu
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Ðôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Ðôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con vì cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu”
(Ngữ văn 6- tập 2, trang 3)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Văn bản ấy thuộc tác phẩm nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản em vừa tìm được?
Câu 3: Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? Nêu tác dụng của ngôi kể ấy?
Câu 4: Liệt kê các phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn và nêu tác dụng.
Câu 5: Đoạn văn đề cập tới vẻ đẹp ngoại hình của Dế Mèn, có ý kiến cho rằng: “Dế Mèn có vẻ đẹp của một thanh niên cường tráng”. Em có đồng ý với ý kiến đó không, hãy chứng minh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề đọc hiểu ngữ văn Lớp 6 - Chương trình học kì 2
1. BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN ĐỀ 1: ĐỀ 1 Phần I: Đọc – hiểu Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Ðôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Ðôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con vì cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu” (Ngữ văn 6- tập 2, trang 3) Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Văn bản ấy thuộc tác phẩm nào? Tác giả là ai? Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản em vừa tìm được? Câu 3: Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? Nêu tác dụng của ngôi kể ấy? Câu 4: Liệt kê các phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn và nêu tác dụng. Câu 5: Đoạn văn đề cập tới vẻ đẹp ngoại hình của Dế Mèn, có ý kiến cho rằng: “Dế Mèn có vẻ đẹp của một thanh niên cường tráng”. Em có đồng ý với ý kiến đó không, hãy chứng minh. Phần II: Tập làm văn Câu 1 : Hãy viết một đoạn văn trình bày nội dung và nghệ thuật của văn bản em vừa tìm được ở phần I. Đọc- hiểu. Câu 2 : Tả lại hình ảnh cây đào hoặc cây mai vàng khi tết đến, xuân về. Gợi ý Phần I: Đọc – hiểu Câu 1: - Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên - Tác phẩm: Dế Mèn phiêu lưu kí - Tác giả: Tô Hoài Câu 2: - PTBĐ chính: Miêu tả Câu 3: - Văn bản kể theo ngôi thứ nhất - Tác dụng: giúp nhân vật Dế Mèn có thể dễ dàng bộc lộ cảm xúc của mình một cách trực tiếp => Làm câu chuyện trở nên chân thực hơn, Câu 4: - Các phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn: + Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. + Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Phép so sánh được sử dụng gợi hình ảnh khỏe khoắn của Dế Mèn, đem đến ấn tượng về một chàng dế thanh niên hùng dũng, có sức mạnh, mang sự cường tráng Câu 5: Em đồng ý với ý kiến đó Chứng minh: Sự cường tráng thể hiện qua hình dáng và hành động + Hình dáng: Đôi càng nhẵn bóng; vuốt: cứng, nhọn hoắt; đôi cánh: dài; đầu to nổi từng tảng; hai răng đen nhánh; râu dài uốn cong. + Hành động: Đạp phanh phách, vỗ cánh phành phạch, nhai ngoàm ngoạp, trịnh trọng vuốt râu. Vẻ đẹp cường tráng, trẻ trung, đầy sức sống, tự tin, yêu đời của Dế Mèn. Phần II: Tập làm văn Câu 1: Gợi ý: Mở đoạn: Văn bản Bài học đường đời đầu tiên mang giá trị nội dung, nghệ thuật đặc sắc Thân đoạn - Về nội dung: Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu trọc Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra bài học đường đời cho mình. - Về nghệ thuật: + Kể chuyện kết hợp với miêu tả + Nghệ thuật miêu tả loài vật sinh động: Xây dựng hình tượng nhân vật Dế mèn gần gũi với trẻ thơ. + Kể chuyện ngôi thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn + Sử dụng hiệu quả các phép tu từ. + Lựa chọn lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc. Kết đoạn: Với giá trị nội dung, nghệ thuật ấn tượng, văn bản đã thu hút nhiều thế hệ bạn đọc ĐỀ 2: Phần I: Đọc – hiểu Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “ Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Ðôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Ðôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng.” “ Cái chàng dế choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê. Đôi càng bè bè, nặng nề trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu và mặt mũi lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ”. (Ngữ văn 6- tập 2, trang 3, 4) Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Văn bản ấy thuộc tác phẩm nào? Xác định năm sáng tác của tác phẩm đó. Câu 2: Hai đoạn văn trên có cùng sử dụng một phương thức biểu đạt không ? Đó là phương thức biểu đạt nào? Câu 3: Hai nhân vật được đề cập trong hai đoạn văn là những ai? Câu 4: Cả hai nhân vật cùng được chọn tả các chi tiết thân hình, cánh, càng, râu....nhưng mỗi nhân vật lại gợi cho người đọc một ấn tượng riêng về sức vóc và tính nết. Theo em, ấn tượng ấy là gì ? Nhờ đâu nhà văn có thể gợi cho ta ấn tượng đó về nhân vật. Câu 5: Tìm và viết lại các câu văn có sử dụng phép so sánh trong hai đoạn văn trên. Phần II: Tập làm văn Câu 1 : Hãy viết một đoạn văn nêu cảm nhận về nhân vật được đề cập trong đoạn văn thứ nhất của phần I. Đọc – hiểu Câu 2 : Tả lại hình ảnh người mẹ kính yêu của em. Gợi ý Phần I: Đọc – hiểu Câu 1: - Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên - Tác phẩm: Dế Mèn phiêu lưu kí - Thời gian ra đời: 1941 Câu 2: - Hai đoạn văn trên sử sụng cùng một phương thức biểu đạt: Miêu tả Câu 3: - Hai nhân vật được đề cập: + Đoạn 1: Dế Mèn + Đoạn 2: Dế Choắt Câu 4: - Theo em, ấn tượng đó là: + DM mang ấn tượng về một chàng dế khoẻ mạnh, cường tráng. Dế Choắt mang ấn tượng về sự ốm yếu, gầy gò. - Ấn tượng ấy có được là do cách chọn chi tiết miêu tả của nhà văn tạo nên. Câu 5: Câu văn sử dụng phép so sánh: + Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. + Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. + Cái chàng dế choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện + Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê Phần II: Tập làm văn Câu 1: Gợi ý: HS viết đoạn văn cảm nhận về nhân vật Dế Mèn Mở đoạn: Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên, Dế Mèn là một nhân vật chính để lại trong em ấn tượng sâu sắc. Thân đoạn Qua bài văn, chúng ta cảm nhận về nhân vật chính – Dế Mèn với những ấn tượng nổi bật với: - Mặt chưa tốt: + Tính cách kiêu căng, hống hách, coi thường người khác + Làm việc thiếu suy nghĩ trước sau, bày trò trêu chị Cốc dẫn tới cái chết oan của Dế Choắt - Mặt tốt: + Là một chú Dế thanh niên sinh hoạt điều độ, mang vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ + Biết ân hận, hối lỗi trước những việc làm sai trái, rút ra bài học cho mình để sống tốt hơn Kết đoạn: Có thể nói, Dế Mèn là nhân vật quan trọng thể hiện chủ đề tác phẩm. ĐỀ 3: Phần I: Đọc – hiểu Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế, tôi hoảng hốt quỳ xuống, nâng đầu Choắt lên mà than rằng: - Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm. Tôi hối hận lắm! Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ? Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này: - Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy. Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình.” (Ngữ văn 6 - tập 2, trang 4) Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Xác định ngôi kể của văn bản đó. Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên. Câu 3: Nhân vật Dế Choắt trong đoạn văn lâm vào tình cảnh gì? Vì sao? Câu 4: Tìm các từ láy và xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên. Trình bày tác dụng của biện pháp tu từ đó. Câu 5: Dế Choắt khuyên Dế Mèn điều gì? Qua đó, em thấy Dế Choắt là người như thế nào? Phần II: Tập làm văn Câu 1 : Hãy viết một đoạn văn diến tả lại tâm trạng của của Dế Mèn khi đứng trước mộ Dế Choắt (theo lời của nhân vật Dế Mèn) Câu 2 : Tả lại hình ảnh phượng vĩ nơi sân trường. Gợi ý Phần I: Đọc – hiểu Câu 1: - Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên - Ngôi kể: Ngôi thứ nhất Câu 2: - Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: Tự sự Câu 3: - Nhân vật Dế Choắt bị chị Cốc dung mỏ mổ oan đến thoi thóp rồi phải bỏ mạng - Nguyên nhân: Chỉ vì trò nghịch dại không suy nghĩ - trêu chị Cốc của Dế Mèn Câu 4: - Các từ láy trong đoạn văn: thoi thóp, hoảng hốt. nông nỗi, dại dột, hung hăng, bậy bạ, ăn năn - Biện pháp tu từ: Nhân hóa - Tác dụng: khiến các nhân vật trong đoạn văn:Dế Mèn và Dế Choắt vốn là các loài vật trở nên gần gũi với con người, hiện ra như những con người biết hành động, suy nghĩ, buồn vui. Làm cho câu chuyện diễn ra chân thực, sinh động, hấp dẫn.) Câu 5: Dế Choắt khuyên Dế Mèn: + Không được hung hăng kiêu ngạo + Trước khi làm việc gì đó phải suy nghĩ thật kĩ càng Qua đó, em thấy Dế Choắt là là một người nhân hậu. Dế Mèn đã gây ra cái chết cho Dế Choắt nhưng Dế Choắt không hề trách cứ hay tỏ thái độ căm giận. Ngược lại Dế Choắt còn chân thành khuyên nhủ Dế Mèn. Dế Choắt quả là một người có trái tim độ lượng. Phần II: Tập làm văn Câu 1: Gợi ý: HS viết đoạn văn diễn tả tâm trạng ăn năn, hối hận của Dế Mèn khi đứng trước mộ Dế Choắt, dùng ngôi thứ nhất Mẫu: Anh DC đáng thương ơi, giờ đây, đứng trước mộ anh, tôi ân hận lắm. Có lẽ suốt đời tôi sẽ không bao giờ quên câu chuyện đau lòng này. Chính bởi cái thói ngông cuồng, dại dột của tôi mà anh phải lìa trần trong đau đớn. Anh phải chết oan ứ ... phân tích tác dụng các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên. Câu 4: Xác định thành phần chính của câu: Quả trứng hồng hào, thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc, đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng Phần II: Tập làm văn Câu 1 : Em hãy viết một đoạn văn tả lại cảnh Mặt trời mọc ở đảo Cô Tô Câu 2 : Tả lại hình ảnh cụ già ngồi câu cá Gợi ý Phần I: Đọc – hiểu Câu 1: - Văn bản: Cô Tô - Tác giả: Nguyễn Tuân - Thể loại: Kí Câu 2: Đoạn văn miêu tả cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô Câu 3: Hình ảnh so sánh: Mặt trời nhú lên dẩn dẩn, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Hình ảnh ẩn dụ: quả trứng – chỉ mặt trời Đó là một cái nhìn mới mẻ vể mặt trời. Mặt trời lên và trên cái nền trong trẻo, tinh khôi của bầu trời, qua màn hơi nước biển mờ ảo buổi sáng thì mặt trời quả đúng như lòng đỏ một quả trứng. Tác dụng: gợi tả vẻ đẹp của mặt trời lúc mới mọc ở biển. gợi cảm giác nó dịu dàng, hiền hoà, phúc hậu và ta thấy óc quan sát, nhận xét tinh tế kết hợp với trí tưởng tượng phong phú của tác giả. Câu 4: Quả trứng hồng hào, thăm thẳm và đường bệ (CN) //đặt lên một mâm bạc, đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng (VN) Phần II: Tập làm văn Câu 1: Gợi ý: Cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô đẹp đến kì lạ. Khi bầu trời còn ướt đẫm sương đêm, màn sương mỏng manh, mờ mờ, ảo ảo như bao trùm cả mặt biển . Phía đông, ánh hồng dần dần bừng sáng, nước biển dần đổi màu. Chân trời ngấn bể sạch như một tấm kính lau hết mây, hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cáichân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng, trông hệt một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho tất cả những người dân chài lưới nơi đây. Mặt trời đã lên cao vài con sào, muôn vàn ánh hồng phơn phớt lan tỏa trên mặt biển, vài cánh nhạn chao liệng.Giờ đây bầu trời Cô Tô càng trở nên trong trẻo, sáng sủa. Cảnh bình minh trên biển thật là đẹp, hệt như nột bức tranh sơn mài tuyệt mĩ. CÂY TRE VIỆT NAM ĐỀ 20 Phần I: Đọc – hiểu Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh , giữ đồng lúa chín. Tre hy sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!” (Trích: Cây tre Việt Nam - Ngữ văn 6- tập 2, trang 97) Câu 1: Xác định thể loại và phương thức biếu đạt chính của đoạn văn trên Câu 2: Đoạn văn thể hiện nội dung gì? Câu 3: Đoạn văn trên tác giả sử dụng phép tu từ gì? Xác định kiểu và nêu tác dụng của phép tu từ ấy. Câu 4: Xác định thành phần chính của câu: “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh , giữ đồng lúa chín.” Phần II: Tập làm văn Câu 1 : Có thể nói cây tre gắn bó với con người Việt Nam trong suốt cả cuộc đời. Em hãy chứng minh điều đó qua văn bản Cây tre Việt Nam Câu 2 : Tả lại hình ảnh một loài hoa em yêu Phần I: Đọc – hiểu Câu 1: - Thể loại: Kí - PTBĐ chính: Tự sự Câu 2: Đoạn văn đã ca ngợi cây tre là người bạn thân của người Việt Nam trong chiến đấu chống quân thù Câu 3: Biện pháp nhân hóa (dùng từ chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật) để nói lên hành động dũng cảm, sự hi sinh cao cả của tre. Đó là các từ chống lại, xung phong, giữ, hi sinh. Qua đó tre hiện lên như một chiến sĩ quả cảm góp phần to lớn vào công cuộc bảo vệ đất nước, bảo vệ VN. Và chính vì thế, tác giả đã không ngớt lời ca ngợi, tôn vinh tre với danh hiệu cao quý: anh hùng lao động, anh hùng chiến đấu. Nhờ phép nhân hóa tác giả đã khắc họa được phẩm chất của cây tre đồng thời ông cũng thể hiện niềm tự hào về loài cây thân thuộc này. Câu 4: Tre (CN)// giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín (VN)” Phần II: Tập làm văn Câu 1: Gợi ý: Có thể nói cây tre gắn bó với con người Việt Nam trong suốt cả cuộc đời: - Từ thưở lọt lòng, chiếc nôi tre đã nâng đỡ, bao bọc chúng ta. Ta nằm trong nôi tre, lớn lên cùng lời ru của bà, của mẹ. - Lớn thêm một chút, tre trở thành nguồn vui của tuổi thơ. Những que chuyền đánh chắt bằng tre là những thứ đồ chơi vô cùng giản dị và rất đỗi thân thuộc. - Những chàng trai, cô gái mượn bóng tre xanh để tỏ mối tình quê thưở ban đầu. Những bóng tre mát rượi cũng là nơi bao lứa đôi hẹn hò, thề nguyền. - Tuổi già có chiếc điếu cày tre làm bạn. - Và khi nhắm mắt xuôi tay, chiếc giường tre lại đưa ta vào giấc ngủ vĩnh hằng. => Tre là người bạn gắn bó thủy chung với con người. ĐỀ 21 Phần I: Đọc – hiểu Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính. Dưới bóng tre xanh, ta gìn giữ một nền văn hoá lâu đời. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người đời đời, kiếp kiếp.” (Ngữ văn 6- tập 2, trang 97) Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Câu 2: Đoạn văn trên diễn tả điều gì ? Hãy tìm một câu văn nêu bật được ý đó. Câu 3: Hãy chỉ ra phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn và nêu tác dụng của chúng. Câu 4: Xác định các TP chính, phụ trong từng câu. Các câu đó có phải là câu trần thuật đơn không ? Vì sao ? Phần II: Tập làm văn Câu 1 : Từ đoạn văn, hãy viết 5-7 dòng nêu lên giá trị nghệ thuật văn bản em vừa tìm được Câu 2 : Hãy tả lại hình ảnh một nhân vật hoạt hình mà em yêu thích Gợi ý: Phần I: Đọc – hiểu Câu 1: - Văn bản: Cây tre Việt Nam - Tác giả: Thép Mới Câu 2: Đoạn văn diễn tả sự gắn bó thân thiết của cây tre đối với con người VN. Câu văn " Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp" đã nêu bật ý đó. Câu 3: Đoạn văn đã sử dụng nhiều phép tu từ đặc sắc như phép điệp ngữ, phép nhân hoá; có tác dụng nhấn mạnh sự gắn bó ,gần gũi của cây tre đối với c/s của người dân VN, khắc hoạ phẩm chất tốt đẹp của cây tre. Nhờ các phép tu từ đó, hình ảnh cây tre hiện lên vừa gần gũi, vừa chân thực cụ thể, vừa rất sinh động và có hồn. Câu 4: Bóng tre (CN) //trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn(VN) . Dưới bóng tre của ngàn xưa (TN)//, thấp thoáng(VN) //mái đình, mái chùa cổ kính (CN). Dưới bóng tre xanh (TN), ta (CN)//gìn giữ một nền văn hoá lâu đời(VN). Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời (TN)//, người dân cày Việt Nam (CN)//dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang (VN). Tre(CN)// ăn ở với người (VN) //đời đời, kiếp kiếp (TN) Tất cả các câu đều là câu trần thuật đơn vì đều do một cụm C-V tạo thành và dùng để giới thiệu, tả , kể. Phần II: Tập làm văn Câu 1: Gợi ý: Cây tre là người bạn thân thiết, lâu đời của nông dân và nhân dân Việt Nam. Cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu .Tre có mặt khắp nơi trên đất nước ta, tre gắn bó với con người trong đời sống hàng ngày, trong lao động sản xuất, trong chiến đấu chống giặc, trong quá khứ, hiện tại và tương lai.. Cây tre đã trở thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam. LÒNG YÊU NƯỚC ĐỀ 22: Phần I: Đọc – hiểu Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Lòng yêu nước ban đầu là yêu những vật tầm thường nhất: yêu cái cây trồng ở trước nhà, yêu cái phố nhỏ đổ ra bờ sông, yêu vị thơm chua mát của trái lê mùa thu hay mùa cỏ thảo nguyên có hơi rượu mạnh. Chiến tranh khiến cho mỗi công dân Xô Viết nhận ra vẻ thanh tú của chốn quê hương” (Ngữ văn 6- tập 2, trang 106) Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Câu 2: Nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của văn bản đó. Câu 3: Xác định kiểu câu của câu văn sau: “Lòng yêu nước ban đầu là yêu những vật tầm thường nhất: yêu cái cây trồng ở trước nhà, yêu cái phố nhỏ đổ ra bờ sông, yêu vị thơm chua mát của trái lê mùa thu hay mùa cỏ thảo nguyên có hơi rượu mạnh. Câu 4: Tại sao tác giả lại khẳng định: “Lòng yêu nước ban đầu là yêu những vật tầm thường nhất”? Câu 5: Nêu bài học em rút ra được sau khi đọc đoạn văn trên. Phần II: Tập làm văn Câu 1 : Từ đoạn văn, viết đoạn văn trình bày giá trị nội dung, nghệ thuật văn bản em vừa tìm được. Câu 2 : Hãy tả lại quang cảnh phiên chợ Tết. Gợi ý: Phần I: Đọc – hiểu Câu 1: - Văn bản: Lòng yêu nước - Tác giả: I-li-a E-ren - bua Câu 2: Xuất xứ: được trích trong bài báo Thử lửa Hoàn cảnh sáng tác: Viết vào cuối tháng 6/1942, thời kì khó khăn trong cuộc chiến tranh vệ quốc của Liên Xô chống Phát xít Đức Câu 3: Kiểu câu: Câu trần thuật đơn có từ là (1 cụm C-V) “Lòng yêu nước (CN) // ban đầu(TN)// là yêu những vật tầm thường nhất: yêu cái cây trồng ở trước nhà, yêu cái phố nhỏ đổ ra bờ sông, yêu vị thơm chua mát của trái lê mùa thu hay mùa cỏ thảo nguyên có hơi rượu mạnh. (VN) Câu 4: Tác giả khẳng định “Lòng yêu nước ban đầu là yêu những vật tầm thường nhất” Vì tất cả những gì lớn lao đều bắt nguồn từ những điều nhỏ nhặt, “cái cây trồng trước nhà”, “Phố nhỏ”, “ vị thơm chua mát trái lê”, “mùa cỏ thảo nguyên”,đó là biểu hiện của sự sống đất nước được con người tạo ra, chúng đem lại niềm vui, hạnh phúc, sự sống cho con người. Câu 5: Bài học: + Hãy yêu quê hương đất nước mình từ những gì nhỏ bé, giản dị nhất, bắt nguồn từ yêu cha, yêu mẹ, yêu gia đình, thầy cô, bè bạn, làng xóm, quê hương, + Phải ra sức học tập luyện rèn để xây dựng đất nước Phần II: Tập làm văn Câu 1: Gợi ý: Nội dung văn bản Bài văn thể hiện tinh thần yêu nước tha thiết, sâu sắc của tác giả và những người con Xô viết trong hoàn cảnh thử thách gay gắt của cuộc chiến tranh vệ quốc. Đồng thời, bài văn đã nói lên một chân lí: “Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất (). Lòng yêu nước, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc Nghệ thuật - Tác giả kết hợp chất chính luận với trữ tình: + Chất chính luận: Cách lập luận chặt chẽ, dẫn chứng giàu sức thuyết phục + Chất trữ tình: Kết hợp tự sự, miêu tả tinh tế, chọn lọc hình ảnh tiêu biểu cho từng miền
File đính kèm:
- de_doc_hieu_ngu_van_lop_6_chuong_trinh_hoc_ki_2.docx