Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 theo CV417 - Tuần 24 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương

A- Mục tiêu cần đạt: Giúp HS :

1- Về kiến thức:

- Những tình cảm thiêng liêng của tác giả, của một con người từ miền Nam ra viếng lăng Bác.

- Những đặc sắc về tứ thơ, giọng điệu bài thơ.

2- Về kĩ năng:

- Đọc- hiểu một văn bản trữ tình.

- Có khả năng trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về những hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm thơ.

3- Về thái độ: Trân trọng, kính yêu, tự hào, biết ơn Bác kính yêu.

=> Định hướng năng lực, phẩm chất:

- NL giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác, sáng tạo.

- Phẩm chất: Kính yêu lãnh tụ, trách nhiệm lưu giữ giá trị tốt đẹp và thiêng liêng trong lòng thế hệ sau; chăm chỉ tự học và tìm tòi tri thức.

B- Chuẩn bị:

- GV: SGK, SGV, giáo án, máy chiếu, những câu thơ, bài thơ, hình ảnh về mùa thu.

- HS: SGK, chuẩn bị bài, vở ghi, phiếu học tập.

C- Tổ chức các hoạt động dạy học:

Hoạt động 1: Khởi động

- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.

- Phương pháp và kĩ thuật: Kích thích tư duy: Xem phim tư liệuvề hình ảnh Bác trước lúc mất.

- Hình thức: cá nhân

- Năng lực, phẩm chất hướng tới:

 + Hình thành NL trình bày một phút.

 + Phẩm chất: chăm chỉ, trách nhiệm.

- Thời gian: 5 phút.

* Ổn định tổ chức.

* Khởi động vào bài mới:

- HS xem phim tư liệu về Bác lúc Người chuẩn bị đi vào cõi vĩnh hằng

 

doc 22 trang cucpham 25/07/2022 3640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 theo CV417 - Tuần 24 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 theo CV417 - Tuần 24 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương

Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 theo CV417 - Tuần 24 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương
Soạn: 1/ 3/ 2021 - Dạy: / 3/ 2021 
Tuần 24- Tiết 116 - Văn bản:
VIẾNG LĂNG BÁC ( TIẾT 1 )
 ( Viễn Phương) .
A- Mục tiêu cần đạt: Giúp HS :
1- Về kiến thức:
- Những tình cảm thiêng liêng của tác giả, của một con người từ miền Nam ra viếng lăng Bác.
- Những đặc sắc về tứ thơ, giọng điệu bài thơ.
2- Về kĩ năng:
- Đọc- hiểu một văn bản trữ tình.
- Có khả năng trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về những hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm thơ.
3- Về thái độ: Trân trọng, kính yêu, tự hào, biết ơn Bác kính yêu.
=> Định hướng năng lực, phẩm chất: 
- NL giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác, sáng tạo.
- Phẩm chất: Kính yêu lãnh tụ, trách nhiệm lưu giữ giá trị tốt đẹp và thiêng liêng trong lòng thế hệ sau; chăm chỉ tự học và tìm tòi tri thức.
B- Chuẩn bị:
- GV: SGK, SGV, giáo án, máy chiếu, những câu thơ, bài thơ, hình ảnh về mùa thu.
- HS: SGK, chuẩn bị bài, vở ghi, phiếu học tập.
C- Tổ chức các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Khởi động
- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: Kích thích tư duy: Xem phim tư liệuvề hình ảnh Bác trước lúc mất.
- Hình thức: cá nhân 
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hình thành NL trình bày một phút.
 + Phẩm chất: chăm chỉ, trách nhiệm.	
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Khởi động vào bài mới:
- HS xem phim tư liệu về Bác lúc Người chuẩn bị đi vào cõi vĩnh hằng
? Đoạn phim tư liệu có nội dung gì? Em có cảm nhận gì về tình cảm của nhân dân ta với Bác khi Người đi vào cõi vĩnh hằng? 
- Gv dẫn vào bài: 
Lúc sinh thời Người dành cả cuộc đời mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, Người dành tình yêu thương cho hết thảy đồng bào. Vì thế khi Người mất đi cả dân tộc ta dành niềm xót thương vô hạn, dành tình yêu bao la với Người. Tình cảm ấy tuy không nói được với Bác nhưng ẩn chứa trong dòng lệ tiễn đưa, trong những áng thơ văn chứa chan niềm xúc động. Một trong những áng thơ văn ấy là bài thơ Viếng Lăng Bác của nhà thơ Viễn Phương. Bài thơ đã nói hộ tình cảm của triệu trái tim con người Việt nam dành cho Người khi Người đã yên nghỉ cõi vĩnh hằng.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
Hoạt động của thầy 
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
- Mục tiêu: Nắm chắc vài nét về tác giả, tác phẩm.
- Phương pháp và kĩ thuật: đặt câu hỏi, học hợp đồng.
- Hình thức: cá nhân, nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Tư duy sáng tạo, hợp tác.
 + Chăm chỉ tự học và tìm tòi tri thức.	
- Thời gian: 8 phút.
? Trên cơ sở nhiệm vụ đã giao, em hãy đại diện nhóm trình bày những hiểu biết của em về tác giả?
- Chiếu hình ảnh lăng Bác, chốt trên máy chiếu . 
- GV hướng dẫn đọc, đọc mẫu:
+ 3 Khổ đầu: nhịp chậm, lắng sâu của cảm xúc. 
+ Khổ cuối: Nhịp nhanh, cao hơn thể hiện rõ khát vọng mãnh liệt. 
+ Giọng điệu trang nghiêm, tha thiết có cả niềm đau xót lẫn tự hào. 
- HS đọc lại, GV nhận xét. 
- Thảo luận chú thích: (1)- (2) (3)
? Nêu vài nét về hoàn cảnh sáng tác bài thơ ? 
GV chốt lại trên máy. 
- GV cung cấp thêm: Bài thơ được viết trong không khí xúc động của nhân dân ta lúc công trình lăng chủ tịch Hồ Chí Minh được hoàn thành sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước; đồng bào Miền Nam có thể thực hiện mong ước ra Bắc viếng Bác. Tác giả cũng ở trong số đồng bào chiến sĩ từ Miền Nam sau giải phóng được ra viếng Bác.
? Bài thơ được viết theo phương thức biểu đạt nào? 
- GV chốt trên máy. 
? Nhận xét về giọng điệu bài thơ?
- GV nhận xét chốt lại ý cơ bản . 
? Cảm xúc bao trùm bài thơ là gì? Mạch vận động của cảm xúc theo trình tự nào? 
- GV chốt trên máy . 
? Từ mạch vận động trên hãy chỉ ra bố cục của bài thơ? 
GV chốt trên máy
- Mục tiêu: cảm nhận những tình cảm thiêng liêng của tác giả, của một con người từ miền Nam ra viếng lăng Bác; những đặc sắc về tứ thơ, giọng điệu bài thơ.
vẻ đẹp 
- Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi, thảo luận nhóm.
- Hình thức: cá nhân, nhóm, cặp đôi.
- Định hướng NL, phẩm chất:
 + NL : Cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác.
 + Phẩm chất : Yêu lãnh tụ, trách nhiệm lưu giữ giá trị tốt đẹp và thiêng liêng trong lòng thế hệ sau; chăm chỉ tự học và tìm tòi tri thức.
- Thời gian : 27 phút.
- Hs đọc lại khổ 1 + khổ 2: 
? Câu thơ đầu tiên của bài thơ đem lại cho em cảm nhận như thế nào? 
 - Về cách xưng hô? 
 - Về việc sử dụng từ "thăm" thay cho từ " viếng "ở nhan đề ?
- GV bình: Nhà thơ xưng " con" với Bác- Cách xưng hô hết sức thân mật, làm câu thơ ấm áp tình người, tình cha con thành kính, kéo ngắn khoảng cách giữa lãnh tụ với người dân, chỉ còn lại một thứ tình cảm gần gũi, thân thương của con người trong đại gia đình lớn.
 Việc dùng từ " thăm" thay từ " viếng" ở nhan đề thể hiện sắc thái tinh tế, một nỗi đau cố kìm nén. 
- GV dẫn dắt: Trong niềm xúc động ấy thì những cảnh vật ngoài lăng cũng gợi cho Viễn Phương bao liên tưởng.
? Nhà thơ đã xúc động trước những cảnh vật gì?
( Hàng tre và mặt trời, dòng người) 
? Hình ảnh hàng tre được hiện lên qua những câu thơ nào? 
? Cách nhìn tre, tả tre của tác giả có gì đặc sắc?
? Gợi lên trong em hình dung gì về hàng tre?
? Ngoài việc sử dụng những tính từ gợi tả, tác giả còn sử dụng biện pháp tu từ gì? Giá trị biểu đạt của biện pháp tu từ đó? 
? Từ những liên tưởng đó kết hợp với câu cảm thán: “ Ôi!” khiến chúng ta hiểu gì về tình cảm, cảm xúc của tác giả?
GV bình: Từ một hình ảnh rất chân thực đó là Hàng tre bát ngát, vươn dài xanh xanh trước lăng, bang niềm xúc động, niềm thiêng liêng thành kính nhà thơ liên tưởng tới cốt cách, linh hồn người Việt Nam in đậm trong đó. Đằng sau sương khói mờ ảo thấp thoáng là một dáng đứng Việt Nam, dáng đứng của bốn ngàn năm lịch sử.
? Sau ấn tượng về hàng tre là ấn tượng về điều gì? Ấn tượng ấy được diễn đạt qua những dòng thơ nào? 
 ? Có gì đặt biệt trong cấu trúc của khổ thơ này ? 
 Tổ/c hoạt động nhóm: 7’
 (KT động não):
- Bước 1: Chia nhóm, giao nhiệm vụ:
 + Cả lớp chia thành 6 nhóm. 
 + Nêu nhiệm vụ:
? Vận dụng kĩ năng phân tích hãy phân tích tác dụng của khổ thơ trên trong việc biểu đạt cảm xúc của nhà thơ? 
 + Nhóm 1- 2- 3 phân tích 2 câu đầu.
 + Nhóm 4- 5- 6 phân tích 2 câu sau.
- Thực hiện nhiệm vụ.
 + GV quan sát, tháo gỡ.
 + Bổ sung, chốt - bình:
 (+ Mặt trời đi qua trên lăng là mặt trời thực "ngày ngày" là thời gian lặp lại tuần tự không ngừng nghỉ của mặt trời qua lăng. Việc đặt 2 hình ảnh mặt trời cạnh nhau làm nổi bật hình ảnh "mặt trời trong lăng ". Hình ảnh ẩn dụ này diễn tả sự vĩ đại, trường tồn của Bác kính yêu và ý nghĩa lớn lao của Bác đối với cuộc đời mỗi người dân Việt Nam.
 + "Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ: Ngày lại ngày là thời gian lặp lại tuần hoàn của dòng người vào lăng viếng Bác; Ngày ngày dòng người nặng trĩu nhớ thương đang lặng lẽ nối nhau đi trong một không gian đặc biệt: "Đi trong thương nhớ " tạo hình tượng một vòng hoa lớn dâng lên 79 mùa xuân, dâng 79 tuổi đời của Bác. 
+ Hình ảnh" Tràng hoa dâng 79 mùa xuân" là hình ảnh ẩn dụ chỉ tuổi đời của Bác. Chỉ một hình ảnh đó thôi, Viễn Phương đã nói được rất nhiều niềm thành kính, sự xúc động và cả cách nói lạc quan của Bác khi còn sinh thời: "Nay tôi đó ngoài 70 xuân" ( trích Di chúc). 
? Các yếu tố nghệ thuật trên thể hiện cảm xúc gì? 
? Vận dụng kĩ năng tổng hợp hãy nêu nhận xét khỏi quát nhất của em về khổ 1 và khổ 2 của bài thơ.
- Các nhóm trưng bày sản phẩm.
- Đại diện 1 nhóm lên bảng trình bày, các nhóm bổ sung.
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
- HS động não cá nhân(3 phút), nhóm trưởng điều hành thảo luận nhóm (4 phút), tổng hợp kết quả ra phiếu học tập lớn của nhóm. 
- Đại diện nhóm trình bày. Nhóm trưởng điều hành các nhóm khác bổ sung, nhận xét.
TL cá nhân
TL cá nhân
I- Đọc và tìm hiểu chung 
1- Tác giả: 
- Tên khai sinh: Phan Thanh Viễn, sinh 1928, mất tháng 12/2005 
- Quê: An Giang. 
- Là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lực văn nghệ giải phóng miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước. 
- Phong cách thơ: nhỏ nhẹ, giàu tình cảm và chất mơ mộng. 
- Tác phẩm tiêu biểu: 
+ Mắt sáng học trò (1970)
+ Nhớ lời di chúc ( 1972)
+ Như mây mùa xuân (1978)
2- Tác phẩm: 
a- Đọc- Tìm hiểu chú thích.
b- Tìm hiểu chung 
* Hoàn cảnh sáng tác: 
- Sáng tác tháng 4 - 1976, in trong tập " Như mây mùa xuân " (1978)
* Phương thức biểu đạt:
Biểu cảm kết hợp miêu tả 
* Giọng điệu: Chậm rãi, thiết tha chứa chan cảm xúc. 
* Cảm xúc bao trùm : 
- Niềm xúc động, thiêng liêng, thành kính, lòng biết ơn và tự hào pha lẫn xót đau. 
- Mạch vận động của cảm xúc: theo trình tự cuộc vào lăng viếng Bác. 
* Bố cục: 3 phần 
P1(Đoạn 1+ Đoạn 2): Cảm xúc của tác giả trước cảnh bên ngoài lăng Bác. 
P2 (Đoạn 3): Cảm xúc của tác giả khi ở trong lăng Bác. 
P3: (Đoạn 4): Cảm xúc của tác giả khi rời lăng Bác. 
ó Bố cục gọn, tự nhiên, hợp lí, cô đúc. 
II- Phân tích 
1- Cảm xúc của tác giả trước cảnh bên ngoài lăng Bác.
a- Câu thơ đầu: Lời thưa với Bác 
- Cách xưng hô: Con - Bác -> Thể hiện tình cảm kính yêu sâu sắc, sự gần gũi thân thương, niềm xúc động dâng trào khi đến bên lăng Bác.
- Từ "viếng" trong nhan đề bài thơ được thay bằng từ "thăm " -> nỗi xót đau kìm nén.
b- Những câu thơ sau: Ấn tượng về ngoại cảnh .
* Ấn tượng về hàng tre .
" Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát 
Ôi ! Hàng tre , xanh xanh Việt Nam 
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng "
- Sử dụng nhiều từ ngữ gợi tả: bát ngát, xanh xanh, đứng thẳng hàng. 
-> Hình ảnh hàng tre xanh tươi đều đặn đứng trước lăng như canh giấc ngủ cho Người. 
- Nhân hóa: đứng thẳng hàng; ẩn dụ: bão táp mưa sa, liên tưởng: Hàng tre- Việt nam
-> Hàng tre ẩn dụ cho dân tộc Việt nam kiên cường bất khuất. Dù bao gian nguy bão táp không gục ngã, vẫn hiên ngang đứng đó.
=> Niềm xúc động mạnh mẽ. Về với Bác như trở về với cội nguồn của dân tộc. Với truyền thống, sức sống của dân tộc. Vô cùng thiêng liêng và thành kính. 
* Ấn tượng về hình ảnh mặt trời trên lăng và dòng người vào lăng viếng Bác 
" Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng 
..
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân 
+ Cấu ... i tri thức; trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ của mình.
B- Chuẩn bị: 
- Gv : SGK, SGV, Giáo án
- Hs : SGK, vở bt, vở ghi.
C- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học.
Hoạt động 1: Khởi động
- Phương pháp và kĩ thuật: Trò chơi Hộp quà bí mật .
- Hình thức: cả lớp.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hợp tác.
 + Phẩm chất: trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ của mình.
trách nhiệm.	
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Khởi động vào bài mới: 
 - Cách thực hiện trò chơi HỘP QUÀ BÍ MẬT	
- Luật chơi: Cả lớp vừa hát 1 bài hát chung, vừa chuyển hộp quà có chứa bí mật bên trong. Người cuối cùng khi bài hát kết thúc sẽ mở hộp quà và xem có bí mật gì. Đọc to cho cả lớp biết câu hỏi:
 ? Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện ( đoạn trích)?
	 ? Yêu cầu về nội dung và hình thức của kiểu bài nghị luận này?
	 ? Em hiểu gì về cách làm kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện( đoạn trích)
( HS trả lời)	
- GV dẫn vào bài: Giờ học trước, các em đã tìm hiểu bài nghị luận về một tác phẩm truyện ( đoạn trích). Giờ học này chúng ta cùng tìm hiểu cách làm cụ thể.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
HĐ của GV
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề, đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Tư duy sáng tạo, giao tiếp tiếng Việt.
 + Chăm chỉ học tập, tìm tòi tri thức; trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ của mình.	
- Thời gian: 5 phút.
- Đọc 4 đề trong SGK
 Tổ/c HĐ nhóm
 ( KT khăn phủ bàn): 7’
- Bước 1 : Chia nhóm, giao nhiệm vụ.
 + Gv chia nhóm: Cả lớp chia thành 6 nhóm.
 + GV giao nhiệm vụ: 
* Câu a: Các đề bài trên đã nêu ra những vấn đề nghị luận nào về tác phẩm truyện?
? Từ đó em có nhận xét gì về nội dung bài NL về tác phẩm truyện ( đoạn trích)?
* Câu b: Chỉ ra các từ nêu mệnh lệnh nghị luận ở mỗi đề bài? Các từ “suy nghĩ, phân tích” trong đề bài đòi hỏi bài phải làm giống, khác nhau như thế nào?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. 
 + HS thực hiện việc thảo luận, GV quan sát, giúp đỡ, hỗ trợ khi cần.	
 + GV bổ sung, chốt kiến thức:
GV dg: 
- Về cấu tạo: Đề bài NL về 1tp truyện ( đoạn trích) được chia thành 2 phần: 
 + P1: nêu vấn đề NL( có thể bàn về chủ đề, NV, cốt truyện, nghệ thuật của tác phẩm truyện. Chú ý dạng bài NL về nhân vật trong tp) và mệnh lệnh NL.
 + P2: nêu mệnh lệnh NL
- Về dạng đề: Có 2 dạng
 + Dạng đề có kèm mệnh lệnh
 + Dạng đề không kèm mệnh lệnh.
- Điểm giống và khác nhau: 
+ Giống nhau: đều là nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. Đều sử dụng các phép lập luận phân tích, CM, so sánh, đối chiếu, tổng hợp,...để nêu nhận xét, đánh giá về tác phẩm.
+ Khác nhau:
- “suy nghĩ” là xuất phát từ tư tưởng, cách nhìn về một vấn đề nào đó trong tác phẩm( Đề 1,4).
- “phân tích” là phân chia tác phẩm hoặc vấn đề trong tác phẩm thành những yếu tố nhỏ hơn (cốt truyện, nhân vật, sự việc, tình tiết) để lập luận và sau đó nhận xét, đánh giá tác phẩm.
- Cũng có khi đề ra bằng từ “ cảm nhận”( xuất phát từ những rung động của cá nhân để đưa ra những nhận xét đánh giá về một vấn đề nào đó)
? Từ việc tìm hiểu đề bài NL, hãy rút ra đặc điểmvà cấu tạo đề bài NL tác phẩm truyện( đoạn trích)?
- Mục tiêu: Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề, đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Tư duy sáng tạo, giao tiếp tiếng Việt.
 + Chăm chỉ học tập, tìm tòi tri thức; trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ của mình.	
- Thời gian: 20 phút.
Đọc kĩ đề bài, xác định những từ ngữ quan trọng có trong đề bài. Từ đó:
? Xác định kiểu bài của đề?
? Vấn đề nghị luận của đề bài là gì?
? Thao tác lập luận cho đề bài là thao tác gì?
? Giới hạn, phạm vi kiến thức cần có để làm bài này là gì?
? Muốn tìm ý cho đề bài trên, ta phải làm gì? 
1- Điểm nổi bật ở N/vật ông Hai là gì?
2- T/cảm đó được bộc lộ trong tình huống nào?
3- Tình cảm yêu làng, yêu nước được thể hiện ở các chi tiết, sự việc cụ thể nào? 
4- Tình yêu làng, yêu nước của ông Hai có đặc điểm gì ở hoàn cảnh cụ thể lúc bấy giờ? 
5- Những chi tiết nghệ thuật nào chứng tỏ một cách sinh động, thú vị tình yêu làng và lòng yêu nước ấy của ông Hai trong truyện?
? Hãy cho biết kĩ năng tìm hiểu đề, tìm ý cho đề bài NL về tác phẩm truyện?
- Đọc phần Lập dàn bài và cho biết yêu cầu của từng phần? Từ đó rút ra kĩ năng lập dàn bài cho kiểu bài NL về tác phẩm truyện?
- Đọc phần viết bài, cho biết kĩ năng tạo lập văn bản hoàn chỉnh?
GVdg: Kiểm tra sửa chữa nên tiến hành đồng thời với các bước trên (thực hiện đến đâu, kiểm tra đến đó). Chú ý việc xây dựng và liên kết các đoạn văn.
 + Chỉ nên sửa thêm: lỗi chính tả, từ.
? Bài NL về tp truyện ( đoạn trích) bàn về vấn đề gì? Yêu cầu?
HS đọc đề
- Tạo lập nhóm, các nhóm tự phân công nhóm trưởng, thư kí.
- HĐ cá nhân: 3’; nhóm 4’.
+ Đại diện nhóm trình bày kết quả.
 + HS nhóm khác nhận xét. 
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
I- Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
1- Tìm hiểu đề bài nghị luận. 
Đề
Vấn đề NL
Mệnh lệnh NL
1
Nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương.
-> NL về nhân vật
Suy nghĩ
2
Diễn biến cốt truyện Làng.
-> NL về cốt truyện
Phân tích
3
Vẻ đẹp của người thanh niên qua truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long
-> NL về nhân vật
/
4
Đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
-> NL về chủ đề 
Suy nghĩ
2- Ghi nhớ: 
- Về cấu tạo: Đề NL về tác phẩm truyện (đoạn trích) thường gồm 2 phần: phần nêu vấn đề nghị luận và mệnh lệnh nghị luận.
- Các dạng đề: dạng đề có mệnh lệnh; dạng đề không mệnh lệnh.
II- Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
Đề bài:
Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân.
1- Tìm hiểu đề, tìm ý:
a- Tìm hiểu đề
- Kiểu bài: Nghị luận về tác phẩm truyện.
- Vấn đề NL: nhân vật ông Hai trong tác phẩm.
- Thao tác lập luận( tính chất NL): trình bày suy nghĩ.
- Phạm vi kiến thức: 
+ Hiểu biết về TP "Làng"
+ Các tri thức về người nông dân truyền thống, đặc biệt là người nông dân trong K/C chống Pháp.
b- Tìm ý: 
Cần căn cứ vào nội dung tác phẩm, tính cách, phẩm chất, số phận nhân vật và nghệ thuật xây dựng nhân vật để đặt ra những câu hỏi tìm ý.
* Về nội dung:
- Điểm nổi bật ở nhân vật ông Hai: tình yêu làng gắn bó, hoà quyện với TY nước.
- Tình cảm yêu làng, yêu nước được bộc lộ trong tình huống ông Hai nghe được tin đồn làng Chọ Dầu mà ông yêu quý, tự hào làm việt gian theo giặc. 
- Các chi tiết, sự việc cụ thể:
 + Chi tiết ông Hai phải đi tản cư nhưng luôn nhớ làng: nhớ những ngày làm việc cùng anh em, những buổi dân quân du kích tập quân sự, tiếng trẻ học bài.
 + Chi tiết ở nơi tản cư, ông Hai luôn dõi theo tin tức kháng chiến: hàng ngày ông ra phòng thông tin nghe đọc báo, vui mừng trước những thắng lợi khắp nơi, tự hào và tin tưởng vào kháng chiến, mong thằng Tây sẽ cút sớm.
+ Tâm trạng khi nghe tin đồn làng Chợ Dầu theo Tây (bàng hoàng, sững sờ, tủi hổ, căm giận kẻ làm Việt gian, lo lắng đến bế tắc sợ mụ chủ nhà không cho ở nhờ, người dân không ai chơi, không ai buôn bán)
 + Chi tiết về niềm vui của ông Hai khi tin đồn được cải chính: khuôn mặt rạng rỡ, mua quà cho các con, lật đật đi khoe với mọi người tin vui về làng, kể chuyện làng ông đánh giặc như vừa dự trận. 
- T/C ấy vừa mang nét truyền thống của người nông dân (yêu làng), vừa mang nét mới trong tinh thần của người nông dân trong thời đại mới (yêu nước)
* Về nghệ thuật xây dựng nhân vật:
+ Chọn tình huống đặc sắc, gay cấn
+ Miêu tả N/V có cá tính, từ nhiều góc độ: tâm trạng, cử chỉ, hành động, lời nói.
+ Các hình thức ngôn ngữ N/Vật dùng phối hợp: đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm ...
=> Kĩ năng tìm hiểu đề, tìm ý:
- Tìm hiểu đề: 
 + Đọc kĩ đề bài, gạch chân từ ngữ quan trọng.
 + Xác định kiểu bài, đối tượng nghị luận, thao tác lập luận, phạm vi kiến thức.
2- Lập dàn bài: 
( SGK trang 66)
=> Kĩ năng lập dàn bài: 
 Trên cơ sở những ý đã tìm được, sắp xếp các ý theo một trình tự hợp lí, phù hợp với bố cục bài nghị luận.
3- Viết bài:
a- Mở bài: có hai cách
C1: Đi từ khái quát đến cụ thể(Từ nhà văn đến tác phẩm và nhân vật)
C2: Nêu trực tiếp những suy nghĩ của người viết.
b- Thân bài:
- Tình yêu làng gắn với tình yêu nước...
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật ông Hai...
c- Kết bài: Là nhân vật tạo được ấn tượng sâu sắc..
=> Kĩ năng tạo lập văn bản:
 + Lần lượt triển khai các ý trong dàn ý thành đoạn văn, bài văn.
 + Dùng các phép lập luận phân tích, chứng minh, so sánh, tổng hợp, ... để viết các đoạn văn.
 + Sử dụng các phép liên kết câu, liên kết đoạn văn trong văn bản.
4- Kiểm tra và sửa chữa:
- Kiểm tra lại cấu trúc văn bản.
- Kiểm tra sự liên kết câu, liên kết đoạn.
- Kiểm tra về cách dùng từ, đặt câu.
* Ghi nhớ: SGK/68
* Củng cố: 
? Đặc điểm của đề bài nghị luận về một tác phẩm truyện ( đoạn trích)? 
Các bước làm bài. 	
? NL về tp truyện ( đoạn trích) bàn về vấn đề gì? Yêu cầu?. 
Hoạt động 3: Luyện tập.
- Mục tiêu: Thực hành viết đoạn văn cho đề bài trên.
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề, thảo luận nhóm, kĩ thuật khăn phủ bàn.
- Hình thức: nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hợp tác, sử dụng ngôn ngữ.
 + Chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.	
- Thời gian: 5 phút.
	Viết đoạn văn phần thân bài cho dàn ý đề bài trên
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: Vận dụng viết đoạn văn nghị luận.
- Phương pháp và kĩ thuật: đặt câu hỏi
- Hình thức: nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hợp tác, sử dụng ngôn ngữ.
 + Chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình
Viết đoạn văn trong phần Luyện tập.
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Tiếp tục đọc thêm những bài văn nghị luận về tác phẩm truyện ( đoạn trích)
- Học, nắm chắc nd bài.
- Về nhà: học bài, chuẩn bị bài Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện(hoặc đoạn trích)
 ....................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docgiao_an_phat_trien_nang_luc_ngu_van_lop_9_theo_cv417_tuan_24.doc