Bài giảng phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 - Ôn tập văn bản "Nói với con"

Nghệ thuật

Cách sử dụng những từ ngữ: “Người đồng mình”, “yêu lắm” cùng với hô ngữ “con ơi” khiến lời thơ trở nên tha thiết, trìu mến.

Các động từ “cài”, “ken” vừa miêu tả chính xác động tác khéo léo trong lao động vừa gợi sự gắn bó, quấn quýt của những con người quê hương trong cuộc sống lao động. Đồng thời gợi một thế giới tâm hồn tinh tế và tràn đầy lạc quan của người miền cao.

Quê hương với những con người tài hoa, tâm hồn lãng mạn, cũng là quê hương với thiên nhiên thơ mộng, nghĩa tình:

Rừng cho hoa

Con đường cho những tấm lòng.

Bằng cách nhân hoá “rừng” và “con đường” qua điệp từ“cho”, người đọc có thể nhận ra lối sống tình nghĩa của “người đồng mình”. Quê hương ấy chính là cái nôi để đưa con vào cuộc sống êm đềm.

Người cha nói với con về kỉ niệm có tính chất khởi đầu cho hạnh phúc gia đình:

Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới

Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.

là nhớ về kỷ niệm cho sự khởi đầu của một gia đình. Nó là minh chứng cho tình yêu và con chính là kết tinh của tình yêu ấy.

Đoạn thơ là lời dặn dò, nhắn nhủ tâm tình của người cha về cội nguồn sinh thành và nuôi dưỡng con: gia đình, quê hương chính là những nền tảng cơ bản để tiếp bước cho con khôn lớn, trưởng thành. Bởi vậy,con phải luôn sống bằng tất cả tình yêu và niềm tự hào.

ppt 33 trang cucpham 26/07/2022 3300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 - Ôn tập văn bản "Nói với con"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 - Ôn tập văn bản "Nói với con"

Bài giảng phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 - Ôn tập văn bản "Nói với con"
ÔN TẬP VĂN BẢN 
NÓI VỚI CON 
Tác giả: Y Ph ươ ng 
- Y Phương tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước , dân tộc Tày, sinh năm 1948, quê ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. 
I. Kiến thức cơ bản 
1. Tác giả: Y Phương 
- Y Phương nhập ngũ năm 1968, phục vụ trong quân đội đến năm 1981 chuyển về công tác tại Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Cao Bằng. 
- Từ năm 1993, ông là chủ tịch Hội văn học nghệ thuật Cao Bằng. Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi. 
- Cảm hứng chủ đạo trong thơ Y Phương là gia đình, quê hương, đất nước. 
- Phong cách sáng tác : Ngôn ngữ thơ giản dị, hồn nhiên, in đậm lối tư duy của người vùng cao; hình ảnh phong phú, mang giá trị biểu tượng 
- Bài thơ được sang tác năm 1980, năm năm sau ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Đó là giai đoạn mà đời sống vật chất lẫn tinh thần của nhân dân cả nước nói chung và đồng bào miền núi nói riêng còn rất nhiều khó khăn, vất vả. 
2. Tác phẩm: 
a. Hoàn cảnh sáng tác: 
- Bài thơ được in trong tập “Thơ Việt Nam” (1945 1975). 
b. Thể loại 
Thơ tự do 
c. Mạch cảm xúc 
- Mượn lời nói với con, Y Phương gợi về cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người, bộc lộ niềm tự hào về sức sống bền bỉ của quê hương mình. 
- Bài thơ đi từ tình cảm gia đình mà mở rộng ra là tình cảm quê hương, từ những kỷ niệm gần gũi, thiết tha mà nâng lên thành lẽ sống. Cảm xúc, chủ đề của bài thơ được bộ lộ, dẫn dắt một cách tự nhiên, có tầm khái quát nhưng vẫn thấm thía. 
e. B ố c ục: 2 phần: 
  - Đoạn 1: (Từ “Chân phải trên đời”): người cha nói với con về tình cảm cội nguồn. 
  - Đoạn 2: (phần còn lại): Người cha nói về truyền thống quê hương và dặn dò con trên đường đời. 
g . Ý nghĩa nhan đề  
  - Nhan đề bài thơ là "Nói với con" nhưng cũng như chính lời nói của nhà thơ nhắc nhở thế hệ con cháu phải biết rõ cội nguốn từ đó giữ gìn truyền thống của quê hương sống xứng đáng là những con người nhỏ mà không bé 
  - Nhan đề bài thơ khái quát được ý nghĩa của toàn bài thơ, tức là bài thơ đi từ tình cảm gia đình rồi mở ra tình cảm quê hương, từ những kỉ niệm gần gũi, thiết tha để nâng lên lẽ sống. Cảm xúc chủ đề của bài thơ được bộc lộ, dẫn dắt một cách tự nhiên, có tầm khái quát nhưng vẫn thắm thiết. 
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM 
II. Kiến thức trọng tâm 
1. Những cội nguồn sinh thành và nuôi dưỡng con 
a) Tình cảm gia đình: 
 " Chân phải bước tới cha 
 Chân trái bước tới mẹ 
 Một bước chạm tiếng nói 
 Hai bước tới tiếng cười" 
- Nghệ thuật: 
+ Nhịp thơ 2/3, cấu trúc đối xứng, nhiều từ được láy lại, tạo ra một âm điệu tươi vui, quấn quýt: “chân phải” – “chân trái”, rồi “một bước” – “hai bước”, rồi lại “tiếng nói” – “tiếng cười”. 
+ Hình ảnh cụ thể, giàu chất thơ kết hợp với nét độc đáo trong tư duy, cách diễn đạt của người miền núi. 
a) Tình cảm quê h ươ ng : 
=> Bốn câu thơ mở ra khung cảnh một gia đình ấm cúng, đầy ắp niềm vui, đầy ắp tiếng nói cười. Mỗi tiếng con cười đều được cha mẹ đón nhận, chăm chút mừng vui. Trong tình yêu thương, trong sự nâng niu của cha mẹ, con lớn khôn từng ngày. Tình cha mẹ – con cái thiêng liêng, sâu kín, mối dây ràng buộc, gắn kết gia đình bền chặt đã được hình thành từ những giây phút hạnh phúc bình dị, đáng nhớ ấy.  Lời thơ ngay từ đầu đã chạm đến sợi dây tình cảm gia đình sâu kín của mỗi con người nên tạo được sự đồng cảm, rung động sâu sắc đến độc giả. 
Người đồng mình yêu lắm, con ơi! 
Đan lờ cài nan hoa 
Vách nhà ken câu hát. 
- Nghệ thuật 
+ Cách s ử dụng nh ững t ừ ng ữ : “Người đồng mình”, “yêu lắm” cùng với hô ngữ “con ơi” khiến lời thơ trở nên tha thiết, trìu mến. 
+ Các động từ “cài”, “ken” vừa miêu tả chính xác động tác khéo léo trong lao động vừa gợi sự gắn bó, quấn quýt của những con người quê hương trong cuộc sống lao động. Đồng th ời gợi một thế giới tâm hồn tinh tế và tràn đầy lạc quan của người miền cao. 
- Quê hương với những con người tài hoa, tâm hồn lãng mạn, cũng là quê hương với thiên nhiên thơ mộng, nghĩa tình: 
Rừng cho hoa 
Con đường cho những tấm lòng. 
-> Bằng cách nhân hoá “rừng” và “con đường” qua điệp từ“cho”, người đọc có thể nhận ra lối sống tình nghĩa của “người đồng mình”. Quê hương ấy chính là cái nôi để đưa con vào cuộc sống êm đềm. 
– Người cha nói với con về kỉ niệm có tính chất khởi đầu cho hạnh phúc gia đình: 
Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới 
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời. 
-> là nhớ về kỷ niệm cho sự khởi đầu của một gia đình. Nó là minh chứng cho tình yêu và con chính là kết tinh của tình yêu ấy. 
=> Đoạn thơ là lời dặn dò, nhắn nhủ tâm tình của người cha về cội nguồn sinh thành và nuôi dưỡng con: gia đình, quê hương chính là những nền tảng cơ bản để tiếp bước cho con khôn lớn, trưởng thành. Bởi vậy,con phải luôn sống bằng tất cả tình yêu và niềm tự hào. 
2. Đức tính tốt đẹp của người đồng mình. 
a. Người đồng mình biết lo toan và giàu mơ ước (Giàu ý chí, nghị lực ) 
– Người đồng mình không chỉ là những con người giản dị, tài hoa trong cuộc sống lao động mà còn là những con người biết lo toan và giàu mơ ước: 
Người đồng mình thươnglắm con ơi! 
Cao đo nỗi buồn 
Xa nuôi chi lớn. 
+ Bằng cách tư duy độc đáo của người miền núi, Y Phương đã lấy cái cao vời vợi của trời để đo nỗi buồn, lấy cái xa của đất để đo ý chí con người. 
+ Sắp xếp tính từ “cao”, “xa” trong sự tăng tiến, nhà thơ cho thấy khó khăn, thử thách càng lớn thì ý chí con người càng mạnh mẽ. 
=> Có thể nói, cuộc sống của người đồng mình còn nhiều nỗi buồn, còn nhiều bộn bề thiếu thốn song họ sẽ vượt qua tất cả, bởi họ có ý chí và nghị lực, họ luôn tin tưởng vào tương lai tốt đẹp của dân tộc. 
b. Người đồng mình dù sống trong nghèo khổ, gian nan vẫn thủy chung gắn bó với quê hương, cội nguồn. 
Sống trên đá không chê đá gập gềnh 
Sống trong thung không chê thung nghèo đói 
Sống như sông như suối 
Lên thác xuống ghềnh 
Không lo cực nhọc 
-Nghệ thuật: 
+ Phép liệt kê với những hỉnh ảnh ẩn dụ “đá gập gềnh”, “thung nghèo đói” -> gợi cuộc sống đói nghèo, khó khăn, cực nhọc. 
+ Vận dụng thành ngữ dân gian “Lên thác xuống ghềnh”, ý thơ gợi bao nỗi vất vả, lam lũ. 
+ Những câu thơ dài ngắn, cùng những thanh trắc tạo ấntượng về cuộc sống trắc trở, gian nan, đói nghèo của quê hương. 
+ Điệp ngữ “sống”, “không chê” và điệp cấu trúc câu cùng hình ảnh đối xứng đã nhấn mạnh: người đồng mình có thể nghèo nàn, thiếu thốn về vật chất nhưng họ không thiếu ý chí và quyết tâm. 
+ Phép so sánh “Sống như sông như suối” gợi vẻ đẹp tâm hồn và ý chí của người đồng mình. Gian khó là thế, họ vẫn tràn đầy sinh lực, tâm hồn lãng mạn, khoáng đạt như hình ảnh đại ngàn của sông núi. Tình cảm của họ trong trẻo, dạt dào như dòng suối, con sống trước niềm tin yêu cuộc sống, tin yêu con người. 
=> Đoạn thơ là lời khuyên của cha, khuyên con hãy tiếp nối cái tình cảm ân nghĩa, thủy chung với mảnh đất nơi mình sinh ra. Hãy tiếp nối cả ý chí can đảm, lòng kiên cường của người đồng mình. 
c. Người đồng mình có ý thức tự lập, tự cường và tinh thần tự tôn dân tộc: 
Người đồng mình thô sơ da thịt 
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con 
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương 
Còn quê hương thì làm phong tục 
-Nghệ thuật: 
+ Lời thơ mộc mạc, giản dị nhưng chứa bao tâm tình. 
+ Cụm từ “thô sơ da thịt” là cách nói bằng hình ảnh cụ thể của bà con dân tộc Tày, ngợi ca  những con người mộc mạc, giản dị, chất phác, thật thà, chịu thương, chịu khó. 
+ Cụm từ “chẳng nhỏ bé” khẳng định sự lớn lao của ý chí, của nghị lực, cốt cách và niềm tin. 
+ Lối nói đậm ngôn ngữ dân tộc – độc đáo mà vẫn chứa đựng ý vị sâu xa. 
-> Sự tương phản này đã tôn lên tầm vóc của người đồng mình. Họ mộc mạc nhưng giàu chí khí, niềm tin. Họ có thể “thô sơ da thịt” nhưng không hề nhỏ bé về tâm hồn, về ý chí, về mong ước xây dựng quê hương. Ho có tinh thần tự tôn dân tộc, về ý thức bảo vệ nguồn cội, bảo tồn những truyền thống quê hương tốt đẹp của người đồng mình. 
- Khép lại bài thơ, là lời dặn dò vừa ân cần, trìu mến vừa nghiêm khắc của người cha: 
 " Con ơi tuy thô sơ da thịt 
 Lên đường tình 
 Không bao giờ được nhỏ bé 
 Nghe con" 
Nghệ thuật 
Nội dung 
Hai tiếng "lên đường" 
cho thấy người con đã khôn lớn, trưởng thành, có thể tự tin, vững bước trên đường đời. 
Hình ảnh thơ được lặp lại "thô sơ da thịt" 
như là lời khẳng định để khắc sâu trong tâm trí con, rằng : con cũng là người đồng mình, cũng mang hình hài, vóc dáng nhỏ bé. 
Nhưng con "không bao giờ được nhỏ bé" 
mà phải kiên cường, bản lĩnh để đương đầu với những gập ghềnh, gian khó của cuộc đời. 
=> Đoạn thơ chứa chan ý nghĩa, mộc mạc, đằm thắm mà sâu sắc. Nó tựa như một khúc ca nhẹ nhàng mà âm vang. Lời thơ tâm tình của người cha sẽ là hành trang đi theo con suốt cuộc đời và có lẽ mãi mãi là bài học bổ ích cho các bạn trẻ – bài học về niềm tin, nghị lực, ý chí vươn lên. 
III. Gía trị nội dung và nghệ thuật 
1. Nội dung: . 
Bài thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc. Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi , gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống, 
2. Nghệ thuật: 
– Thể thơ tự do. 
– Bài thơ giản dị,với những hình ảnh vừa cụ thể vừa mang ý nghĩa biểu tượng, giàu sắc thái biểu đạt và biểu cảm. 
– Cách nói giàu bản sắc của người miền núi tạo nên một giọng điệu riêng cho lời tâm tình mộc mạc mà sâu sắc của người cha đối với đứa con. 
IV. LUYỆN ĐỀ: 
  ĐỀ 1: 
Cho hai câu thơ 
Chân phải bước tới cha 
Chân trái bước tới mẹ 
Câu 1:  Hãy chép chính xác 9 câu thơ tiếp theo và cho biết đoạn thơ em vừa chép nằm trong bài thơ nào? Tác giả là ai? 
Câu 2:   Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ? 
Câu 3:  Em hiểu  “người đồng mình”  là gì? Cách gọi  “người đồng mình”  của tác giả có gì sâu sắc? 
Câu 4:   Em hiểu như thế nào về hai câu thơ: 
Đan lờ cài nan hoa 
Vách nhà ken câu hát 
Câu 1: + Chân phải bước tới cha 
Chân trái bước tới mẹ 
Một bước chạm tiếng nói 
Hai bước tới tiếng cười 
Người đồng mình thương lắm con ơi 
Đan lờ cài nan hoa 
Vách nh ... áo mà gần gũi của người miền núi, người cha muốn nói với con rằng: 
- Tiếp nối những truyền thống tốt đẹp của quê hương.  
- Cha khuyên con tiếp nối tình cảm ân nghĩa, thủy chung với mảnh đất nơi mình sinh ra của người đồng mình và cả lòng can đảm, ý chí kiên cường của họ.  
- Dù gặp trở ngại con phải biết đương đầu với khó khăn, vượt qua thách thức, không được sống yếu hèn, hẹp hòi, ích kỉ. Phải sống sao cho xứng đáng với cha mẹ, với người đồng mình. 
ĐỀ SỐ 3:Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: 
Con ơi  tuy thô sơ da thịt 
Lên đường 
Không bao giờ nhỏ bé được 
Nghe con. 
(Theo Ngữ văn 9, tập hai, trang 72, NXB Giáo dục, 2007) 
Câu 1: Những dòng thơ trên có ở trong bài thơ nào? Tác giả là ai? 
Câu 2: Cụm từ in đậm ở dòng thơ đầu tiên là thành phần gì trong câu? 
Câu 3: Chỉ ra những từ ngữ mang ý nghĩa hàm ý trong đoạn thơ trên. Điều lớn lao nhất mà người cha muốn truyền cho con qua những lời thơ ấy là gì? 
Câu 4: Viết đoạn văn khoảng 10 câu theo mô hình tổng – phân – hợp, trong đoạn văn có sử dụng phép liên kết câu để thể hiện mong muốn của người cha với con: Hãy vững bước tự tin trên đường đời. 
Câu 1: Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm Nói với con của tác giả Y Phương. 
Câu 2: Cụm từ in đậm ở dòng thơ đầu tiên là thành phần gọi đáp. 
Câu 3: . Điều lớn lao nhất mà người cha muốn truyền cho con qua những lời thơ ấy là gì? 
- Những từ ngữ mang ý nghĩa hàm ý trong đoạn thơ trên: thô sơ da thịt, nhỏ bé 
+ Thô sơ da thịt: hình hài, vóc dáng nhỏ bé, mộc mạc. 
+ Không nhỏ bé: không được tầm thường, mà phải có ý chí. 
Câu 4: * Đoạn văn tham khảo: ( 1) Kết thúc bài thơ về cha mong muốn con mình phải tự hào về truyền thống tốt đẹp của quê hương , lấy đó làm hành trang để vững bước vào đời . (2) L ời nhắn nhủ và mong ước của người cha được thể hiện qua những câu thơ ngắn gọn và dứt khoát : Con ơi tuy thô sơ da thịt 
 Lên đường 
 Không bao giờ nhỏ bé được 
 Nghe con. 
(3) Lời cuối nói với con càng trở nên tha thiết.(4) “Lên đường” là hình ảnh ẩn dụ để chỉ con đường đời, con đường đi tới tương lai, khi đó con phải thật mạnh mẽ, vững vàng, không được phép yếu mềm, buông xuôi trước cuộc đời. (5) Hình ảnh thơ được lặp lại "thô sơ da thịt" như là lời khẳng định để khắc sâu trong tâm trí con, rằng : con cũng là người đồng mình, cũng mang hình hài, vóc dáng nhỏ bé.(6) Người cha muốn con phải biết lắng nghe, biết giữ lấy cốt cách giản dị, mộc mạc của người lao động. 
(7) Nhưng con "không bao giờ được nhỏ bé" mà phải kiên cường, bản lĩnh để đương đầu với những gập ghềnh, gian khó của cuộc đời.(8) Hai tiếng "nghe con" nghe thật thiết tha, ân cần, xúc động, ẩn chứa biết bao mong muốn của người cha.(9) Đó là cả một tấm lòng người cha bao la, đó cũng là niềm tin người cha dành cho con. (10) Với giọng điệu thiết tha, tâm tình, trìu mến,người cha đã gửi gắm cho con những bài học quý giá, để trên suốt hành trình dài rộng của cuộc đời con mãi mãi khắc ghi. 
- Phép liên kết: (7) Nhưng con "không bao giờ được nhỏ bé" mà phải kiên cường, bản lĩnh để đương đầu với những gập ghềnh, gian khó của cuộc đời. 
( Nhưng: phép nối) 
ĐỀ SỐ 4:Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: 
Người đồng mình thương lắm con ơi 
Cao đo nỗi buồn 
Xa nuôi chí lớn 
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn 
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh 
Sống trong thung không chê thung nghèo đói 
Sống như sông như suối 
Lên thác xuống ghềnh 
Không lo cực nhọc 
Câu 1: Xác định thể thơ của đoạn trích trên 
Câu 2: Qua đoạn trích, em thấy cuộc sống   người đồng mình  hiện lên như thế nào? 
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của hai biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu thơ sau: 
Sống như sông như suối 
Lên thác xuống ghềnh 
Không lo cực nhọc 
Câu 4: Suy nghĩ của em về vẻ đẹp tâm hồn của người đồng mình được thể hiện qua đoạn trích trên. Trình bày trong một đoạn văn khoảng 6 câu 
Câu 5: một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bàn về sức mạnh của tình yêu thương. 
Câu 1: .Thể thơ: Tự do 
Câu 2: 
 Cuộc sống người đồng mình hiện lên: 
+ Lối sống hồn nhiên, trong sáng, mạnh mẽ, phóng khoáng, vượt lên mọi gập ghềnh của cuộc đời. 
+  Cuộc sống không dễ dàng, bằng phẳng, nhưng họ dũng cảm đối mặt. 
Câu 3: Biện pháp tu từ: 
- So sánh:  sống như sông như suối 
- Ẩn dụ:  lên thác xuống ghềnh 
Tác dụng: 
+ Cho thấy cuộc sống cực nhọc, vất vả của người đồng mình. 
+ Nhấn mạnh lối sống tự nhiên, phóng khoáng, đầy nghị lực và ý chí, mạnh mẽ của “người đồng mình” 
+ Bộc lộ niềm tự hào về “người đồng mình” 
Câu 4: 
Vẻ đẹp tâm hồn của người đồng mình: 
+ Bản lĩnh vững vàng, ý chí kiên cường, dám đương đầu với gian lao, vất vả. 
+ Làm nên những giá trị vật chất, tinh thần cho quê hương, làm nên phong tục và bản sắc riêng của cộng đồng. 
+ Biết yêu thương, trân trọng quê hương. 
+ Lối sống hồn nhiên, trong sáng, mạnh mẽ, phóng khoáng, vượt lên mọi gập ghềnh của cuộc đời. 
Câu 5 
* Giới thiệu vấn đề:  Tình yêu thương 
* Giải thích vấn đề 
- Tình yêu thương là sự sẻ chia, đồng cảm, quan tâm, giúp đỡ những người xung quanh mình ở cả phương diện vật chất, tinh thần bằng tấm lòng chân thành nhất. 
=> Tình yêu thương có sức mạnh to lớn trong cuộc đời mỗi con người. 
* Bàn luận vấn đề 
- Tình yêu thương đôi khi chỉ là những cử chỉ, hành động hết sức nhỏ bé: một cái ôm, một lời động viên, một ánh nhìn trìu mến, 
- Ý nghĩa của tình yêu thương đối với con người: 
+ Tình yêu thương đem lại cho ta sức mạnh vượt qua mọi khó khăn, gian khổ. 
+ Giúp đỡ được những người xung quanh sẽ đem lại cho chính bản thân niềm vui, sự hạnh phúc. 
+ Trong cuộc đời, không phải lúc nào ta cũng suôn sẻ, giúp đỡ người khác lúc này, lúc khác bạn sẽ được giúp đỡ lại. 
- Phê phán những kẻ vô tâm, thờ ơ trước nỗi đau, sự bất hạnh của người khác. 
- Liên hệ bản thân: Tình yêu thương của học sinh trước hết là quan tâm, đỡ đần với bố mẹ. Thân ái với bạn bè, 
ĐỀ SỐ 5 Đọc kỹ đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: 
Chân phải bước tới cha  Chân trái bước tới mẹ  Một bước chạm tiếng nói  Hai bước tới tiếng cười  Người đồng mình yêu lắm con ơi  Đan lờ cài nan hoa  Vách nhà ken câu hát  Rừng cho hoa  Con đường cho những tấm lòng  Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới  Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời. 
Câu 1 Đoạn thơ trên được trich từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? 
Câu 2 Hãy nên nội dung chính của đoạn thơ? (1,0đ) 
Câu 3 Ghi lại câu thơ có cách biểu cảm trực tiếp. (0,5đ) 
Câu 4 Trong bốn câu thơ đầu, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ấy? (1,0đ) 
Câu 5 Từ nội dung hai câu thơ: 
Rừng cho hoa  Con đường cho những tấm lòng 
Em hãy viết một bài văn (khoảng 400 từ), trình bày suy nghĩ của mình về  Nghĩa tình quê hương  đối với mỗi con người 
Câu 1: Đoạn thơ trên được trích trong tác phẩm "Nói với con" của nhà thơ Y Phương. 
Câu 2 Nội dung chính của đoạn thơ: Lời người cha nói với con về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người - đó là gia đình và quê hương. 
Câu 3 . Câu thơ có cách biểu cảm trực tiếp: "Người đồng mình yêu lắm con ơi" 
Câu 4 
Biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ đầu: 
Điệp từ "bước tới", điệp cấu trúc. 
Liệt kê "chân phải", "chân trái", "một bước", "hai bước", "tiếng nói", "tiếng cười" 
Tác dụng: gợi không khí gia đình đầm ấm, hạnh phúc, đầy ắp niềm vui, đầy ắp tiếng nói cười. Ở đó, trong từng bước đi chập chững của con đều có sự dìu dắt, nâng đỡ của cha mẹ. Ẩn chứa trong đó là niềm hạnh phúc vô biên của cha mẹ. 
Câu 5 
* Đây là kiểu bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí (Cụ thể là nghị luận về một vấn đề đặt ra trong một tác phẩm văn học) 
* Trong phần thân bài, các em cần phải đảm bảo được đầy đủ những ý sau: 
1. Giải thích khái niệm "quê hương": có thể hiểu khái quát là nơi ta sinh ra, lớn lên, có gia đình, kỉ niệm thời thơ ấu... 
2. Phân tích ngắn gọn nội dung của hai câu thơ: "Rừng cho hoa - Con đường cho những tấm lòng": 
-Câu thơ nằm trong phần nhà thơ viết về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người - đó là gia đình và quê hương. 
-Quê hương với gia đình ấm áp yêu thương; với những con người tài hoa, có tâm hồn lãng mạn; cũng là quê hương với thiên nhiên thơ mộng, nghĩa tình: "Rừng cho hoa - Con đường cho những tấm lòng". 
-Điệp từ "cho" mang nặng nghĩa tình. Quê hương đem đến cho con người những thứ cần để lớn, dành tặng cho con người những gì đẹp đẽ nhất. Quê hương đã che chở, nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn và lối sống. 
- Bằng cách nhân hóa "rừng" và "con đường" qua điệp từ "cho", Y Phương đã cho người đọc cảm nhận sâu sắc về nghĩa tình quê hương đối với mỗi con người. Quê hương là điều quí giá vô ngần mà mỗi con người không thể thiếu trên bước đường lớn khôn, trưởng thành. 
3 . Suy nghĩ của bản thân về vai trò, ý nghĩa của quê hương đối với mỗi con người: 
- Mỗi con người đều gắn bó với quê hương, mang bản sắc, truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của quê hương. Chính vì thế, tình cảm dành cho quê hương ở mỗi con người là tình cảm có tính chất tự nhiên, sâu nặng. 
- Quê hương luôn bồi đắp cho con người những giá trị tinh thần cao quí: tình làng nghĩa xóm. tình yêu quê hương, gia đình sâu nặng... 
Quê hương luôn là điểm tựa vững vàng cho con người trong mọi hoàn cảnh, là nguồn cổ vũ, động viên, là đích hướng về của con người. 
(Lưu ý: HS lấy dẫn chứng trong đời sống, trong văn học để chứng minh) 
4. Trách nhiệm của mỗi con người: 
- Tình yêu quê hương, gia đình luôn gắn liền với tình yêu đất nước. Cần hướng về quê hương, song không có nghĩa là chỉ hướng về mảnh đất nơi mình sinh ra, mà phải biết tôn trọng và yêu quí tất cả những gì thuộc về Tổ quốc. 
- Xây đắp, bảo vệ, phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê hương, đất nước là trách nhiệm, là nghĩa vụ thiêng liêng của mỗi con người. 
Là HS, ngay từ bây giờ phải tu dưỡng đạo đức, tích lũy kiến thức để sau này góp một phần nhỏ của việc vào công cuộc dựng xây, và bảo vệ quê hương đất nước. 
- Cần có thái độ phê phán những người có hành động, suy nghĩ chưa tích cực đối với quê hương: chê quê hương nghèo khó, lạc hậu; không có ý thức xây dựng quê hương, thậm chí quay lưng, phản bội quê hương, xứ sở.... 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_phat_trien_nang_luc_ngu_van_lop_9_on_tap_van_ban_n.ppt