Giáo án Tổng hợp các môn Lớp 5 - Tuần 12 - Nguyễn Thị Vi

I. MỤC TIÊU

1. Đọc thành tiếng

- Đọc đúng các tiếng, từ ngữ khó hoặc dễ làm ảnh hưởng của phương ngữ: lướt thướt, quyến, ngọt lựng, thơm nồng, chín nục, thân lẻ, sự sinh sôi, lan toả, lặng lẽ, rực lên, chứa lửa, chứa nắng.

- Đọc trôi chảy được toàn bài , ngắt nghỉ hơi đúng giữa các dấu câu, cụm từ, nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả vẻ đẹp hấp dẫn, hương thơm ngất ngây, sự phát triển nhanh đến bất ngờ của thảo quả

- Đọc diễn cảm toàn bài.

2. Đọc - hiểu

- Hiểu các từ ngữ khó trong bài : thảo quả, Đản Khao, Chin San, sầm uất, tầng rừng thấp.

- Hiểu nội dung bài : Miêu tả vẻ đẹp, hương thơm đặc biệt, sự sinh sôi, phát triển nhanh đến bất ngờ của thảo quả. Cảm nhận được nghệ thuật miêu tả đặc sắc của tác giả.

II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC

- Bảng phụ ghi sẵn đoạn thơ cần luyện đọc

 

doc 48 trang cucpham 23/07/2022 3580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tổng hợp các môn Lớp 5 - Tuần 12 - Nguyễn Thị Vi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Tổng hợp các môn Lớp 5 - Tuần 12 - Nguyễn Thị Vi

Giáo án Tổng hợp các môn Lớp 5 - Tuần 12 - Nguyễn Thị Vi
Tuần 12
Ngày soạn: 31/10/2009 
Ngày giảng: Thứ hai ngày 2 tháng 11 năm 2009 
Tập đọc
Mùa Thảo Quả
 ( Theo Ma Văn Kháng )
I. Mục tiêu
1. Đọc thành tiếng
- Đọc đúng các tiếng, từ ngữ khó hoặc dễ làm ảnh hưởng của phương ngữ: lướt thướt, quyến, ngọt lựng, thơm nồng, chín nục, thân lẻ, sự sinh sôi, lan toả, lặng lẽ, rực lên, chứa lửa, chứa nắng.....
- Đọc trôi chảy được toàn bài , ngắt nghỉ hơi đúng giữa các dấu câu, cụm từ, nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả vẻ đẹp hấp dẫn, hương thơm ngất ngây, sự phát triển nhanh đến bất ngờ của thảo quả
- Đọc diễn cảm toàn bài. 
2. Đọc - hiểu
- Hiểu các từ ngữ khó trong bài : thảo quả, Đản Khao, Chin San, sầm uất, tầng rừng thấp.
- Hiểu nội dung bài : Miêu tả vẻ đẹp, hương thơm đặc biệt, sự sinh sôi, phát triển nhanh đến bất ngờ của thảo quả. Cảm nhận được nghệ thuật miêu tả đặc sắc của tác giả.
Ii. đồ dùng dạy - học
- Bảng phụ ghi sẵn đoạn thơ cần luyện đọc
III. Các hoạt động dạy - học chủ yếu
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1. Kiểm tra bài cũ 
- Gọi 3 HS bài thơ Tiếng Vọng và trả lời câu hỏi về nội dung bài:
+ Vì sao tác giả lại day dứt về cái chết của con chim sẻ ?
+ Hình ảnh nào để lại ấn tượng sâu sắc trong tâm trí tác giả ?
+ Bài thơ muốn nói với chúng ta điều gì
- Gọi HS nhận xét bạn đọc và trả lời các câu hỏi.
- Nhận xét, cho điểm từng HS.
2. Dạy - học bài mới
2.1. Giới thiệu bài
- Cho HS quan sát tranh minh hoạ và giới thiệu. Đây là cảnh mọi người đi thu hoạch thảo quả. Thảo quả là một trong những loài cây quý của Việt Nam. Thảo quả có mùi thơm đặc biệt, thứ cây hương liệu dùng làm thuốc chế dầu thơm, chế nước hoa, làm men rượu, làm gia vị. Dưới ngòi bút của nhà văn Ma Văn Kháng, rừng thảo quả hiện ra với mùi hương và màu sắc đặc biệt như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu.
2.2.Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài
a) Luyện đọc
- Gọi 1 hs đọc toàn bài 
- GV chia đoạn, gọi hs đọc nối tiếp ( 2 lượt ) GV chú ý sửa phát âm 
- Chú ý nghỉ hơi rõ sau các câu ngắn
+ Gió thơm./Cây cỏ thơm./Đất trời thơm.
- Gọi Hs đọc chú giải
- Cho Hs quan sát tranh ảnh hoa, quả thảo quả trong sgk.
- Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp
- Gọi HS đọc toàn bài 
- GV đọc mẫu. Chú ý giọng đọc như sau:
- 3 HS tiếp nối nhau đọc thành tiếng và trả lời các câu hỏi.
+ Vì tác giả nghe tiếng con chim đập cửa trong cơn bão 
+ Hình ảnh những quả trứng không có mẹ ủ ấp .
+ Tâm trạng day dứt , ân hận của tác giả 
- Hs lắng nghe
- 1 HS đọc thành tiếng trước lớp 
- 3 HS đọc bài theo trình tự :
+ HS 1: Thảo quả trên rừng...nếp áo, nếp khăn.
+ HS 2 : Thảo quả trên rừng....lẫn chiếm không gian.
+ HS 3 : Sự sống cứ tiếp tục...nhấp nháy vui mắt.
- 1 Hs đọc thành tiếng cho cả lớp nghe.
- 2 HS ngồi cùng bàn luyện đọc tiếp nối từng đoạn.
- 1 Hs đọc toàn bài trước lớp.
- Theo dõi
+ Toàn bài đọc với giọng nhẹ nhàng thể hiện cảm hứng ca ngợi vẻ đẹp của rừng thảo quả.
+ Nhấn giọng ở những từ ngữ : lướt thướt, quyến, ngọt lựng, thơm nồng, chín nục, thân lẻ, sự sinh sôi, lan toả, lặng lẽ, rực lên, chứa lửa, chứa nắng,ủ ấp, ngây ngất, mạnh mẽ, , rực lên, đột ngột,.....
b) Tìm hiểu bài
- Tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm bàn, trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi 1 trong SGK.
+ Thảo quả báo hiệu và mùa bằng cách nào ?
+ Cách dùng từ đặt câu ở đoạn đầu có gì đáng chú ý ?
+ ý đoạn 1 nói gì ?
- Giảng: Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng hương thơm đặc biệt của nó, Các từ hương, thơm được lặp đi lặp lại có tác dụng nhấn mạnh mùi hương đặc biệt của thảo quả. Tác dùng các từ : lướt thướt, quyến, rải, ngọt lựng, thơm nồng gợi cảm giác hương thảo quả lan toả kếo dài trong không gian. Các câu ngắn : Gió thơm. Cây cỏ thơm.Đất trời thơm Như tả một người đang hít vào để cảm nhận mùi thơm của thảo quả trong đất trời.
- Y/c đọc thầm đoạn 2 và TLCH 2 trong SGK 
+ Cây thảo quả trồng mấy năm thì có quả .
+ Tìm những chi tiết cho thấy cây thảo quả phát triển rất nhanh.
 + ý đoạn 2 nói gì ?
- Y/c hs đọc thầm đoạn còn lại TLCH 3 trong sgk .
+ Hoa thảo quả nảy ra ở đâu ?
+ Khi thảo quả chín rừng có gì đẹp ?
- Giảng : Tác giả đã miêu tả được màu đỏ đặc biệt của thảo quả : đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng. Cách dùng câu văn so sánh đã miêu tả được rất rõ, rất cụ thể mùi hương thơm và màu sắc của thảoquả.
 + ý đoạn 3 nói gì ?
+ Đọc đoạn văn em cảm nhận được điều gì ?
- Ghi nội dung chính của bài lên bảng.
c) Đọc diễn cảm
- Gọi 3 HS đọc tiếp nối từng đoạn của bài. HS cả lớp theo dõi tìm cách đọc hay.
- Tổ chức cho HS đọc diễn cảm một trong ba đoạn của bài:
+ Treo bảng phụ đoạn văn 1 đọc diễn cảm.
+ Đọc mẫu
+ Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp
- Các nhóm làm việc .
+ Thảo quả báo hiệu và mùa bằng cách mùi thơm đặc biệt quyễn rũ lan xa, làm cho gió thơm, cây cỏ thơm, đất trời thơm, từng nếp áo, nếp khăn của người đi cũng thơm.
+ Các từ hương, thơm được lặp đi lặp lại cho ta thấy thảo quả có mùi hương đặc biệt.
1. Những dấu hiệu thảo quả vào mùa .
- Theo dõi
 + 3 năm : đầu xuân năm kia gieo hạt , qua một năm bỏ mặc , 1 năm sau nữa có quả .
 + Qua một năm, đã cao lớn tới bụng người. Một năm sau nữa, mỗi thân lẻ đâm lên thêm hai nhánh mới. Thoáng cái, thảo quả đã thành từng khóm lan toả, vươn ngọn xoè lá, lẫn chiếm không gian.
2. Sự sinh sôi nhanh chóng của thảo quả 
+ Hoa thảo quả nảy dưới gốc cây.
+ Khi thảo quả chín dưới đáy rừng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng. Rừng ngập hương thơm. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng. Rừng say ngây và ấm nóng. Thảo quả như những đốm lửa hồng, thắp lên nhiều ngọn mới, nhấp nháy.
3.Vẻ đẹp của màu sắc thảo quả khi chín .
+ Bài văn cho ta thấy vẻ đẹp, hương thơm đặc biệt, sự sinh sôi, phát triển nhanh bất ngờ của thảo quả qua nghệ thuật miêu tả đặc sắc của nhà văn.
- 3 HS đọc tiếp nối từng đoạn của bài. Cả lớp theo dõi và trao đổi để tìm giọng đọc.
+ HS theo dõi để tìm cách đọc.
+ 2 HS ngồi cạnh nhau đọc cho nhau nghe
- Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm.
- Nhận xét, cho điểm HS
3. Củng cố - dặn dò
- Tác giả miêu tả về loài cây thảo quả theo trình tự nào ? Cách miêu tả ấy có gì hay ?
- Nhận xét câu trả lời của HS
- Dặn HS về nhà học bài và soạn bài Hành trình của bầy ong.
- 3 đến 5 HS thi đọc
- HS trả lời.
- HS lớp nhận xét.
- Hs chuẩn bị bài sau.
*/Rút kinh nghiệm giờ dạy: 
...............................................................................................................................................
_______________________________________________________________________
Toán
Tiết 56 : Nhân một số thập phân với 10, 100, 1000
I. Mục tiêu
Giúp HS:
- Biết vận dụng được qui tắc nhân nhẩm một số thập phân với 10, 100, 1000.
- Củng cố kĩ năng nhân một số thập phân với một số tự nhiên.
- Củng cố kĩ năng viết các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân.
II. Đồ dùng dạy học
Bảng phụ ghi sẵn BT2
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1. Kiểm tra bài cũ
- Gọi 2 HS lên bảng làm BT 1/ c,d; 3( 56)
? Muốn nhân 1 số TP với 1 số TN ta làm ntn .
- GV nhận xét ghi điểm.
2. Dạy học bài mới
2.1. Giới thiệu bài
- GV giới thiệu bài : trong giờ học toán này chúng ta cùng học cách nhân nhẩm một số thập phân với 10, 100, 1000.
2.2 Hướng dẫn nhân nhẩm một số thập phân với 10, 100, 1000
a. Ví dụ 1
- GV nêu ví dụ ; Hãy thực hiện phép tính 27,867 x 10.
- GV nhận xét phần đặt tính và tính của HS.
- Vậy ta có : 27,867 x 10 = 278,670
- GV hướng dẫn HS nhận xét để rút ra qui tắc nhân nhẩm một số thập phân với 10:
+ Nêu rõ các thừa số, tích của phép nhân 27,867 x 10 = 278,670. 
- Dựa vào nhận xét trên em hãy cho biết làm thế nào để có ngay được tích của 27,867 x 10 mà không thực hiện phép tính ?
 + Vậy khi nhân một số thập phân với 10 ta có thể tìm ngay kết quả bằng cách nào ?
Ví dụ 2
- GV nêu ví dụ ; Hãy đặt tính và thực hiện phép tính 53,286 x 100
- GV nhận xét phần đặt tính và kết quả tính của HS.
Vậy 53,286 x 100 = ?
- GV hướng dẫn HS nhận xét để rút ra qui tắc nhân nhẩm một số thập phân với 100 
+ Nêu rõ các thừa số, tích của phép nhân 53,286 x 100 = 5328,6.
- Suy nghĩ để tìm cách viết53,286 thành 5328,6.
- Dựa vào nhận xét trên em hãy cho biết làm thế nào để có ngay được tích của 53,286 x 100 mà không thực hiện phép tính ?
 + Vậy khi nhân một số thập phân với 100 ta có thể tìm ngay kết quả bằng cách nào ?
c, Quy tắc nhân nhẩm một số thập phân với 10, 100, 1000.
- Muốn nhân một số thập phân với 10 ta làm thế nào ?
- Số 10 có mấy chữ số 0 ? 
- Muốn nhân một số thập phân với 100 ta làm thế nào ?
- Số 100 có mấy chữ số 0 ? 
- Dựa vào cách nhân một số thập phân với 10, 100 em hãy nêu cách nhân một số thập phân với 1000. 
- Hãy nêu quy tắc nhân một số thập phân với 10, 100, 1000
- GV yêu cầu HS học thuộc quy tắc ngay tại lớp.
3. Luyện tập thực hành
Bài 1 (57) Nhân nhẩm 
- GV yêu cầu HS tự làm bài.
- GV gọi HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng, nhận xét và cho điểm HS.
Bài 2(57) Viết các số đo dưới dạng số đo có đơn vị là cm 
- GV gọi HS đọc đề toán. 
- GV viết lên bảng để làm mẫu một phần :
 12,6m = ...cm.
- 1m bằng bao nhiêu cm ?
- Vậy muốn đổi 12,6m thành cm em làm thế nào ?
 GV nêu lại : 1m = 100cm
 Ta có 12,6 x 100 = 1260
 Vậy 12,6m = 1260cm
- GV yêu cầu HS làm tiếp các phần còn lại của bài.
- GV gọi HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng.
- GV yêu cầu HS giải thích cách làm của mình.
- GV nhận xét, ghi điểm.
Bài 3 (57) 
- GV gọi HS đọc đề toán trước lớp.
- GV yêu cầu HS khá tự làm bài sau đó đi hướng dẫn HS yếu kém. 
- GV chữa bài và cho điểm.
3. Củng cố, dặn dò
? Muốn nhân 1 số TP với 10, 100, 1000 ta làm ntn .
- GV nhận xét giờ học
- Hướng dẫn về nhà
- 2 HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo dõi nhận xét.
- HS nghe để xác định nhiệm vụ của tiết học.
- 1 HS lên bảng thực hiện, HS cả lớp làm bài vào vở nháp.
 27,867
x 10
 278,670
- HS nhận xét theo sự hướng dẫn của GV.
+ Thừa số thứ nhất là 27,867, Thừa số thứ hai là 10, tích 278,670.
- Khi cần tìm tích 27,867 x 10 ta chỉ cần chuyển dấu phẩy của 27,867 sang bên phải một chữ số là được tích 278,670 mà không cần thực hiện phép tính.
+ Khi nhân một số thập phân với ... khi đọc đoạn văn?
- Tác giả đã quan sát rất kỹ từng hoạt động của anh thợ rèn: bắt thỏi thép, quai búa, đập....
- Cảm giác như đang chứng kiến anh thợ làm việc và thấy rất tò mò, thích thú.
=> GV kết luận: Như vậy biết chọn lọc chi tiết tiêu biểu khi miêu tả sẽ làm cho người này khác biệt hẳn với mọi người xung quanh, làm cho bài văn sẽ hấp dẫn hơn, không lan tràn, dài dòng.
3. Củng cố - dặn dò
? Bài tập 1 và bài tập 2 có điểm gì khác nhau .( bài tập 1 nói về đặc điểm ngoại hình của người bà ,bài tập 2 tả về hoạt động của anh thợ rèn đang làm việc ) 
- Nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà học tập cách miêu tả của nhà văn để lập dàn ý cho bài văn tả một người mà em thường gặp .
*/ Rút kinh nghiệm sau giờ học
...............................................................................................................................................
_______________________________________________________________________
Khoa học
Tiết 24: Đồng và hợp kim của đồng
I.Mục tiêu
Giúp học sinh
- Quan sát và phát hiện ra những tính chất của đồng.
- Nêu được tính chất của đồng và hợp kim của đồng.
- Kể được một số dụng cụ , máy móc, đồ dùng được làm bằng đồng hợp kim của đồng.
- Biết cách bảo quản những đồ dùng bằng đồng có trong nhà.
II.Đồ dùng dạy- học 
- Hình minh họa trang 50, 51 SGk.
- Vài sợi dây đồng ngắn.
- Phiếu học tập có sẵn bảng so sánh về đồng và hợp kim của đồng ( đủ dùng theo nhóm 1 phiếu to) như SGk.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1.Kiểm tra bài cũ: 
 - GV gọi 3 Hs lên bảng trả lời câu hỏi 
+ Nêu nguồn gốc tính chất của sắt?
+ Hợp kim của sắt là gì? chúng có những tính chất gì?
+ Hãy nêu ứng dụng của gang, thép trong đời sống.
- Gv nhận xét ghi điểm .
- Đưa ra sợi dây đồng và hỏi:
+) Đây là vật dụng gì?
+) Tại sao em biết đây là sợi dây đồng.
- GV: Đây là sợi dây đồng. đồng có nguồn gốc từ đâu? Nó có tính chất gì? nó có ứng dụng gì trong cuộc sống? cách bảo quản các đồ dùng bằng đồng như thế nào? các em sẽ tìm thấy các câu trả lời trong bài học hôm nay 
- 3 HS lên bảng trả lời các câu hỏi.
- Quan sát và trả lời.
+) Đây là sợi đồng.
+Nó là mầu nâu đỏ.
- Lắng nghe.
2.Bài mới
 Hoạt động 1:Tính chất của đồng
- Tổ chức cho Hs hoạt động trong nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh như sau:
+) Phát cho mỗi nhóm 1 sợi dây đồng.
+) Yêu cầu HS quan sát và cho biết:
? Màu sắc của sợi dây?
? Độ sáng của dây?
? Tính cứng của sợi dây?
- Gọi nhóm thảo luận xong trước phát biểu, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Kết luận: Sợi dây đồng có mầu đỏ nâu, có ánh kim, dẻo, dễ rát mỏng, có thể uốn thành nhiều hình dạng khác nhau.
- GV nêu tiếp vấn đề: đồng có nguồn gốc từ đâu? hợp kim của đồng có tính chất gì? chúng ta cùng tìm hiểu.
- 4 HS ngồi thành 1 nhóm, cùng quan sát dây đồng và nêu ý kiến của mình sau đó thống nhất và ghi vào phiếu của nhóm
- 1 nhóm phát biểu ý kiến, các nhóm khác bổ sung và đi đến thống nhất: Sợi dây đồng mầu đỏ, có ánh kim, mầu sáng, rất dẻo, có thể uốn thành các hình dạng khác nhau.
 Hoạt động 2:Nguồn gốc và so sánh tính chất của đồng và hợp kim của đồng
- Chia học sinh thành nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh.
- Phát phiếu học tập cho từng nhóm.
- Yêu cầu học sinh đọc bảng thông tin ở tranh 50 SGK và hoàn thành phiếu so sánh các tính chất giữa đồng và hợp kim của đồng.
- Gọi 1 nhóm song đầu tiên dán phiếu lên bảng, đọc phiếu yêu cầu các nhóm khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
- Nhận xét, nhìn vào phiếu của học sinh và kết luận.
- Hoạt động trong nhóm, cùng đọc SGk và hoàn thành bảng so sánh.
-1 nhóm báo cáo kết quả thảo luận trước lớp, các nhóm khác bổ sung ý kiến và đi đến thống nhất
Phiếu học tập
Bài 1: đồng và hợp kim đồng
Đồng
Hợp kim của đồng
Tính chất
Đồng thiếc
Đồng kẽm
- Có mầu nâu đỏ, có ánh kim.
- Rất bền, dễ rát mỏng và kéo thành sợi, có thể dập và uốn thành bất kì hình dạng nào.
-Dẫn điện và dẫn nhiệt tốt.
- Có mầu nâu, có ánh kim, cứng hơn đồng.
- Có mầu vàng, có ánh kim, cứng hơn đồng.
? Theo em đồng có ở đâu 
Kết luận: Đồng là kim loại được con người tìm ra và sử dụng sớm nhất. Người ta đã tìm thấy đồng trong tự nhiên. Nhưng phần lớn đồng được chế tạo từ quặng đồng lẫn với một số chất khác. Đồng có ưu điểm hơn một số kim loại khác là rất bền dễ rát mỏng và kéo thành sợi. Có thể dập và uốn thành các bất kì hình dạng nào. Đồng có mầu đỏ nâu, với kẽm (còn gọi là đồng thau) có mầu vàng. Hợp kim của đồng cũng là đồng thau nhưng cứng hơn đồng. 
- Đồng có ở trong tự nhiên và có trong quặng đồng 
Hoạt động 3:Một số đồ dùng được làm bằng đồng và hợp kim đồng, cách bảo quản đồ dùng đó
 -Tổ chức cho học sinh thảo luận cặp đôi như sau:
+) Yêu cầu học sinh quan sát có hình minh họa và cho biết:
.) Tên đồ dùng đó là gì?
.) Đồ dùng đó được dùng làm gì? chúng thường có ở đâu?
? Em còn biết những sản phẩm nào khác được làm ra từ đồng và hợp kim của đồng?
- NHận xét, khen ngợi những học sinh có hiểu biết thực tế.
? ở gia đình em có những đồ dùng nào làm bằng đồng? em thường thấy người ta làm như thế nào để bảo quản đồ dùng bằng đồng?
- Nhận xét: Khen gợi học sinh để chú ý quan sát và biết cách bảo quản đồ dùng bằng đồng?
Kết luận: Đồng là kim loại được sử dụng rộng dãi vì đồng có tính mềm dẻo, dễ dát mỏng, dẫn nhiệt và điện tốt. Đồng được sử dụng làm các đồ điện, dây điện, một số bộ phận của ô tô tàu biển. các hợp kim của đồng được sử dụng trong gia đình như nồi, mâm.
3.Củng cố - Dặn dò
- GV yêu cầu học sinh trả lời.
+) Đồng và hợp kim đồng có những tính chất gì?
+) Đồng và hợp kim của đồng có những ứng dụng gì trong đời sống.
- Nhận xét câu trả lời của học sinh.
- Dặn học sinh về nhà học thuộc bài bạn cần biết, ghi lại vào vở, tìm hiểu tính chất của những đồ dùng bằng đồng trong gia đình.
- 2 Hs ngồi cùng bàn trao đổi, thảo luận.
- 5 Hs tiếp nối nhau trình bày.
- Hình 1: Lõi dây điện được làm bằng đồng, đồng dẫn điện và nhiệt tốt.
- Hình 2: Đôi hạc, tượng, lư hương, bình cổ được làm từ hợp kim của đồng, chúng thường có ở đình, chùa ,miếu, bảo tàng
- Hình 3: kèn, được làm từ hợp kim của đồng, kèn thường có ở viện bảo tàng, các ban nhạc, giàn nhạc giao hưởng.
- Hình 4: Chuông đồng được làm từ hợp kim của đồng, chúng thường có ở đình chùa miếu.
- Hình 5: Cửa đỉnh của Huế được làm từ hợp kim của đồng.
- Hình 6: Mâm đồng được làm từ hợp kim của đồng. Mâm đồng thường có ở gia đình địa chủ thời xưa, viện bảo tàng, những gia đình giàu có
-Tiếp nối nhau phát biểu.
+ Trống đồng dây quấn động cơ, thau đồng, chậu đồng, vũ khí nông cụ lao động
-Tiếp nối nhau trả lời. Ví dụ;
+) ở nhà thờ họ quê em có mấy chiếc lư đồng, em thấy bác trưởng họ thường lấy rẻ ẩm để lau , chùi.
+) Nhà ông em có một cái mâm đồng. em thường lau chùi sạch bóng.
+) Chùa làng em có mấy tượng phật và chuông bằng đồng. Thỉnh thoảng nhà chùa lại lau chùi, dùng thuốc đánh bóng để cho đồ vật sáng lại.
- HS lắng nghe .
- HS trả lời nối tiếp.
- HS ghi bài
*/Rút kinh nghiệm sau giờ học: 
...............................................................................................................................................
_______________________________________________________________________
Thể dục
Tiết 24: Ôn 5 động tác của bài thể dục
Trò chơi: “ Kết bạn ”
I. Mục tiêu
- Ôn 5 động tác: Vươn thở, tay, chân, vặn mình và toàn thân của bài thể dục phát triển chung. Yêu cầu tập đúng kĩ thuật, thể hiện được tính liên hoàn của bài.
- Chơi trò chơi “ Ai nhanh và khéo hơn”. Yêu cầu chủ động chơi thể hiện tính đồng đội cao.
II- Địa điểm phương tiện
- Địa điểm: Trên sân trường. Vệ sinh nơi tập, đảm bảo an toàn tập luyện.
- Phương tiện: Chuẩn bị một còi, bóng và kẻ sân chơi trò chơi.
III - Nội dung và phương pháp lên lớp
Nội dung
Định lượng
Phương pháp
1.Phần mở đầu
- GV nhận lớp, phổ biến nhiệm vụ, yêu cầu bài học.
- Chạy chậm theo địa hình tự nhiên.
* Chơi trò chơi “Nhóm 3 nhóm 7
2. Phần cơ bản
- Chơi trò chơi " Kết bạn”"
- GV điều khiển trò chơi, yêu cầu các em chơi nhiệt tình, vui vẻ đoàn kết. Sử dụng phương pháp thi đua trong khi chơi cá nhân hoặc tổ nào thua sẽ bị phạt vui theo hình thức của tổ hoặc cá nhân thắng cuộc đề ra.
- Ôn 5 động tác thể dục đã học
+ Cả lớp thực hiện giữa sự chỉ đạo của GV
+ Chia nhóm thực hiện
+ Báo cáo kết quả trình diễn
+ GV nhận xét, đánh giá.
3 Phần kết thúc
- HS chơi 1 trò chơi hồi tĩnh
- GV cùng HS hệ thống bài
- GV nhận xét đánh giá kết quả bài tập.
- Giao bài tập về nhà: Ôn5 động tác của bài thể dục phát triển chung.
 6 - 10' 
1 - 2' 
 1' 
2 - 3'
18 - 22
6 - 7' 
 10 - 12' 
 1 - 2 
 lần
2 x 8 nhịp
4 - 6' 
2'
2'
1 - 2'
 X
x x x x x x x
x x x x x x x
x x x x x x x
- GV sửa sai cho HS, nhịp nào nhiều HS tập sai thì GV ra hiệu cho cán sự ngừng hô để sửa rồi mới cho HS tập tiếp.
 X
*/ Rút kinh nghiệm sau giờ học: 
...............................................................................................................................................
_______________________________________________________________________
 Sinh hoạt
Nhận xét tuần 12
I/ Mục tiêu:
- Học sinh nhận thấy được ưu nhược điểm của tuần qua và đề ra phương hướng hoạt động cho tuần tới.
II/ Nội dung:
1. Cán sự nhận xét.
2. Giáo viên nhận xét:
A, ưu điểm: 
- Đi học đều, đúng giờ, sinh hoạt 15 phút đầu giờ đúng lịch, mặc đồng phục đúng quy định.
- Vệ sinh cá nhân sạch sẽ.
- Học và làm bài trước khi đến lớp, trong giờ hăng hái giơ tay phát biểu xây dựng bài.
- Chăm ngoan, đoàn kết giúp đỡ bạn bè.
B, Tồn tại:
- Một số em còn đi học muộn, trong giờ sinh hoạt 15 phút đầu giờ chưa nghiêm túc, mặc đồng phục chưa gọn gàng.
- Vệ sinh chung chưa sạch, nhặt rác còn lười .
- Về nhà nhiều em không chịu học thuộc bài ở nhà, không làm bài tập trước khi đến lớp, quên đồ dùng, trong giờ học còn nói chuyện riêng và làm việc riêng.
- Còn một vài em nói tục chửi bậy.
III/ Phương hướng tuần tới.
- Phát huy ưu điểm.
- Khắc phục tồn tại.
- Thi đua học tốt lập thành tích chào mừng ngày nhà giáo Việt nam 20 – 11
- Làm tập san, văn nnghệ chào mừng 20- 11 

File đính kèm:

  • docgiao_an_tong_hop_cac_mon_lop_5_tuan_12_nguyen_thi_vi.doc