Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 Phát triển năng lực - Tiết 75+76: Tìm hiểu chung về văn nghị luận

Nội dung bài văn: Nêu thực trạng thất học của nhân dân ta và yêu cầu, biện pháp chống nạn thất học sau Cách mạng tháng Tám năm 1945

Mục đích Ý kiến: :

Xác lập cho mọi người quan điểm, tư tưởng, ý thức chống nạn thất học.

Kêu gọi mọi người cùng tham gia

chống nạn thất học

Hệ thống luận điểm:

1. Sự cần thiết phải nâng cao dân trí.

2. Kêu gọi mọi ngừời cùng tham gia chống nạn thất học.

Luận điểm ấy được thể hiện ở:

Nhan đề: Chống nạn thất học

 

ppt 13 trang cucpham 20/07/2022 5980
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 Phát triển năng lực - Tiết 75+76: Tìm hiểu chung về văn nghị luận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 Phát triển năng lực - Tiết 75+76: Tìm hiểu chung về văn nghị luận

Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 Phát triển năng lực - Tiết 75+76: Tìm hiểu chung về văn nghị luận
Tiết 75,76: 
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN 
Các tình huống: 
- Vì sao em đi học? (Hoặc em đi học để làm gì ?). 
- Vì sao con người cần phải có bạn bè? 
- Theo em như thế nào là sống đẹp ? 
- Trẻ em hút thuốc lá là tốt hay xấu, lợi hay hại? 
 - Tại sao phải giữ gìn của công? 
 - Vì sao phải tham gia giao thông một cách an tòan? 
 - Theo bạn thế nào là một người con hiếu thảo? 
 -Vì sao em thích đọc sách ? 
 - Vì sao em thích xem phim? 
-Tự sự: là thuật lại, kể câu chuyện dù đời thường hay tưởng tượng, dù hấp dẫn, sinh động đến đâu cũng mang tính cụ thể -> chưa có sức thuyết phục 
=> Để giải quyết được các vấn đề trên phải dùng những lí lẽ, dẫn chứng để lập luận cho sáng rõ, cho thuyết phục. 
=> Nghị luận: 
- Miêu tả: là dựng chân dung cảnh, người, vật, sự vật, sinh hoạt..-> chưa có sức thuyết phục 
Biểu cảm: đánh giá đã ít nhiều cần dùng lí lẽ, lập luận nhưng chủ yếu vẫn là cảm xúc, tình cảm, tâm trạng... 
-> chưa có sức thuyết phục 
VD: Các ý kiến nêu ra trong cuộc họp, các bài bình luận, xã luận, bài phát biểu ý kiến trên báo chí, các mục nghiên cứu, hội thảo khoa học.... 
: X ác lập cho mọi người quan điểm, tư tưởng, ý thức chống nạn thất học. 
* Kêu gọi mọi người cùng tham gia 
chống nạn thất học 
 + Nhan đề: Chống nạn thất học 
* N ộ i dung bài văn: N êu thực trạng thất học của nhân dân ta và yêu cầu, biện pháp chống nạn thất học sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 
* Hệ thống luận điểm: 
1. Sự cần thiết phải nâng cao dân trí.  
2. K êu gọi mọi ngừời cùng tham gia chống nạn thất học. 
Luận điểm ấy được thể hiện ở: 
Mục đích Ý kiến: : 
HỆ THỐNG LUẬN ĐIỂM, LÍ LẼ, DẪN CHỨNG 
Dẫn chứng 
Luận điểm –Câu nêu luận điểm 
Lí lẽ 
I . S ự cần thiết phải nâng cao dân trí: “Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này, là nâng cao dân trí.” 
2 . Hầu hết người Việt Nam mù chữ thì đất nước không tiến bộ được 
 3 .Nay, muốn xây dựng nước nhà, mọi người dân đều phải cấp tốc nâng cao dân trí 
1 . Xưa,dân ta thất học là do chính sách ngu dân của Pháp 
2 .Số người Việt Nam thất học so với số người trong nước là 95 phần trăm 
II . K êu gọi mọi ngừời cùng tham gia chống nạn thất học : ” Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình , phải có kiến thức mới để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, và trước hết cần phải biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ” 
1 . Người biết chữ dạy cho người chưa biết chữ 
 1. Phong trào truyền bá chữ Quốc ngữ giúp đồng bào thất học trong những năm qua 
2 . Người chưa biết chữ cần gắng sức mà học cho biết 
3 . Phụ nữ càng cần phải học 
 2. - Vợ chưa biết - chồng bảo, em chưa biết - anh bảo, cha mẹ không biết - con bảo, người ăn người làm không biết - chủ nhà bảo, các nhà giàu có - mở lớp học dạy người không biết chữ... 
1 .Thực dân Pháp hạn chế mở trường học, không muốn dân ta biết chữ để dễ bề cai trị. 
2) KẾT LUẬN 
- Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó. 
- Trong đời sống, khi gặp những vấn đề cần bàn bạc, trao đổi, phát biểu, bình luận bày tỏ quan điểm ta thường sử dụng văn nghị luận. 
- Bài văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, lí lẽ, dẫn chứng phải thuyết phục. 
- Những tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết vấn đề đặt ra trong cuộc sống thì mới có ý nghĩa.  
 * L í lẽ: Đầy đủ, chặt chẽ, có lí, có tình, làm cơ sở cho luận điểm 
* Mục đích : X ác lập cho mọi người quan điểm, tư tưởng, ý thức chống nạn thất học. 
. * Ý kiến : Kêu gọi mọi người cùng tham gia chống nạn thất học 
 1. Sự cần thiết phải nâng cao dân trí.  
* N ộ i dung bài văn : N êu thực trạng thất học của nhân dân ta và yêu cầu, biện pháp chống nạn thất học sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 . 
2. M ọi người trước hết cần phải biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ. 
* Hệ thống luận điểm: 
 * D ẫn chứng : Cụ thể , toàn diện, thiết thực, thuyết phục người đọc, người nghe 
 * Ý nghĩa: Đây là vấn đề quan trọng, to lớn, góp ph ầ n đẩy lùi giặc dốt sau Cách mạng tháng Tám 1945 
Câu 1: “ Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội 
II.Luyện tập 
a. Là văn bản nghị luận. 
 Vấn đề bàn luận và giải quyết là : Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội một vấn đề thuộc về lối sống đạo đức. 
- T ác giả sử dụng khá nhiều lí lẽ, lập luận và dẫn chứng để trình bày và bảo vệ quan điểm của mình. 
- V ăn bản trên từ nhan đề đến phần mở bài, thân bài, kết bài đều thể hiện rõ nét tính nghị luận. 
b. 
- Ý kiến: Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội 
Câu mang luận điểm 
+ LĐ 1: Có thói quen tốt và thói quen xấu. 
+ LĐ 2: Có người phân biệt được tốt, xấu nhưng vì đã thành thói quen nên khó bỏ, khó sửa. 
+ LĐ 3: Tạo được thói quen tốt thì rất khó, nhưng nhiễm thói quen xấu thì rất dễ. 
Câu 1: “ Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội 
B.Luyện tập 
+ Dẫn chứng 
(1) Thói quen tốt: 
(2) Thói quen xấu: 
- Lí lẽ, dẫn chứng: 
Lí lẽ: Có thói quen tốt và thói quen xấu; có người biết phân biệt tốt xấu nhưng đã thành thói quen nên khó bỏ; Tạo được thói quen tốt là rất khó nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ; hãy tự xem lại mình để tạo nếp sống đẹp, văn minh. 
- Các lí lẽ và dẫn chứng 
c. Bài viết giải quyết các vấn đề trong thực tế. 
+ Lí lẽ: Có thói quen tốt và thói quen xấu; có người biết phân biệt tốt xấu nhưng đã thành thói quen nên khó bỏ; Tạo được thói quen tốt là rất khó nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ; hãy tự xem lại mình để tạo nếp sống đẹp, văn minh. 
+ Dẫn chứng: 
Thói quen tốt : dậy sớm , luôn đúng hẹn , giữ lời hứa , luôn đọc sách 
 Thói quen xấu : hút thuốc lá , hay cáu giận , mất trật tự , gạt tàn thuốc bừa bãi ra cả nhà , vứt rác bừa bãi ( ăn chuối xong là vứt toẹt cái vỏ ra cữa , ra đường ) những nơi khuất , nơi công cộng , rác bừa lên ném chai , cốc vở ra đường rất nguy hiểm 
Câu 2: Bố cục văn bản 
II.Luyện tập 
 Bố cục 3 phần: 
- Mở bài: “ Cótốt”: Giới thiệu các thói quen tốt, xấu. 
- Thân bài: “Hútnguy hiểm”: Trình bày các thói quen cần loại bỏ. 
- Kết bài: “Tạoxã hội”: Đề xuất các phương hướng phấn đấu, tự giác của mọi người . 
Văn bản “Hai biển hồ” là văn bản kể chuyện để nghị luận. 
Câu 4: 
=> Bài tập 4 : là bài văn nghị luận viết theo lối qui nạp mà phần tự sự ở cầu đoạn chính là dẫn chứng được đưa ra trước để rồi từ đó rút ra 1 suy nghĩ , một định lí trong cuộc sống con người ở đoạn 3,4 
Dấu hiệu nhận biết văn bản nghị luận: 
-ND: bàn bạc, về các vấn đề thiết yếu trong đời sống được mọi người quan tâm tranh luận 
-MĐ: Xác lập cho mọi người tư tưởng, quan điểm, giải đáp những băn khoăn, thắc mắc, làm sáng tỏ chân lí, và thuyết phục người đọc, người nghe. 
-Phương thức biểu đạt: Có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục, lập luận chặt chẽ và Quan điểm, tư tưởng phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống. 
?Trong các tình huống sau, tình huống nào yêu cầu em dùng phương thức nghị luận ? 
a.Quang c ảnh lũ lụt ở miền Trung vừa qua  
b.M ột tấm gương dũng cảm cứu dân trong cơn lũ lụt 
 c.Cảm nghĩ của em về phong trào “ Vì người nghèo” 
d . B àn về biện pháp phòng chống cận thị học đường  
d 
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT! 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_7_phat_trien_nang_luc_tiet_7576_tim_hi.ppt