Tài liệu ôn tập Ngữ văn Lớp 8 (Bản hay)
I.KIẾN THỨC CƠ BẢN
1, Khái niệm: Là câu có hình thức nghi vấn, có chức năng chính là dùng để hỏi.
Trong giao tiếp, khi có những điều ch¬ưa biết hoặc còn hoài nghi, ng¬uời ta sử dụng câu nghi vấn để yêu cầu trả lời, giải thích.
2, Các chức năng khác của câu nghi vấn: Trong nhiều trường hợp, câu nghi vấn được dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, biểu lộ tình cảm, cảm xúc, và không yêu cầu người đối thoại trả lời. Nếu không dùng để hỏi thỡ trong 1 số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm, chấm than, chấm lửng tùy thuộc mục đích nói -> câu nghi vấn được dùng với mđ nói gián tiếp.
a. Dùng câu nghi vấn để diễn đạt hành động cầu khiến.
VD: Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi à !
b. Dùng câu nghi vấn để diễn đạt hành động khẳng định.
VD: Anh bảo như thế có khổ không ?
c. Phủ định.
VD: Bài khó thế này ai mà làm được ?
d. Đe dọa.
VD: Mày định nói cho cha mày nghe đấy à ?
e. Bộc lộ t/c, cảm xỳc.
VD: Hắn để mặc vợ con khổ sở ư? Hắn bỏ liều, hắn ruồng rẫy chúng, hắn hi sinh như người ta vẫn nói ư ?
- Trong 1 số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm, chấm than, chấm lửng.
Chú ý:
- Câu hỏi tu từ là dạng câu nghi vấn được dùng với mục đích nhằm nhấn mạnh vào điều muốn nói hoặc thể hiện cảm xúc.
- Khi dùng câu nghi vấn không nhằm mục đích hỏi thì cần chú ý đến hoàn cảnh giao tiếp và quan hệ giữa người nói với người nghe.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu ôn tập Ngữ văn Lớp 8 (Bản hay)
CHUYÊN ĐỀ: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT ÔN TẬP CÂU NGHI VẤN I.KIẾN THỨC CƠ BẢN 1, Khái niệm: Là câu có hình thức nghi vấn, có chức năng chính là dùng để hỏi. Trong giao tiếp, khi có những điều chưa biết hoặc còn hoài nghi, nguời ta sử dụng câu nghi vấn để yêu cầu trả lời, giải thích. 2, Các chức năng khác của câu nghi vấn: Trong nhiều trường hợp, câu nghi vấn được dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, biểu lộ tình cảm, cảm xúc,và không yêu cầu người đối thoại trả lời. Nếu không dùng để hỏi thỡ trong 1 số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm, chấm than, chấm lửng tùy thuộc mục đích nói -> câu nghi vấn được dùng với mđ nói gián tiếp. a. Dùng câu nghi vấn để diễn đạt hành động cầu khiến. VD: Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi à ! b. Dùng câu nghi vấn để diễn đạt hành động khẳng định. VD: Anh bảo như thế có khổ không ? c. Phủ định. VD: Bài khó thế này ai mà làm được ? d. Đe dọa. VD: Mày định nói cho cha mày nghe đấy à ? e. Bộc lộ t/c, cảm xỳc. VD: Hắn để mặc vợ con khổ sở ư? Hắn bỏ liều, hắn ruồng rẫy chúng, hắn hi sinh như người ta vẫn nói ư ? - Trong 1 số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm, chấm than, chấm lửng. Chú ý: - Câu hỏi tu từ là dạng câu nghi vấn được dùng với mục đích nhằm nhấn mạnh vào điều muốn nói hoặc thể hiện cảm xúc. - Khi dùng câu nghi vấn không nhằm mục đích hỏi thì cần chú ý đến hoàn cảnh giao tiếp và quan hệ giữa người nói với người nghe. II, LUYỆN TẬP PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Xác định câu nghi vấn ? Những câu nghi vấn đó được dùng để làm gì ? a . Mỗi chiếc lá rụng là một cái biểu hiện cho cảnh biệt li . Vậy thì sự biệt li không chỉ có một nghĩa buồn rầu khổ sở. Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi ? b . Quan lớn đỏ mặt tía tai , quay ra quát rằng : - Đê vỡ rồi ! ... Đê vỡ rồi , thời ông cách cổ chúng mày , thời ông bỏ tù chúng mày ! Có biết không ? ... Lính đâu ? Sao bay dám để cho nó chậy xồng xộc vào đây như vậy ? Không còn phép tắc gì nữa ? ( Phạm Duy Tốn ) c. Vua sai lính điệu em bé vào phán hỏi : - Thằng bé kia , mày có việc gì ? Sao lại đến đây mà khóc ? ( Em Bé Thông Minh ) d. Một hôm cô tôi gọi tôi đén bên cười hỏi : - Hồng ! Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không ? Tôi cười dài trong tiếng khóc , hỏi cô tôi : - Sao cô biết mợ con có con ? ( Nguyên Hồng ) Gợi ý: Ý Câu nghi vấn Chức năng a) Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi ? Dùng để bộc lộ cảm xúc. b) Có biết không ? ... Lính đâu ? Sao bay dám để cho nó chậy xồng xộc vào đây như vậy ? Không còn phép tắc gì nữa ? Dùng để đe dọa c) - Thằng bé kia , mày có việc gì ? Sao lại đến đây mà khóc ? Dùng để đe dọa d) - Hồng ! Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không ? - Sao cô biết mợ con có con ? Dùng để hỏi PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Câu 1: Hãy tìm những câu nghi vấn trong đoạn trích sau đây và cho biết có những đặc điểm hình thức gì chứng tỏ đó là câu nghi vấn. Cụ bá cười nhạt, nhưng tiếng cười giòn giã lắm ; người ta bảo cụ hơn người cũng bởi cái cười : – Cái anh này nói mới hay ! Ai làm gì anh mà anh phải chết ? Đời người chứ có phải con ngoé đâu ? Lại say rồi phải không ? Rồi, đổi giọng cụ thân mật hỏi : – Về bao giờ thế? Sao không vào tôi chơi ? Đi vào nhà uống nước. (Nam Cao, Chí Phèo) Câu 2: Hãy thêm vào những từ ngữ thích hợp để biến đổi câu sau đây thành câu nghi vấn. – Ông ấy không hút thuốc. Gợi ý: Câu 1: Trong đoạn trích, câu nghi vấn là những câu có những dấu hiệu hình thức sau : a. Chứa từ nghi vấn : ai, làm gì, có phải đâu, sao, bao giờ, b. Được kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Ví dụ : Về bao giờ thế? Sao không vào tôi chơi ? Câu 2: Có thể biến đổi câu đã cho thành câu nghi vấn theo nhiều cách khác nhau, ví dụ : – Ông ấy không hút thuốc à ? – Tại sao ông ấy không hút thuốc ? PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Xác định câu nghi vấn trong các đoạn hội thoại sau: a. Người khác khẽ thì thầm hỏi: - Ai đấy nhỉ ?...Hay là người dưới quê bà cụ Tứ mới lên ?.... – Ôi chao ! Giời đất này còn rước cái của nợ đời về. Biết có nuôi nổi nhau sống qua được các thì này không ?Hắn lấm lét bước vội mấy bước ra sân:- Sao hôm nay bà lão về muộn thế không biết !(Trích vợ nhặt – Kim Lân) b. “Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu hắn chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưng chẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng nhủ: “Chắc nó trừ mình ra!”. Không ai lên tiếng cả. Tức thật! ờ! Thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn. Nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào lại đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này? A ha! Phải đấy hắn cứ thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo! Hắn nghiến răng vào mà chửi cái đứa đã đẻ ra Chí Phèo. Nhưng mà biết đứa nào đã đẻ ra Chí Phèo? Có mà trời biết! Hắn không biết, cả làng Vũ Đại cũng không ai biết ”( Trích Chí Phèo- Nam Cao) Gợi ý: a, Câu nghi vấn: - Ai đấy nhỉ ?...Hay là người dưới quê bà cụ Tứ mới lên ? b. Câu nghi vấn : Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào lại đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này? - Nhưng mà biết đứa nào đã đẻ ra Chí Phèo? PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Bài 1: Xác định chức năng của câu nghi vấn trong các đoạn trích sau: a. Tỏ sự ngậm ngùi thương xót thấy tôi, cô tôi chập chừng nói tiếp: _ Mấy lại rằm tháng tám này là giỗ đầu cậu mày, mợ mày về dù sao cũng đỡ tủi cho cậu mày, và mày cũng còn phải có họ, có hàng, người ta hỏi đến chứ? ( Nguyên Hồng ) b. Cái Tí ở trong bếp sa sả mắng ra: _ Đã bảo u không có tiền, lại cứ lằng nhằng nói mãi! Mày tởng người ta dám bán chịu cho nhà mày sao? Thôi! Khoai chín rồi đây, để tôi đổ ra cho ông xơi, ông đừng làm tội u nữa. ( Ngô Tất Tố ) c. Thoắt trông lờn lợt màu da, Ăn gì to lớn đẫy đà làm sao? ( Nguyễn Du ) d. Nghe nói, vua và các triều thần đều bật cời. Vua lại phán: _ Mày muốn có em thì phải kiếm vợ khác cho cha mày, chứ cha mày là giống đực, làm sao mà đẻ được! ( Em bé thông minh ) e. Mụ vợ nổi trận lôi đình tát vào mặt ông lão: - Mày cãi à? Mày dám cãi một bà nhất phẩm phu nhân à? Đi ngay ra biển, nếu không tao sẽ cho người lôi đi. ( Ông lão đánh cá và con cá vàng ) Bài 2: Thay thế các câu ở bài tập 1 bằng những câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương. Gợi ý: a. Khẳng định, biểu cảm ( Nguyên Hồng ) b. Phủ định, biểu cảm. c. Cảm thán. d. Phủ định, cảm thán. e. Đe doạ. Bài 2: Thay thế các câu ở bài tập 1 bằng những câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương. Có thể thay thế như sau: a. Mấy lại rằm tháng tám này là giỗ đầu cậu mày, mợ mày về dù sao cũng đỡ tủi cho cậu mày, và mày cũng còn phải có họ, có hàng, người ta hỏi đến chứ. b. Mày đừng tưởng người ta dám bán chịu cho nhà mày. c. Không biết ăn gì mà rất to lớn đẫy đà. d. Mày muốn có em thì phải kiếm vợ khác cho cha mày, chứ cha mày là giống đực không thể đẻ được. e. Mày không được cãi. Mày không được phép cãi một bà nhất phẩm phu nhân. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 Câu 1: Cho biết các câu nghi vấn sau đây được dùng dưới mục đích của kiểu câu gì ? Gạch chân dưới dấu hiệu em cho thuộc kiểu câu đó? a. Em đừng khóc chứ ? b. Lớp trưởng gắt: - Cả lớp bao nhiêu bạn muốn về hả ? Câu 2: Xét các trường hợp sau đây rồi trả lời câu hỏi: a. Hôm qua cậu về quê thăm bà ngoại phải không? - Đâu có? b. - Bạn cất giùm mình quyển vở bài tập Toán rồi à? - Đâu? c. Bác đã đi rồi sao, Bác ơi! Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời. ( Tố Hữu ) d. Nam ơi! Bạn có thể trao cho mình quyển sách đợc không? Xét các trường hợp sau đây rồi trả lời câu hỏi: a. Hôm qua cậu về quê thăm bà ngoại phải không? - Đâu có? b. - Bạn cất giùm mình quyển vở bài tập Toán rồi à? - Đâu? c. Bác đã đi rồi sao, Bác ơi! Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời. ( Tố Hữu ) d. Nam ơi! Bạn có thể trao cho mình quyển sách đợc không? Gợi ý: Câu 1: a. Em đừng khóc chứ ?( Mục đích cầu khiến) b. Lớp trưởng gắt: - Cả lớp bao nhiêu bạn muốn về hả ?( Mục đích bộc lộ cảm xúc) Câu 2: - Tất cả các trường hợp đều sử dụng câu nghi vấn. _ Các câu: Đâu có?; Đâu? có chức năng phủ định. Câu: Bác đã đi rồi sao, Bác ơi! có chức năng cảm thán. Câu: Bạn có thể trao cho mình quyển sách được không? có chức năng cầu khiến. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6 Câu 1: Các câu nghi vấn sau đây biểu thị những mục đích gì? a. Bác ngồi đợi cháu một lúc có được không? b. Cậu có đi chơi biển với bọn mình không? c. Cậu mà mách bố thì có chết tớ không? d. Sao mà các cháu ồn thế? e. Bài văn này xem ra khó quá cậu nhỉ? Câu 2: Hãy đặt các câu nghi vấn nhằm các mục đích sau ( mỗi mục đích một câu ): a. Nhờ bạn đèo về nhà. b. Mượn bạn một cái bút. c. Bộc lộ cảm xúc trước một bức tranh đẹp Gợi ý: Câu 1: Các câu nghi vấn sau đây biểu thị những mục đích gì? a. Cầu khiến. b. Rủ rê. c. Biểu lộ tình cảm. d. Cầu khiến. e. Trình bày. Câu 2: Có thể đặt các câu như sau: a. Cậu có thể đèo tớ về nhà được không? b. Cậu có thể cho tớ mượn cái bút được không? c. Sao lại có một bức tranh đẹp thế? PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7 Câu 1: Hãy đặt một số câu nghi vấn thường dùng để chào. Đặt một tình huống cụ thể để sử dụng một trong số những câu đó. Câu 2: Hãy cho biết sự khác nhau về hình thức và ý nghĩa của hai câu sau: a) Bao giờ anh đi Hà Nội? b) Anh đi Hà Nội bao giờ? Câu 3: Xét các câu sau: a) Em được thì cho anh xin - Hay là em để làm tin trong nhà?( Ca dao) b) “ Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thủa còn sung túc?( Trong lòng mẹ- Nguyên Hồng) - Căn cứ vào đâu để xác định những câu trên là câu nghi vấn? - Trong các câu đó, có thể thay từ “hay” bằng từ “hoặc” được không? Vì sao? Gợi ý: Câu 1: Tình huống: Buổi sáng, khi đi làm, bố em gặp bác hàng ... ------------------------ ÔN TẬP LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU KIẾN THỨC CƠ BẢN 1.Khái niệm: Trong một câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự từ, mỗi cách đem laị hiệu quả diễn đạt riêng. Người nói, người viết cần biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu. 2. Một số tác dụng của sự sắp xếp trật tự từ. Việc sắp xếp trật tự từ có một số tác dụng sau: Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm được nêu ra trong câu văn. Ví dụ: Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm những cuộc khỏi nghĩa của ta trong những bể máu. (Hồ Chí Minh) Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng. Ví dụ: Thẻ của nó, người ta giữ. Hình của nó, người ta đã chụp rồi. (Nam Cao) Liên kết câu với những câu khác trong văn bản. Ví dụ: Ấy cũng may cho cô, vơ vấn mãi ngoài phô thê này mà gặp mật thám hay đội con gái thì khốn. Mật thám tôi củng chả sợ, đội con gái tôi cũng chả cần. (Nguyễn Công Hoan) Đảm bảo sự hài hoà về ngữ âm của lời nói. Ví dụ: Trong đầm gì đẹp bằng sen, Lá xanh bông trắng lai chen nhi vàng. Nhi vàng, bông trắng, lá xanh Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn. (Ca dao LUYỆN TẬP PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Bài 1: Nhận xét về cách sắp xếp trật tự từ trong các bộ phận in đậm dưới đây: (1) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. (Thép Mới, Cây tre Việt Nam) (2) Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung, Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. (Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta) (3) Đẹp vô cùng, Tổ quốc ta ơi! Rừng cọ đồi chè, đồng xanh ngào ngạt Nắng chói sông Lô, hò ô tiếng hát Chuyến phà dào dạt bến nước Bình Ca (Tố Hữu, Ta đi tới) (4) Mua mấy xu chè tươi với mấy quả cau. Người ta đến cũng phải có bát nước miếng trầu tươm tất chứ. (Nam cao, Một đám cưới) ) Bài 2: Tác dụng của trật tự từ trong những bộ phận câu in đậm trong những câu sau: a) Cai lệ giât phắt cái thừng trong tay anh này và chay sầm sâp đến chỗ anh Dâu → thể hiện đúng trình tự của các hành động diễn ra liên tiếp nhau. Gợi ý: Bài 1: 1) Trật tự từ được sắp xếp theo thứ tự trước sau của hành động nhấn mạnh ý nghĩa của tre hơn. (2) Trật tự từ được sắp xếp theo thứ tự xuất hiện của các vị anh hùng trong lịch sử. (3) Cụm từ Đẹp vô cùng được đặt lên trước hô ngữ Tổ quốc ta ơi để nhằm nhấn mạnh niềm vui trước sự rạng ngời, tươi đẹp của non sông sau ngày giải phóng. Từ" hò ô "được đảo lên trước tiếng hát để hiệp vần với từ" sông Lô" trước đó nhằm tạo ra âm hưởng kéo dài, gợi ra sự mênh mông của sông nước=> đảm bảo sự hài hoà về âm điệu cho thơ. (4) Đây là nói nhằm nói rõ về ý nghĩa cho người ta hiểu vế trước. Mua về làm gì? bổ sung ý nghĩa a) Trật tự từ trong bộ phận câu Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung được xếp theo trình tự thời gian, trình tự lịch sử trước sau. b “Đẹp vô cùng, Tổ quốc ta ơi!” là câu đảo trật tự từ. Việc đảo trật tự từ trong câu này nhằm nhấn mạnh tình cảm của tác giả trước vẻ đẹp của non sông đất nước. Trật tự từ trong bộ phận câu “hò ô tiếng hát” chính là việc bắt vần giữa “Lô và “ô ” tạo nên âm hưởng ngân nga, không dứt của tiếng hò. Việc bắt vần như vậy chính là để đảm bảo sự hài hoà về ngữ âm trong câu thơ. c) Trật tự từ trong câu “Mật thám tôi củng chả sợ, đội con gái tôi cũng chả cần” được sắp xếp theo cách liên kết câu trước với câu sau trong văn bản. Bài 2: a) Cai lệ giât phắt cái thừng trong tay anh này và chay sầm sâp đến chỗ anh Dâu → thể hiện đúng trình tự của các hành động diễn ra liên tiếp nhau. Chị Dậu xám mặt, vội vàng đặt con xuống đất, chay đến đỡ lấy tay hắn → thể hiện đúng thứ tự trước sau của hành động. Qua đó, thấy được sự biến đổi tâm lí diễn ra rất nhanh ở chị Dậu và sự phản kháng của chị. b) Cai lệ và người nhà lí trưởng → trình bày thứ bậc quan trọng của sự vật. Roi song, tay thước và dây thừng → nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 1. Ý kiến nào sau đây không đúng về tác dụng lựa chọn trật tự từ trong câu ? A. Là sự lựa chọn các từ phù hợp nhất để cấu tạo câu. B. Là sư lựa chọn các từ gần nghĩa, đồng nghĩa. C. Là sự lựa chọn từ ngữ để tạo sự hài hoà về mặt ngữ âm. D. Là sự lựa chọn cách sắp xếp các từ trong câu để đạt hiệu quả diễn đạt cao. 2. Trật tự từ trong câu nào thể hiện thứ tự trước sau theo thời gian ? A. Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần, bao đời xây nền độc lập. B. Thẻ của nó, người ta giữ; hình của nó, người ta đã chụp rồi. C. Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng. D. Bạc phơ mái tóc người cha. 3. Trật tự của câu nào nhấn mạnh đặc điểm của sự vật được nói đến ? A. Sen tàn cúc lại nở hoa B. Lác đác bên sông chợ mấy nhà C. Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. D. Lúa chiêm đương chín trái cây ngọt dần. 4. Viết một đoạn văn nghị luận, giải thích cách sắp xếp trật tự từ trong một vài câu cụ thể. Gợi ý: 1. D 2. A 3.B 4. Tham khảo : "Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước" (Hồ Chí Minh). - Trật tự từ trong các câu đảm bảo lô-gíc về ý nghĩa: từ cụ thể đến khái quát, nhấn mạnh ý: người Việt Nam nào cũng đánh Pháp. Âm điệu, nhip điệu câu vần mạnh mẽ, nhịp nhàng, rất ấn tượng. Cách nêu vũ khí từ hiện đại đến thô sơ, nhấn mạnh ý: đánh Pháp bằng mọi thứ vũ khí, bằng tất cả những gì mình có. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Bài 1: So sánh hai cách viết sau: Cách 1: - A! Con biết rồi! Không phải chè, cám mà! Cám nấu mà bu bảo là chè. => Thái độ trách móc, than vãn. Cách 2: - A! Con biết rồi! Không phải chè, cám mà! Bu bảo cám là chè! => Chỉ thể hiện sự phát hiện mới. Bài 2: Hãy viết 3-4 câu văn chú ý sắp xếp trật tự từ theo các mục sau: thể hiện thứ bậc quan trọng của sự vật, sự việc; thể hiện thứ tự trước sau của sự vật, sự việc; đảm bảo sự hài hòa về ngữ âm của lời nói Gợi ý: Bài 1: Cách 1: - A! Con biết rồi! Không phải chè, cám mà! Cám nấu mà bu bảo là chè. => Thái độ trách móc, than vãn. Cách 2: - A! Con biết rồi! Không phải chè, cám mà! Bu bảo cám là chè! => Chỉ thể hiện sự phát hiện mới. Bài 2: Thứ bậc quan trọng: "Ở nhà nhớ nấu cơm, rửa bát, thu quần áo kẻo trời mưa nhé!" Thứ tự trước sau: "Đèn chuyển sang màu xanh, chúng tôi nhanh chóng sang đường để không cản trở giao thông." Ngữ âm: "Cây đa, bến nước, sân đình là những hình ảnh quen thuộc của làng quê." PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Bài 1: Phân tích hiệu quả diễn đạt của trật tự từ trong những câu in đậm dưới đây: a) Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Lom khom dưới núi, tiều vài chú, Lác đác bên sông, chợ mấy nhà. Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc. Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia. Dừng chân đứng lại trời, non, nước, Một mảnh tình riêng ta với ta. (Bà Huyện Thanh Quan, Qua Đèo Ngang) b) Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo Núi không đè nổi vai vươn tới Lá nguỵ trang reo với gió đèo (Tố Hữu, Ta đi tới) Bài 2: Các câu a) và b) sau đây có gì khác nhau? Chọn câu thích hợp điền vào chỗ trống trong đoạn văn bên dưới. a) Tôi thấy một anh Bọ Ngựa trịnh trọng tiến vào. b) Tôi thấy trịnh trọng một anh Bọ Ngựa tiến vào. Bỗng mấy chú Châu Chấu Ma đang nhảy nhót khoe tài quanh các nàng Cào Cào, vội né giạt về một bên. Rồi trong cửa hàng chợt im tiếng ồn ào. /.../ Người ngợm anh Bọ Ngựa này cũng bình thường thôi, nhưng chưa hiểu sao anh làm ra lối quan dạng đến thế, anh cứ đi chân nhấc từng bước cao ngang đầu gối kiểu bước chân ngỗng, cách thức rất ta đây kẻ giờ và hách dịch. (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí Bài 3: Liệt kê các khả năng sắp xếp trật tự từ của bộ phận in đậm trong đoạn văn sau. Đối chiếu đoạn kết với dàn ý của bài văn và cho biết vì sao tác giả lựa chọn trật tự từ như ở đây. Cây tre Việt Nam! Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm. Cây tre mang những đức tính của người hiền là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam. (Thép Mới, Cây tre Việt Nam) Gợi ý: Bài 1: hs nêu được câu chủ đề và triển khai theo các nội dung sau : Câu thơ tả cảnh ngụ tình, đã khắc hoạ được tâm trạng của nhà thơ thông qua cảnh vật để nói lên nỗi lòng tâm sự của mình. Việc đảo trật tự từ nhằm tô đậm hình ảnh con người nhỏ nhoi, ít ỏi trước thiên nhiên..., có sự xuất hiện của con người và sự sống nhưng dường như càng tăng thêm sự thưa thớt vắng vẻ, gợi nỗi buồn hắt hiu. Tăng thêm cảnh vắng vẻ tiêu điều của Đèo Ngang lúc chiều tà. Khắc hoạ tâm trạng nhớ nước thương nhà của tác giả khi xa quê. Trong khi đó, ở hai câu tiếp, việc đảo trật tự từ hướng vào khắc sâu tâm trạng cô đơn, buồn nhớ của nhân vật trữ tình. b) Việc đảo trật tự từ trong câu thơ này đã làm hiện lên vẻ đẹp và sự kì vĩ của người lính trong buổi hoàng hôn. Người lính trở thành hình ảnh trung tâm của cảnh buổi chiều trên dốc núi. Bài 2: Hai câu khác nhau ở phần bổ ngữ (phần sau của động từ thấy). Ở câu a), chủ ngữ đứng đầu câu (kèm theo phần giới thiệu tên nhân vật và phần miêu tả hành động, dáng điệu của nhân vật). Trong câu b), vị ngữ được đảo lên trước chủ ngữ, đồng thời tính từ trịnh trọng lại được đặt ngay trước động từ, khiến cho người đọc hình dung được rất rõ cái sự “làm bộ làm tịch” của Bọ Ngựa. - Câu thích hợp để điền vào chỗ trống là câu (b). Bài 3: - Có rất nhiều cách sắp xếp trật tự từ khi ta đảo vị trí của các từ in đậm. - Tuy nhiên cách sắp xếp trật tự từ của nhà văn là tối ưu hơn cả vì nó đúc kết những phẩm chất cao quý của cây tre theo đúng trình tự được miêu tả trong bài văn (Kiểm tra lại trong văn bản Cây tre Việt Nam).
File đính kèm:
- tai_lieu_on_tap_ngu_van_lop_8_ban_hay.doc