Tổng hợp tài liệu Nghị luận xã hội - Phùng Thị Hồng Thanh
CÁCH DỰA VÀO ĐỀ BÀI ĐỂ XÂY DỰNG Ý CHO PHÙ HỢP
Các bạn có thể thắc mắc là tại sao đề bài mấy năm gần đây thường đi từ một tác
phẩm văn học, rồi từ một nội dung nào đó sẽ gắn vào nghị luận xã hội. Các bạn cần biết
những lời dẫn trong tác phẩm , những câu hỏi nhỏ của phần có nghị luận xã hội, . sẽ là
những gợi ý không thể bỏ qua để xây dựng ý trong đoạn/ bài nghị luận xã hội đấy. Cùng một
vấn đề nhưng đi từ những tác phẩm khác nhau thì có thể xây dựng ý cũng khác nhau đấy nhé!
VD1: Từ lòng yêu nước của nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn
Kim Lân, hãy nêu suy nghĩ của em về lòng yêu nước của các bạn trẻ trong giai đoạn
hiện nay.
VD2: Từ hình ảnh những cô gái thanh niên xung phong trong truyện ngắn “Những ngôi
sao xa xôi” của Lê Minh Khuê, hãy nêu suy nghĩ của em về lòng yêu nước của các bạn
trẻ trong giai đoạn hiện nay.
VD3: Từ hình ảnh anh thanh niên trong “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long hãy
nêu suy nghĩ của em về lí tưởng sống của thanh niên.
VD4: Từ hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu và “Bài thơ về
tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật, hãy nêu suy nghĩ của em về lí tưởng sống
của thanh niên.
=> Từ các đề bài trên, các em có thể thấy, nghị luận về cùng một vấn đề (lòng yêu nước, lí
tưởng sống) nhưng đi từ các tác phẩm khác nhau thì khi xây dựng ý (thường là biểu hiện hoặc
vai trò/ ý nghĩa.) sẽ bám vào tác phẩm để làm. Những vẻ đẹp, tính cách, biểu hiện của nhân
vật, đối tượng trong tác phẩm sẽ là gợi ý để chúng ta viết được nội dung của đoạn văn nghị
luận.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng hợp tài liệu Nghị luận xã hội - Phùng Thị Hồng Thanh
Tài liệu nghị luận xã hội (Đoạn văn, Bài văn). 1 MỤC LỤC TT NỘI DUNG TRANG Cấu trúc làm đoạn văn nghị luận xã hội Cách dựa vào đề bài để xây dựng ý Cách viết đoạn nghị luận để làm rõ một ý kiến, một nhận định, một quan niệm Cách lấy dẫn chứng Cách chuyển ý Đề tài trọng tâm kiến thức NLXH 1. Lòng tin 2. Lòng hiếu thảo 3. Lòng vị tha 4. Tình bạn đẹp 5. Nếp nghĩ ―sùng ngoại‖ và ―bài ngoại‖ 6. Sức mạnh của niềm hi vọng 7. Lối sống thờ ơ, vô cảm 8. Tính đố kị 9. Cách ứng xử với mọi người 10. Bàn về ―cảm ơn‖ và ―xin lỗi‖ (bài văn) 11. Phương pháp đọc sách 12. Hiện tượng học sinh thích đọc truyện tranh và tiểu thuyết ngôn tình 13. Lòng yêu nước và trách nhiệm của thế hệ trẻ 14. Thái độ và trách nhiệm của các bạn trẻ hôm nay trước những đổi thay, biến động của cuộc sống. 15. Vai trò của quê hương và trách nhiệm của bản thân 16. Hạnh phúc 17. Sự quan tâm của các tổ chức đến trẻ em 18. Cuộc chạy đua vũ trang ―không những đi ngược lại lí trí của con người mà còn đi ngược lại lý trí của tự nhiên nữa‖. 19. Vai trò của thiên nhiên và trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ thiên nhiên 20. Cám dỗ và bản lĩnh để vượt qua cám dỗ 21. Vai trò của tình mẫu tử và trách nhiệm của bản thân 22. Sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhật 23. Đoàn kết 24. Ý nghĩa của việc đọc sách 25. Tình cảm của mỗi người đối với quê hương và trách nhiệm 26. Lòng biết ơn 27. Khiêm tốn 28. Dũng cảm 29. Ý chí, nghị lực 30. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc 31. Bạo lực học đường 32. Hiện tượng ―học chay‖, ―học vẹt‖ 33. Văn hóa đọc 34. Việc tử tế Tài liệu nghị luận xã hội (Đoạn văn, Bài văn). 2 35. Mạng xã hội (Facebook) – con dao hai lưỡi 36. Hiện tượng học sinh nói tục chửi thề 37. Lòng tự trọng 38. Lòng khoan dung 39. Tình yêu thương là hành phúc của mỗi người 40. Lối sống giản dị 41. Đức tính trung thực 42. Khi con người mải mê chạy theo những giá trị ảo thì những giá trị đích thực của cuộc sống có nguy cơ bị mai một, lung lay. 43. Suy nghĩ về vấn đề ―tự học‖ 44. Mối quan hệ giữa ―tài‖ và ―đức‖ 45. Suy nghĩ về ―cho‖ và ―nhận‖ 46. Vấn đề thực phẩm bẩn 47. Hiện tượng giới trẻ nghiện facebook 48. Khả năng kết nối và cảm nhận thế giới 49. Hiện tượng nghiện in-ter-net 50. Hiện tượng sử dụng điện thoại di động không đúng trong học sinh 51. Hiện tượng chụp ảnh tự sướng 52. Hiện tượng ô nhiễm môi trường 53. Sự quan tâm chăm sóc tới trẻ em cơ nhỡ, lang thang 54. Tính trung thực 55. 56. 57. 58. 59. 60. Tài liệu nghị luận xã hội (Đoạn văn, Bài văn). 3 CẤU TRÚC LÀM ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Nghị luận về một tƣ tƣởng, đạo lí Nghị luận về một sự việc, hiện tƣợng 1. Giải thích vấn đề 2. Phân tích, chứng minh biểu hiện của vấn đề (lấy dẫn chứng) 3. Nêu ý nghĩa (hoặc tác hại) - Đối với bản thân - Đối với gia đình/nhà trường - Đối với xã hội 4. Bàn luận: về vấn đề trái ngược 5. Bài học - Nhận thức - Hành động + Chung: Với mỗi người.... + Riêng: Học sinh 1. Giải thích vấn đề 2. Nêu thực trạng (lấy dẫn chứng) 3. Nêu nguyên nhân - Chủ quan - Khách quan 4. Nêu tác hại (hoặc ý nghĩa) - Đối với bản thân - Đối với gia đình/nhà trường - Đối với xã hội 5. Biện pháp khắc phục/ Cách phát huy và bài học liên hệ * Lƣu ý: Trên đây là cách viết đoạn văn nghị luận xã hội, tuy nhiên tùy thuộc vào từng đề mà học sinh cần biến đổi hướng dẫn trên sao cho phù hợp với yêu cầu của đề bài. Sau đây là một số lưu ý trong viết đoạn văn nghị luận xã hội CÁCH XÁC ĐỊNH TRỌNG TÂM VÀ PHẠM VI DẪN CHỨNG VD: - (1) Suy nghĩ của em về lòng yêu nước - (2) Suy nghĩ của em về lòng yêu nước của các bạn trẻ trong giai đoạn hiện nay. - (3) Suy nghĩ của em về vai trò của niềm tin trong cuộc sống Qua 3 VD trên có thể thấy, đối với đề bài thứ (1) thì không có trọng tâm và phạm vi dẫn chứng rộng (có thể lấy cả trong văn học, trong cuộc sống, cả xưa và nay). Nhưng đề bài (2) cũng viết về lòng yêu nước, tuy nhiên khi lấy dẫn chứng cần chú ý cụm từ ―của các bạn trẻ trong giai đoạn hiện nay‖. Cụm từ này đã giới hạn cho chúng ta biết chỉ lấy dẫn chứng ―các bạn trẻ‖ và ―hiện nay‖ (không lấy dẫn chứng trong văn học, thời xưa,...). Đối với đề bài thứ (3) viết về niềm tin phải lưu ý: Trọng tâm của đề bài nằm ở chữ ―vai trò‖, như vậy đề nhấn mạnh vào mục 3 trong cấu trúc viết đoạn văn. Đồng thời, dẫn chứng của đề (3) là lấy ―trong cuộc sống‖ thế nên, khi xây dựng ý cần chú ý chỉ cần viết các mục: 1,3,4,5 trong cấu trúc, đặc biệt là viết sâu vào mục 3 (vai trò/ ý nghĩa...). Vì vậy, khi đọc đề bài nghị luận xã hội cần thực hiện các bước sau: B1: Xác định dạng bài nghị luận xã hội (tư tưởng đạo lí hay sự việc hiện tượng) B2: Ghi dàn ý ra nháp (gồm 5 bước theo cấu trúc) B3: Đọc lại đề bài lần nữa và xác định trọng tâm của đề (nhấn mạnh, viết sâu vào phần nào) và phạm vi dẫn chứng (rộng hay hẹp) để không viết lan man, viết thừa nội dung của yêu cầu... Tài liệu nghị luận xã hội (Đoạn văn, Bài văn). 4 CÁCH DỰA VÀO ĐỀ BÀI ĐỂ XÂY DỰNG Ý CHO PHÙ HỢP Các bạn có thể thắc mắc là tại sao đề bài mấy năm gần đây thường đi từ một tác phẩm văn học, rồi từ một nội dung nào đó sẽ gắn vào nghị luận xã hội. Các bạn cần biết những lời dẫn trong tác phẩm , những câu hỏi nhỏ của phần có nghị luận xã hội , .... sẽ là những gợi ý không thể bỏ qua để xây dựng ý trong đoạn/ bài nghị luận xã hội đấy. Cùng một vấn đề nhưng đi từ những tác phẩm khác nhau thì có thể xây dựng ý cũng khác nhau đấy nhé! VD1: Từ lòng yêu nước của nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân, hãy nêu suy nghĩ của em về lòng yêu nước của các bạn trẻ trong giai đoạn hiện nay. VD2: Từ hình ảnh những cô gái thanh niên xung phong trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê, hãy nêu suy nghĩ của em về lòng yêu nước của các bạn trẻ trong giai đoạn hiện nay. VD3: Từ hình ảnh anh thanh niên trong “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long hãy nêu suy nghĩ của em về lí tưởng sống của thanh niên. VD4: Từ hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật, hãy nêu suy nghĩ của em về lí tưởng sống của thanh niên.... => Từ các đề bài trên, các em có thể thấy, nghị luận về cùng một vấn đề (lòng yêu nước, lí tưởng sống) nhưng đi từ các tác phẩm khác nhau thì khi xây dựng ý (thường là biểu hiện hoặc vai trò/ ý nghĩa....) sẽ bám vào tác phẩm để làm. Những vẻ đẹp, tính cách, biểu hiện của nhân vật, đối tượng trong tác phẩm sẽ là gợi ý để chúng ta viết được nội dung của đoạn văn nghị luận. Chẳng hạn, ở VD1 biểu hiện của ông Hai với lòng yêu nước , chúng ta có thể xây dựng ý cho biểu hiện về lòng yêu nước của các bạn trẻ trong giai đoạn hiện nay như cách làm dưới đây: Biểu hiện về lòng yêu nước của nhân vật ông Hai Xây dựng biểu hiện về lòng yêu nước dựa vào đề bài Khoe làng, nhớ làng, tự hào về làng, quan tâm đến làng, cảm thấy xấu hổ và thất vọng khi làng theo giặc... 1. Giải thích: 2. Biểu hiện: - Tự hào về quê hương đất nước (vẻ đẹp, văn hóa, phong tục tập quán,...), - Quan tâm đến những con người sống trên mảnh đất quê hương, đặc biệt là những người có hoàn cảnh khó khăn,.... 3. Ý nghĩa 4. Bàn luận mở rộng 5. Bài học Nhưng nếu xây dựng ý như ở VD2 lại khác, các cô gái thanh niên xung phong trong truyện ngắn ―Những ngôi sao xa xôi‖ của Lê Minh Khuê lại có biểu hiện lòng yêu nước khác với nhân vật ông Hai, cho nên khi xây dựng ý cũng có khác: Biểu hiện về lòng yêu nước của những cô gái thanh niên XP Xây dựng biểu hiện về lòng yêu nước dựa vào đề bài - Sẵn sàng hi sinh tuổi trẻ để vào chiến trường khói lửa, không 1. Giải thích: 2. Biểu hiện: - Sẵn sàng cống hiến tuổi trẻ của bản thân để đến những miền khó khăn của đất nước, để giúp đỡ đồng Tài liệu nghị luận xã hội (Đoạn văn, Bài văn). 5 ngại khó khăn, gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ...; - Sẵn sàng hi sinh tính mạng để hoàn thành nhiệm vụ Tổ quốc giao... bào,.... - Thậm chí nhiều bạn trẻ sau khi rời ghế nhà trường sẵn sàng nhập ngũ, đến những nơi biên cương, hải đảo xa xôi để canh giữ biên cương và bầu trời của Tổ quốc.... 3. Ý nghĩa 4. Bàn luận mở rộng 5. Bài học Tương tự như vậy với đề ở VD3 và VD4, các bạn học sinh có thể bám vào biểu hiện của nhân vật trong tác phẩm để xây dựng ý, như vậy mới là sự khôn ngoan trong làm bài. Tuy nhiên, ngoài việc bám vào ngữ liệu đã cho cần có sự suy nghĩ riêng của cá nhân về vấn đề bởi đó chỉ là một gợi ý để bài viết đi đúng hướng, để hoàn thiện bài viết cần có sự sáng tạo và tư duy. Các bạn học sinh có thể nhận ra ngay trong cách xây dựng ý ở các đề bài trong tài liệu này nhé! Tài liệu nghị luận xã hội (Đoạn văn, Bài văn). 6 CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI ĐỂ LÀM RÕ MỘT Ý KIẾN, MỘT NHẬN ĐỊNH, MỘT QUAN NIỆM... Trong mấy năm gần đây, đề nghị luận xã hội của Hà Nội thi vào lớp 10 THPT có một số biến đổi đòi hỏi kĩ năng của học sinh cần tốt hơn. Nhiều bạn thuộc cách viết nhưng khi đề biến đổi lại không biết cách làm bài và cứ viết cấu trúc thông thường dẫn đến hiệu quả bài viết chưa cao. Chúng ta cùng phân tích và chỉ ra điểm giống, điểm khác của các đề bài sau nhé: VD1: Suy nghĩ của em (khoảng 2/3 trang giấy thi) về vai trò của khó khăn đối với mỗi ngƣời. VD2: Hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý kiến: Phải chăng hoàn cảnh khó khăn cũng là cơ hội để mỗi ngƣời khám phá khả năng của chính mình (Đề thi năm 2019) Sau đây là cách xây dựng ý cho hai đề bài trên, từ đó các em rút ra kinh nghiệm cho mình trong cách làm bài nhé! VD1 VD2 (ề thi năm 2019) 1. Giải thích: Thế nào là ―hoàn cảnh khó khăn‖? 2. Vai trò của hoàn cảnh khó khăn (chỉ ra các vai trò và lấy dẫn chứng cho phù hợp) => Trọng tâm của đoạn văn 3. Bàn luận mở rộng 4. Bài học: Nhận thức, hành động 1. Giải thích: Nội d ... uộc sống thực và cuộc sống ảo, lựa chọn một lối ứng xử phù hợp trên các trang mạng xã hội; hãy xác định đúng đắn mục tiêu, lí tưởng sống của mình để không lãng phí thời gian vô nghĩa. => Trong ―Thép đã tôi thế đấy‖, nhân vật Paven đã có lần khẳng định: ―Đời người chỉ sống có một lần. Phải sống sao cho khỏi xót xa ân hận về những năm tháng đã sống hoài, sống phí‖. Trân trọng từng khoảnh khắc của cuộc đời thực, sống trọn vẹn với cuộc sống thực, có như vậy, cuộc sống con người mới trôi đi không vô nghĩa. Tài liệu nghị luận xã hội (Đoạn văn, Bài văn). 107 Suy nghĩ về hiện tƣợng môi trƣờng bị ô nhiễm hiện nay Gợi ý: 1. Giải thích: Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường sống tự nhiên của con người như đất, nước, không khí bị nhiễm bẩn tới mức có thể gây độc hại đối với sức khoẻ, tinh thần của con người, xã hội. 2. Biểu hiện: Môi trường hiện nay đang bị ô nhiễm nặng nề: đất, nước, không khí + Mặt đất đầy rác thải khó phân huỷ + Nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp chảy tự do vào nguồn nước sạch ở các sông , hồ, ao, đầm. + Không khí bị ô nhiễm bởi khói bụi, tiếng ồn từ các khu công nghiệp. 3. Hậu quả - Tài nguyên thiên nhiên như nước sạch ngày càng khan hiếm, cạn kiệt. - Chất lượng cuộc sống của con người nói chung bị giảm sút: tinh thần hoang mang, lo âu, đặc biệt sức khoẻ của con người bị ảnh hưởng nghiêm trọng, có những nơi cả làng nhà nào cũng có người mắc bệnh hoặc chết vì ung thư. - Từng gia đình phải tốn nhiều tiền để chạy chữa bệnh tật. Nhà nước cũng phải chi nhiều tiền cho việc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường. 4. Nguyên nhân - Chưa nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng mức mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và việc giải quyết những vấn đề phát sinh về xã hội, môi trường - Nguyên nhân chính: do ý thức kém của con người: chặt phá rừng, vứt rác thải, xả nước thải bừa bãi, săn bắt thú quý hiếm, tiến hành các hoạt động khai thác các tài nguyên thiên nhiên một cách vô tội vạ mà không chú ý đến các giải pháp bảo vệ môi trường đã làm cho môi trường ngày một bị tàn phá nặng nề, bị ô nhiễm đến mức báo động. 5. Biện pháp và bài học a. BPKP - Phải có các hình thức xử phạt thật nặng và nghiêm minh đối với các cá nhân, tổ chức, cơ quan có hành vi phá hoại môi trường, làm ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân. - Bên cạnh đó, cũng cần giáo dục ý thức cho người dân qua các hình thức tuyên truyền, cổ động như tổ chức những buổi giao lưu bàn về vấn đề môi trường tại các đơn vị hành chính cấp phường, xã - Đưa những bài viết chi tiết hơn về môi trường trong các sách giáo khoa ngay từ cấp tiểu học, giúp học sinh có thái độ và cái nhìn đúng đắn về môi trường và những hậu quả của việc phá hoại môi trường , từ đó giúp các em biết yêu và bảo vệ môi trường mình đang sống . Một cách khác để giúp bảo vệ môi trường phát động thường xuyên hơn những phong trào tình nguyện như bảo vệ môi trường khu dân cư, dọn rác ở các khu vực công cộng, làm sạch bãi biển b. Bài học: - Có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường. Hiểu rằng bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống của mình, của tất cả những người quanh mình, của toàn xã hội. Đó là trách nhiệm lớn lao của bản thân, thế hệ trẻ trong xã hội ngày nay. - Hành động: + Tích cực vận động, tuyên truyền mọi người tham gia bảo vệ môi trường sống quanh mình. Tài liệu nghị luận xã hội (Đoạn văn, Bài văn). 108 + Học tập, nghiên cứu để góp phần tìm ra những giải pháp hữu ích nhằm cứu môi trường đang bị ô nhiễm. + Có những hành động cụ thể, thiết thực bảo vệ môi trường sống xanh, sạch, đẹp ở chính nơi mình đang học tập, cư trú: không vứt rác bừa bãi, xả chất thải đúng nơi quy định, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường do các đoàn thể tổ chức như trồng cây xanh, khơi thông cống rãnh, vệ sinh đường phố, ngõ xóm => Ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay là một vấn nạn gây hậu quả nghiêm trọng cần lên án và loại bỏ. Hãy bảo vệ môi trường. Bảo vệ môi trường là bảo vệ sự sống của mọi người. Vì vậy, mỗi người chúng ta cần có ý thức, góp phần chung tay xây dựng một môi trường xanh – sạch – đẹp. Tài liệu nghị luận xã hội (Đoạn văn, Bài văn). 109 Đề bài: Hiện nay, ở nƣớc ta có nhiều cá nhân, gia đình, tổ chức thu nhận trẻ em cơ nhỡ, lang thang kiếm sống trong các thành phố, thị trấn về những mái ấm tình thƣơng để nuôi dạy, giúp các em học tập, rèn luyện, vƣơn lên sống lành mạnh, tốt đẹp. Anh (chị) hãy bày tỏ suy nghĩ của mình về hiện tƣợng đó. Gợi ý: 1. Mở bài - Mỗi con người trong cuộc đời được sinh ra và sống trong môi trường khác nhau. Có người may mắn được sống trong gia đình ấm êm hạnh phúc. Lại có người không may mất cha, mất mẹ, hoặc phải sống cuộc sống lang thang. - Cảm thông với những số phận bất hạnh đó, ở nước ta có nhiều cá nhân, gia đình, tổ chức thu nhận trẻ em cơ nhỡ, lang thang kiếm sống trong các thành phố, thị trấn về những mái ấm tình thương để nuôi dạy, giúp các em học tập, rèn luyện, vươn lên sống lành mạnh, tốt đẹp. 2. Thân bài a) Giải thích - Trẻ em lang thang, cơ nhỡ là những trẻ em ở lứa tuổi vị thành niên bị mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, do cha mẹ bất hòa, gia đình khó khăn hay một lí do nào đó mà không có người chăm sóc, nuôi dưỡng, sớm phải sống lang thang, tự lập. b) Bàn luận (1) Hoạt động giúp đỡ trẻ em lang thang, cơ nhỡ - Cuộc sống của trẻ em lang thang, cơ nhỡ phần lớn là đói rách, nghèo khổ, không được học hành đến nơi đến chốn, không được bao bọc, chở che trong vòng tay yêu thương của cha mẹ hay người thân. Nhìn chung, đó là những trẻ em chịu nhiều thiệt thòi, bất hạnh bởi là trẻ thơ mà không có tuổi thơ. - Trẻ em lang thang, cơ nhỡ đã và đang sẽ phải đối mặt với rất nhiều thách thức: luôn bị đói nghèo, bệnh tật đe dọa; bị bóc lột sức lao động; dễ bị kẻ xấu lạm dụng, lợi dụng làm việc phạm pháp; dễ bị tha hóa; cuộc sống không ổn định; tương lai mờ mịt, sống hôm nay mà không biết ngày mai sẽ ra sao - Trên khắp cả nước, có nhiều tập thể, cá nhân tự nguyện chung tay giúp đỡ những trẻ em bất hạnh này: + Sư thầy Đàm Thích Lan ở chùa Bồ Đề (quận Long Biên, Hà Nội) đón nhận nuôi dưỡng 50 trẻ em bị bỏ rơi, cha mẹ bỏ nhau, cha mẹ nghiện ngập đem con gửi nhà chùa nuôi rồi không trở lại, người già neo đơn. Hàng ngày, sư thầy dạy các trẻ những điều thiện theo giáo lí Phật, cho học văn hóa, dạy các em làm những công việc nhà chùa theo sức của mình. + Cô nhi viện Thánh An (Giáo phận Bùi Chu, Xuân Trường , Nam Định) sẵn sàng tiếp nhận nuôi dưỡng trẻ mồ côi, bị bỏ rơi, trẻ bị khuyết tật như bại liệt, thần kinh, bị di chứng chất độc màu da cam không phân biệt lương – giáo. Cô nhi viện đã giúp các em học văn hóa, dạy nghề để hòa nhập cộng đồng. Từ 1993 đến nay đã nhận 201 trẻ mồ côi, bị bỏ rơi. Trong số đó, đã có 23 em được nhận làm con nuôi, 8 em đi học đại học, 9 em đang học THPT, 22 em đang học từ mẫu giáo đến THCS, 6 em đã trưởng thành, đi làm ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh + Mái ấm Diệu Giác (phường Bình An, quận 2, tp. Hồ Chí Minh) có 17 bà mẹ ngày đêm túc trực, chăm lo cho 120 đứa con từ 4 ngày tuổi đến 18 tuổi. Các mẹ làm tất bật như một doanh nhân. Chỉ khác ở chỗ, các doanh nhân thì có phúc lợi, lương bổng, còn Tài liệu nghị luận xã hội (Đoạn văn, Bài văn). 110 với những người mẹ hiền làm việc suốt 24 giờ một ngày không lương bổng này thì niềm vui duy nhất là nhìn thấy các con khỏe mạnh, khôn lớn, con nào cũng ngoan ngoãn, lễ phép. Từ mái ấm tình thương này đã có 3 em học Đại học Giao thông vận tải tp Hồ Chí Minh, 3 em đi làm ở nhà in chuẩn bị trở về dạy nghề cho các em nhỏ ở nhà. + Nhiều cá nhân, tập thể hảo tâm tuy không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em lang thang, cơ nhỡ nhưng luôn sẵn lòng ủng hộ, vận động quyên góp tiền, quần áo, sách vở, thuốc men cho những cá nhân và tập thể đang cưu mang những trẻ em bất hạnh. Đáng quan tâm là những cuộc vận động lớn như Nhịp cầu trái tim, Nối vòng tay lớn được tổ chức thường xuyên mỗi năm. (2) Ý nghĩa của hoạt động - Góp phần giảm bớt những bất hạnh mà trẻ em lang thang, cơ nhỡ đang phải gánh chịu; trả lại cho các em cuộc sống hạnh phúc, nụ cười hồn nhiên thơ trẻ; - Giúp các em có môi trường lành mạnh để phát triển nhân cách, tạo cho các em cơ hội thuận lợi để sống tự lập khi bước vào cuộc sống; giảm bớt nguy cơ tội phạm và tệ nạn xã hội. - Thể hiện bản chất và truyền thống nhân đạo của dân tộc Việt Nam. Góp phần xây dựng một xã hội mà con người coi trọng tình yêu thương – cơ sở của một xã hội văn minh, tốt đẹp. (3) Mở rộng, phản đề - Mọi hành động giúp đỡ cần xuất phát từ tấm lòng chân thành, từ sự cảm thông, chia sẻ và tấm lòng cam tâm tình nguyện chứ không nhằm mục đích khác. - Phê phán trong xã hội vẫn còn có những kẻ vô cảm, coi khinh thậm chí là nhục mạ những đứa trẻ lang thang, hoặc biến những đứa trẻ trở thành công cụ để thu lợi nhuận. c) Bài học nhận thức và hành động - Nhận thức: Đây là một hoạt động có ý nghĩa xã hội lớn lao, mang tính nhân đạo sâu sắc . - Hành động: + Khâm phục, cảm động trước tấm lòng nhân hậu, nghĩa cử cao đẹp của những cá nhân, tập thể đang nuôi dưỡng, ủng hộ, giúp đỡ trẻ em lang thang, cơ nhỡ. + Tình nguyện, tự giác tham gia các hoạt động giúp đỡ trẻ em bất hạnh ở nơi cư trú, học tập hay công tác: quyên góp sách vở, đồ dùng sinh hoạt; chăm sóc trẻ em bất hạnh trong các mái ấm, cơ sở tình thương; dạy văn hóa, trò chuyện, tâm tình với trẻ. + Tích cực tuyên truyền, vận động cộng đồng chung tay giúp đỡ trẻ em lang thang, cơ nhỡ. 3. Kết bài Trẻ em như búp trên cành Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan Thế nhưng, đâu phải đứa trẻ nào sinh ra cũng có được niềm hạnh phúc bình thường, giản dị ấy? Còn nhiều lắm những số phận bất hạnh ngoài kia. Cần nhiều lắm những bàn tay chia sẻ, yêu thương để không còn nữa những thân phận trẻ em lang thang, cơ nhỡ. Tài liệu nghị luận xã hội (Đoạn văn, Bài văn). 111
File đính kèm:
- tong_hop_tai_lieu_nghi_luan_xa_hoi_phung_thi_hong_thanh.pdf