Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Bài: Phương pháp tả người
ĐỌC CÁC ĐỌAN VĂN
Đoạn văn 1:
Đoạn văn 2:
Đối tượng miêu tả: Cai Tứ
Đặc điểm nổi bật: Xấu xí, gian giảo:
Thân hình:
Tuổi tác:
Khuôn mặt:
Đối tượng miêu tả: Cảnh đấu vật giữa Quắm Đen và Cản Ngũ.
Đặc điểm nổi bật: Tài giỏi, khỏe mạnh\
Kết luận 1
Muốn tả người cần:
- Xác định đối tượng cần tả ( tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc)
- Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu.
- Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.
Kết luận 2
Bố cục bài văn tả người thường có ba phần:
- Mở bài: giới thiệu người được tả.
- Thân bài: miêu tả chi tiết ( ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói .)
- Kết bài: nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ đối với người được tả.
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Bài: Phương pháp tả người", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Bài: Phương pháp tả người
* Muốn tả cảnh cần: - Xác định đối tượng miêu tả - Quan sát, lựa chọn những hình ảnh tiêu biểu. - Trình bày những điều quan sát được theo một thứ tự. * Bố cục bài tả cảnh gồm có 3 phần: - Mở bài: giới thiệu cảnh được tả. - Thân bài: tập trung tả cảnh vật chi tiết theo một thứ tự. - Kết bài: thường phát biểu cảm tưởng về cảnh vật đó. Muốn tả cảnh, ta phải chú ý điều gì? Bố cục một bài văn tả cảnh gồm mấy phần? Nêu cụ thể từng phần? TIẾT : PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI I. PHƯƠNG PHÁP ViẾT MỘT ĐỌAN VĂN, BÀI VĂN TẢ NGƯỜI 1. ĐỌC CÁC ĐỌAN VĂN * Đoạn văn 1: Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn Dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ. (Võ Quảng ) + Đối tượng miêu tả: Dượng Hương Thư đang chỉ huy con thuyền vượt thác. + Đặc điểm nổi bật: Mạnh mẽ, oai phong, hùng dũng. Thể hiện qua: Ngoại hình: - Động tác: TIẾT : PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI I. PHƯƠNG PHÁP ViẾT MỘT ĐỌAN VĂN, BÀI VĂN TẢ NGƯỜI 1. ĐỌC CÁC ĐỌAN VĂN * Đoạn văn 1: * Đoạn văn 2: Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của. (Lan Khai) + Đối tượng miêu tả: Cai Tứ + Đặc điểm nổi bật: Xấu xí, gian giảo: Thân hình: Tuổi tác: - Khuôn mặt: TIẾT : PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI I. PHƯƠNG PHÁP ViẾT MỘT ĐỌAN VĂN, BÀI VĂN TẢ NGƯỜI 1. ĐỌC CÁC ĐỌAN VĂN * Đoạn văn 1: * Đoạn văn 2: * Đoạn văn 3: Ông đồ già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuố'ng mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hóa khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [...] Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khỏe bằng voi thì cũng phải ngã. Tiếng trông vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng . (Kim Lân) TIẾT : PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI I. PHƯƠNG PHÁP ViẾT MỘT ĐỌAN VĂN, BÀI VĂN TẢ NGƯỜI 1. ĐỌC CÁC ĐỌAN VĂN * Đoạn văn 1: * Đoạn văn 2: * Đoạn văn 3: + Đối tượng miêu tả: Cảnh đấu vật giữa Quắm Đen và Cản Ngũ. + Đặc điểm nổi bật: Tài giỏi, khỏe mạnh Ông đồ già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuố'ng mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hóa khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [...] Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khỏe bằng voi thì cũng phải ngã. Tiếng trông vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng . (Kim Lân) §èi tîng ®îc t¶ Tõ ng÷ vµ h×nh ¶nh 1 Dîng H¬ng Th Ngêi chÌo thuyÒn vît th¸c cã vÎ ®Ñp dòng m·nh Ngo¹i h×nh : nh mét pho tîng ®ång ®óc , c¸c b¾p thÞt cuån cuén, hai hµm r¨ng c¾n chÆt, quai hµm b¹nh ra, cÆp m¾t n¶y löa . - §éng t¸c : gh× trªn ngän sµo gièng nh mét hiÖp sÜ cña Trêng S¬n oai linh hïng vÜ. §o¹n v¨n §Æc ®iÓm næi bËt 2 Cai Tø Ngêi ®µn «ng gian hïng - Th©n h×nh : thÊp vµ gÇy - Tuæi t¸c : ®é bèn l¨m, n¨m m¬i - G¬ng mÆt : vu«ng nhng hai m¸ hãp l¹i, cÆp l«ng mµy læm chæm, ®«i m¾t gian hïng, mòi l·o gå sèng m¬ng, bé r©u mÐp lóc nµo còng h×nh nh cè giÊu giÕm ®Ëy ®iÖm, c¸i måm toe toÐt tèi om nh cöa hang, ®ám ®ang mÊy chiÕc r¨ng vµng hîm cña 3 Hai ngêi trong keo vËt Tµi giái, m¹nh kháe Hµnh ®éng : + Qu¾m §en: l¨n x¶ ®¸nh r¸o riÕtlÊn lítvên t¶, ®¸nh h÷u, dø trªn, ®¸nh díi, tho¾t biÕn, tho¾t ho¸. ¤ng C¶n Ngò : lê ngê, chËm ch¹p, lóng tóng, hai tay dang réng ra ®Ó s¸t xuèng mÆt ®Êt xoay xoay chèng ®ì : bíc hôt mÊt ®µ chói xuèng. Qu¾m §en : nh mét con c¾t«m mét bªn ch©n «ng ( C¶n Ngò ), bèc lªn. + ¤ng C¶n Ngò : vÉn cha ng·, ®øng nh c©y trång Qu¾m §en : loay hoay gß lng kh«ng bª næi ¤ng C¶n Ngò: vÉn ®øng nghiªng m×nh nh×n Qu¾m §en må h«i må kª nhÔ nh¹ithß tay n¾m lÊy khè Qu¾m §en nhÊc bæng anh ta lªn Tả người trong tư thế làm việc (sử dụng nhiều động từ ) Đặc tả chân dung ( sử dụng nhiều tính từ ) Tả người trong tư thế làm việc (sử dụng nhiều động từ ) TIẾT : PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI I. PHƯƠNG PHÁP ViẾT MỘT ĐỌAN VĂN, BÀI VĂN TẢ NGƯỜI 1. ĐỌC CÁC ĐỌAN VĂN * Đoạn văn 1: * Đoạn văn 2: * Đoạn văn 3: + Đối tượng miêu tả: Cảnh đấu vật giữa Quắm Đen và Cản Ngũ. + Đặc điểm nổi bật: Tài giỏi, khỏe mạnh Kết luận Muốn tả người cần: - Xác định đối tượng cần tả ( tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc) - Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu. - Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự. Ông đồ già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuố'ng mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hóa khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [...] Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khỏe bằng voi thì cũng phải ngã. Tiếng trông vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. Cảnh keo vật bắt đầu Diễn biến keo vật MỞ BÀI THÂN BÀI KẾT BÀI * ĐOẠN VĂN 3: Nêu cảm nghĩ và nhận xét về keo vật TIẾT : PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI I. PHƯƠNG PHÁP ViẾT MỘT ĐỌAN VĂN, BÀI VĂN TẢ NGƯỜI 1. ĐỌC CÁC ĐỌAN VĂN * Đoạn văn 1: * Đoạn văn 2: * Đoạn văn 3: + Đối tượng miêu tả: Cảnh đấu vật giữa Quắm Đen và Cản Ngũ. + Đặc điểm nổi bật: Tài giỏi, khỏe mạnh Kết luận 2 Bố cục bài văn tả người thường có ba phần: - Mở bài: giới thiệu người được tả. - Thân bài: miêu tả chi tiết ( ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói.) - Kết bài: nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ đối với người được tả. Kết luận 1 Muốn tả người cần: - Xác định đối tượng cần tả ( tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc) - Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu. - Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự. TIẾT : PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI I. PHƯƠNG PHÁP VIẾT MỘT ĐỌAN VĂN, BÀI VĂN TẢ NGƯỜI 1. ĐỌC CÁC ĐỌAN VĂN * Bố cục bài văn tả người thường có ba phần: - Mở bài: giới thiệu người được tả. - Thân bài: miêu tả chi tiết ( ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói.) - Kết bài: nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ đối với người được tả. * Muốn tả người cần: - Xác định đối tượng cần tả ( tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc) - Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu. - Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự. 2. GHI NHỚ: ( SGK.61 ) TIẾT : PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI I. PHƯƠNG PHÁP VIẾT MỘT ĐỌAN VĂN, BÀI VĂN TẢ NGƯỜI II. LUYỆN TẬP * Bài tập 1: Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng sau đây: - Một em bé chừng 4-5 tuổi. - Một cụ già cao tuổi. - Cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp. * Một em bé chừng 4 – 5 tuổi: - Mắt đen lóng lánh, tròn xoe như hai hạt nhãn. - Môi đỏ chót, miệng hay cười toe toét. - Nước da trắng hồng mịn màng ... - Bàn chân bàn tay mũm mĩm, bước đi lũn chũn rất đáng yêu. * Một cụ già cao tuổi: - Da nhăn nheo nhưng đỏ hồng. - Mắt vẫn tinh tường lay láy. - Dáng đi lom khom, luôn có cây gậy làm bạn. - Tóc bạc trắng như cước ... * Cô giáo đang say sưa giảng bài: - Mái tóc dài mượt mà. - Tiếng nói trong trẻo dịu dàng, say sưa giảng bài. - Bàn tay đưa những nét chữ mềm mại trên bảng ... TIẾT : PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI I. PHƯƠNG PHÁP VIẾT MỘT ĐỌAN VĂN, BÀI VĂN TẢ NGƯỜI II. LUYỆN TẬP * Bài tập 1: * Bài tập 2: Lập dàn ý cho bài văn miêu tả mọt trong ba đối tượng trên. DÀN Ý 1. Mở bài: - Em bé đó tên là gì? Mấy tuổi? Trai hay gái? - Quan hệ với em như thế nào? 2. Thân bài: + Hình dáng: - Tầm vóc, thân hình: (cao, thấp? mập mạp hay thanh mảnh...? ) - Màu da: trắng trẻo hay ngăm ngăm? - Mái tóc: dài, ngắn? - Gương mặt: tròn hay trái xoan? Có nét gì đáng chú ý? + Tính nết: - Có ngoan ngoãn, biết nghe lời hay không? - Hiền hoà hay nghịch ngợm, hiếu động? - Có thông minh, khéo léo hay không? - Có tài gì? (Hát, múa, kể chuyện, làm trò, bắt chước người khác... ) 3. Kết bài: Cảm nghĩ của em: - Yêu mến bé... - Thích chơi với bé... TIẾT : PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI I. PHƯƠNG PHÁP VIẾT MỘT ĐỌAN VĂN, BÀI VĂN TẢ NGƯỜI II. LUYỆN TẬP * Bài tập 1: * Bài tập 2: Đoạn văn sau đã bị xoá đi hai chỗ trong ngoặc () Nếu viết, em sẽ viết vào chỗ trống đó như thế nào? Thử đoán xem ông Cản Ngũ được miêu tả trong tư thế chuẩn bị làm việc gì? Trªn thÒm cao, «ng C¶n Ngò ngåi xÕp b»ng trªn chiÕu ®Ëu tr¾ng c¹p ®iÒu. ¤ng ngåi mét m×nh mét chiÕu; ngêi «ng ®á nh (), to lín, lÉm liÖt, nh¸c tr«ng kh«ng kh¸c g× (...) §Çu «ng buéc mét vu«ng kh¨n mµu xanh lôc gi÷ tãc, m×nh trÇn, ®ãng khè bao kh¨n v¸t. ( Kim Lân ) tôm luộc thần hộ vệ trong đền
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_6_bai_phuong_phap_ta_nguoi.ppt