Bài giảng phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 47+48: Các biện pháp tu từ (Nói quá, nói giảm, nói tránh) - Võ Thị Ngân
Nói quá và nói khoác giống và khác nhau chỗ nào?
Giống: cùng nói quá sự thật, cùng phóng đại sự việc, hiện tượng lên.
Khác:
Nói quá phóng đại sự việc lên nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng giá trị biểu cảm, tạo độ tin cậy cao cho người đọc (người nghe).
Nói khoác làm cho người nghe tin vào điều không có thực, tạo ra sự khôi hài hoặc chê bai làm cho người đọc (người nghe) bật cười chế nhạo.
Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
Lưu ý: Nói giảm nói tránh sử dụng nhiều trong các lĩnh vực văn chương cũng như trong đới sống hằng ngày
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 47+48: Các biện pháp tu từ (Nói quá, nói giảm, nói tránh) - Võ Thị Ngân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 47+48: Các biện pháp tu từ (Nói quá, nói giảm, nói tránh) - Võ Thị Ngân
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN PHONG ĐIỀN TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN PHONG ĐIỀN CHÀO MỪNG BAN TỔ CHỨC BAN GIÁM KHẢO CÙNG QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ HỘI THI GIÁO VIÊN GIỎI – CẤP HUYỆN GIÁO VIÊN : VÕ THỊ NGÂN 3 4 6 1 5 2 Là biện pháp tu từ lặp đi lặp lại một từ, một cụm từ... để tăng tính biểu cảm cho đoạn văn, đoạn thơ. Đây là biện pháp tu từ mà gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó Biện pháp tu từ này là cách vận dụng ngữ âm, ngữ nghĩa của từ để tạo ra những cách hiểu bất ngờ, thú vị ? Biện pháp tu từ này cũng được gọi là so sánh nhưng là so sánh ngầm ? Từ “như: là từ ngữ được sử dụng phổ biến trong biện pháp tu từ này ? Ô chữ Ẩ D N Ụ C I H C H Ữ Ơ S O S H N Á N H A Ó N Â H Đ P N I Ữ Ệ G Giải ô chữ 1. KHỞI ĐỘNG Cố lên Ô số 1 có 7 chữ cái Ô số 2 có 6 chữ cái Ô số 4 có 7 chữ cái Ô số 5 có 4 chữ cái Ô số 6 có 6 chữ cái Ô số 3 có bảy chữ cái Đây là biện pháp tu từ mà các em đã học ở lớp 6: là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,... bằng những từ vốn dùng để gọi hoặc tả con người? ! 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC: Tiết 47,48: Chủ đề: CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ (Nói quá, nói giảm nói tránh) A. Tìm hiểu chung: I. NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ a/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng. Ngày tháng mười chưa cười đã tối. (Tục ngữ) b/ Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày . Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần. (Ca dao) Đêm tháng năm rất ngắn Ngày tháng mười rất ngắn Nói quá sự thật Tiết 47,48: Chủ đề: CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ (Nói quá, nói giảm nói tránh) Mồ hôi đổ rất nhiều I. NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ Cách nói đúng sự thật Ví dụ: sgk/101 nằm cười như Nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm BIỆN PHÁP TU TỪ NÓI QUÁ Cách nói phóng đại mức độ, quy mô tính chất của sự vật, hiện tượng Câu a => giúp người nông dân biết về thời gian mà điều chỉnh công việc cho hợp lí. Câu b => thấy được người nông dân vất vả như thế nào khi làm ra lúa gạo. I. NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ Chủ đề: CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ (Nói quá, nói giảm nói tránh) 1. Ví dụ : sgk/101 SO SÁNH HAI CÁCH NÓI a/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng. Ngày tháng mười chưa cười đã tối. b/ Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày . Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần Mồ hôi đổ rất nhiều. Đêm tháng năm rất ngắn. Ngày tháng mười rất ngắn. CAO DAO, TỤC NGỮ NÓI ĐÚNG SỰ THẬT I. NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ Chủ đề: CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ (Nói quá, nói giảm nói tránh) => Cách nói của ca dao, tục ngữ hay hơn vì gây ấn tượng mạnh cho người đọc (người nghe) . * Ghi nhớ: SGK/102 2. Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen). SƠ ĐỒ HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC Phóng đại Nói quá Tác dụng Mức độ Quy mô Tính chất Nhấn mạnh Gây ấn tượng Tăng sức biểu cảm Sự vật, hiện tượng XEM HÌNH ĐOÁN THÀNH NGỮ I. NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ: Chủ đề: CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ (Nói quá, nói giảm nói tránh) KHỎE NHƯ VOI I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ 1 Chủ đề: CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ (Nói quá, nói giảm nói tránh) ĐEN NHƯ CỘT NHÀ CHÁY I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ 2 Chủ đề: CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ (Nói quá, nói giảm nói tránh) CHẬM NHƯ RÙA I. NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ 3 Chủ đề: CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ (Nói quá, nói giảm nói tránh) GẦY NHƯ QUE CỦI I. NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ 4 Chủ đề: CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ (Nói quá, nói giảm nói tránh) ñình NÓI QUÁ TIẾT 40 I . NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ THẢO LUẬN ? Nói quá và nói khoác giống và khác nhau chỗ nào? * Giống: cùng nói quá sự thật, cùng phóng đại sự việc, hiện tượng lên. *Khác: - Nói quá phóng đại sự việc lên nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng giá trị biểu cảm, tạo độ tin cậy cao cho người đọc (người nghe). - Nói khoác làm cho người nghe tin vào điều không có thực, tạo ra sự khôi hài hoặc chê bai làm cho người đọc (người nghe) bật cười chế nhạo. Phát triển thành đoạn cho câu: “Chị Dậu là một người phụ nữ nông dân, vừa giàu yêu thương vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ .” Chị Dậu là một người phụ nữ nông dân, vừa giàu yêu thương vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ . Vì để cứu chồng chị phải bán con, bán chó, làm được như vậy chị Dậu đau đớn như đứt từng khúc ruột . Không những vậy, khi đám tay sai đến bắt anh Dậu, chị đã nài nỉ, van xin đến nhẫn nhịn, chịu cho bọn chúng đánh đập để xin tha cho chồng. Khi chúng quyết trói anh Dậu, bằng tất cả sự căm phẫn, uất ức phải chịu đựng, chị đã mạnh mẽ vùng dậy, đấu tranh “Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem”. Sự phản kháng của chị thể hiện một sức mạnh to lớn đối với cái bọn quan lại thối nát và không có nhân tính, chị dám đứng lên để bảo vệ mạng sống cho chồng. Hình ảnh của chị đại diện tiêu biểu cho tầng lớp phụ nữ nông dân Việt Nam xưa thật giàu sức sống dưới ách áp bức của chế độ nửa thực dân nửa phong kiến. II. Nói giảm nói tránh và tác dụng: Vì vậy, tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê – nin và các vị anh hùng khác , thì đồng bào cả nước, đồng chí trong Đảng và bầu bạn khắp nơi đều khỏi cảm thấy đột ngột. ( Hồ Chí Minh, Di chúc) b. “Bác đã đi rồi, sao Bác ơi! Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời”. ( Tố Hữu, Bác ơi !) c. Lượng con ông Độ bố mẹ chẳng còn . Hồ Phương, Thư nhà) Tôi sẽ đi gặp Bác đã đi Chẳng còn Chết Nói vòng Từ đồng nghĩa Phủ định bằng từ trái nghĩa => Giảm cảm giác đau buồn Ví dụ 1: sgk/107,108 Ví dụ 2: 1. Giảm cảm giác đau buồn II. Nói giảm nói tránh và tác dụng: Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng. (Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu) => Bầu sữa: Tránh cảm giác thô tục Ví dụ 3: 1. Giảm cảm giác đau buồn II. Nói giảm nói tránh và tác dụng: 2. Tránh cảm giác thô tục. Con dạo này lười lắm . Con dạo này không được chăm chỉ cho lắm . Hơi căng thẳng, nặng nề. Nhẹ nhàng, tế nhị. Ngày nồng một đầu năm hiện lên thi thể em bé ngồi giữa những bao diêm (t rích Cô bé bán diêm, An- đéc-xen) Ví dụ 4: 1. Giảm cảm giác đau buồn 2. Tránh cảm giác thô tục. => Tránh cảm giác ghê sợ II. Nói giảm nói tránh và tác dụng: => Thi thể = Xác chết 3. Tránh cảm giác nặng nề, thiếu tế nhị. Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. GHI NHỚ: sgk/108 Xác định biện pháp tu từ nói giảm nói tránh: Bài văn này bạn phân tích chưa được hay lắm. 2. Bác đã lên đường, theo tổ tiên Mác Lê-nin, thế giới Người Hiền 3.a. Bạn học còn kém lắm. b. Bạn cần cố gắng hơn nữa. 4. Lão làm bộ đấy! Thật ra thì lão chỉ tâm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ chả vừa đâu: lão vừa xin tôi ít bả chó Lưu ý: Nói giảm nói tránh sử dụng nhiều trong các lĩnh vực văn chương cũng như trong đới sống hằng ngày Dùng từ đồng nghĩa Dùng cách nói vòng Dùng cách nói phủ định từ trái nghĩa Dùng cách nói trống (tỉnh lược) III. SỬ DỤNG NÓI QUÁ, NÓI GIẢM NÓI TRÁNH: THẢO LUẬN NHÓM B. LUYỆN TẬP B. Luyện tập: 1. Bài tập 1: Tìm biện pháp nói quá và ý nghĩa của chúng trong các câu sau: a. Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm => Công sức của con người sẽ tạo ra thành quả lao động (Niềm tin vào sức lao động) b. Anh cú yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi đến tận trời được. => Vết thương chẳng có nghĩa lí gì, không phải bận tâm. c. [...] Cái cụ Bá ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước. (Chí Phèo, Nam Cao) => Kẻ có quyền sinh, quyền sát, đối với người khác. thét ra lửa B. LUYỆN TẬP 1. Điền các từ ngữ nói giảm nói tránh sau đây vào chỗ trống /.../: đi nghỉ, khiếm thị, chia tay nhau , có tuổi, đi bước nữa . Khuya rồi, mời bà................ b. Đây là lớp học cho trẻ em ............. c. Mẹ đã ............ rồi, nên chú ý giữ gìn sức khỏe. đi nghỉ khiếm thị có tuổi 4. VẬN DỤNG: NHÌN HÌNH ĐẶT CÂU Bệnh tình con ông nặng lắm chắc sắp chết rồi! Bệnh tình con ông chắc chẳng còn được bao lâu nữa. 4. VẬN DỤNG: CHỦ ĐỀ CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ (Nói quá, nói giảm nói tránh) Tiết 47, 48: Những đứa trẻ này bố mẹ chết hết rồi, thật đáng thương. Những đứa trẻ mồ côi này thật đáng thương . IV. VẬN DỤNG: CHỦ ĐỀ CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ (Nói quá, nói giảm nói tránh) Tiết 37, 38: 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG: 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG 2. Trong mỗi cặp câu dưới đây, câu nào có nói giảm nói tránh: a1. Anh phải hòa nhã với bạn bè! a2. Anh nên hòa nhã với bạn bè! b1. Anh ra khỏi phòng tôi ngay! b2. Anh không nên ở đây! c1. Xin đừng hút thuốc trong phòng! c2. Cấm hút thuốc trong phòng! ĐÁP ÁN So sánh sự khác nhau của hai biện pháp tu từ nói quá và nói giảm nói tránh. THẢO LUẬN NÓI QUÁ NÓI GIẢM NÓI TRÁNH - Biện pháp tu từ diễn đạt tế nhị, uyển chuyển. - Tránh gây cảm giác quá đau buồn, thô tục, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự Biện pháp tu từ phóng đại quy mô, tính chất của sự vật, sự việc . - Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng giá trị biểu đạt GIỜ HỌC ĐÃ KẾT THÚC XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM HỌC SINH!
File đính kèm:
- bai_giang_phat_trien_nang_luc_ngu_van_lop_8_tiet_4748_cac_bi.ppt