Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 theo CV417 - Tuần 23 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương

A- Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:

1- Kiến thức.

- Đặc trưng của sáng tác nt là yếu tố tưởng tượng và dấu ấn cá nhân của t/g.

- Cách lập luận của t/g trong văn bản.

2- Kĩ năng

- Đọc- hiểu VB dịch về nghị luận văn chương.

- Nhận và phân tích được các yếu tố của lập luận trong văn bản.

 3- Thái độ:

Có ý thức học tập cách nghị luận của tác giả.

 => Định hướng năng lực, phẩm chất::

- NL giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác, sáng tạo.

- Phẩm chất: Trách nhiệm, chăm chỉ.

B- Chuẩn bị:

- Giáo viên :SGK, SGV, giáo án .

- Học sinh: SGK, vở bt, vở ghi.

C- Tổ chức các hoạt động dạy học.

Hoạt động 1: khởi động.

- Mục tiêu: Tạo tâm thế, kết nối vào bài.

- Phương pháp và kĩ thuật: Trò chơi: Hộp quà bí mật.

- Hình thức: cả lớp.

- Năng lực, phẩm chất hướng tới:

 + Hình thành NL trình bày một phút.

 + Phẩm chất: chăm chỉ, trách nhiệm.

- Thời gian: 5 phút.

* Ổn định tổ chức.

* Kiểm tra bài cũ:

? Những điểm mạnh và điểm yếu của con người VN đã được tác giả Vũ Khoan nói rõ trong văn bản" Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới" ntn?

* Khởi động vào bài mới:

- Luật chơi: Cả lớp vừa hát bài hát, vừa chuyển hộp quà có chứa bí mật bên trong. Người cuối cùng khi bài hát kết thúc sẽ mở hộp quà và xem có bí mật gì. Đọc to cho cả lớp biết Câu hỏi 1- Em đã được đọc tác phẩm nào của La-phông-ten?

 2- Văn bản Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La-phông-ten có những nhân vật nào?

 3- Em hiểu gì về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản?

 

doc 25 trang cucpham 25/07/2022 1840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 theo CV417 - Tuần 23 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 theo CV417 - Tuần 23 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương

Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 theo CV417 - Tuần 23 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương
Soạn: 22/ 1/ 2020- Dạy: / 1/ 2020.
Tuần 23- Tiết 106- Văn bản: 
CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN
CỦA LA-PHÔNG- TEN
	 ( Trích – Hi-pô-lit ten)
A- Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
1- Kiến thức.
- Đặc trưng của sáng tác nt là yếu tố tưởng tượng và dấu ấn cá nhân của t/g.
- Cách lập luận của t/g trong văn bản.
2- Kĩ năng
- Đọc- hiểu VB dịch về nghị luận văn chương.
- Nhận và phân tích được các yếu tố của lập luận trong văn bản.
 3- Thái độ:
Có ý thức học tập cách nghị luận của tác giả.
 => Định hướng năng lực, phẩm chất:: 
- NL giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác, sáng tạo.
- Phẩm chất: Trách nhiệm, chăm chỉ.
B- Chuẩn bị:
- Giáo viên :SGK, SGV, giáo án .
- Học sinh: SGK, vở bt, vở ghi.
C- Tổ chức các hoạt động dạy học.
Hoạt động 1: khởi động.
- Mục tiêu: Tạo tâm thế, kết nối vào bài.
- Phương pháp và kĩ thuật: Trò chơi: Hộp quà bí mật.
- Hình thức: cả lớp..
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hình thành NL trình bày một phút.
 + Phẩm chất: chăm chỉ, trách nhiệm.	
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Kiểm tra bài cũ:
? Những điểm mạnh và điểm yếu của con người VN đã được tác giả Vũ Khoan nói rõ trong văn bản" Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới" ntn?
* Khởi động vào bài mới:
- Luật chơi: Cả lớp vừa hát bài hát, vừa chuyển hộp quà có chứa bí mật bên trong. Người cuối cùng khi bài hát kết thúc sẽ mở hộp quà và xem có bí mật gì. Đọc to cho cả lớp biết Câu hỏi 1- Em đã được đọc tác phẩm nào của La-phông-ten?
 2- Văn bản Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La-phông-ten có những nhân vật nào? 
	 3- Em hiểu gì về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản?
( HS trả lời)
- Gv dẫn vào bài:
Ai mà không biết chó sói là con vật hung dữ, ranh ma, xảo quyệt còn cừu là loài vật ăn cỏ hiền lành, chậm chạp, yếu ớt, thường là mồi ngon của chó sói. Nhưng dưới ngòi bút của một nhà sinh vật, một nhà thơ, những con vật này lại được miêu tả, phân tích khác nhau. Sự khác nhau đó như thế nào? Vì sao có sự khác nhau đó. Đọc đoạn văn nghị luận của H.Ten, chúng ta sẽ tìm thấy câu trả lời.
Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức mới.	
HĐ của GV
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
- Mục tiêu: Nắm sơ lược tác giả, tác phẩm.
- Phương pháp và kĩ thuật: đặt câu hỏi, học hợp đồng.
- Hình thức: cá nhân, nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Tự học, hợp tác.
 + Chăm chỉ	
- Thời gian: 8 phút.
(?) Dựa vào hợp đồng đã giao, em hãy đại diện nhóm trình bày những hiểu biết của em về tác giả?
- Y/c các nhóm trưng bày sản phẩm.
- Đại diện nhóm 3 lên bảng trình bày, các nhóm bổ sung.
- Gv chốt.
- Gv hướng dẫn đọc, gọi HS đọc. Nhận xét
? VB được chia làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần?
? Xác định kiểu VB?
- Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi, thảo luận nhóm.
- Hình thức: cá nhân, nhóm, cặp đôi.
- Định hướng NL, phẩm chất:
 + NL : Cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác.
 + Phẩm chất : Yêu nước, trách nhiệm.
- Thời gian : 27 phút.	
 Tổ/c hoạt động nhóm: 8’
 ( kĩ thuật động não)
- Gv chia lớp thành 6 nhóm, phát bảng nhóm và phiếu học tập cho học sinh. Các nhóm tự cử nhóm trưởng và thư kí.
- GV giao nhiệm vụ thảo luận nhóm ( phiếu học tập) .
Nhóm 1, 2 3: Dưới con mắt của nhà khoa học Buy-phông:
? Cừu là con vật ntn ?	
? Nhận xét đó có đáng tin không? Vì sao ?
Nhóm 4, 5,6 : Dưới con mắt của nhà thơ La-phông-ten:
? Cừu là con vật ntn?
? Để nêu đặc tính của cừu nhà thơ đã 
đặt cừu vào 1 tình huống nào ?
- Gv quan sát tháo gỡ khó khăn của HS
- Gv chốt.
? Từ cách viết về Cừu của Buy-phông ở trên, em thấy cách viết của La-phông- ten có gì khác?
? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
Em nghĩ gì về cách cảm nhận này?
( Gv liên hệ với nội dung phản ảnh và thể hiện của tác phẩm văn nghệ)
? Tình cảm của La-phông-ten đối với con vật này như thế nào?
? Nhận xét của Hipolit Ten về cách nhìn của 2 tác giả?
( Gv: Buy-phông có cái nhìn p/a đúng đặc điểm KH của loài cừu nhưng bỏ qua đ/ sống t/ cảm và p/ c tốt của cừu.
 La-phông-ten cũng nói tới đặc điểm của cừu nhưng chú ý tới đ/ sống t/ cảm của cừu, m/ tả cừu bằng sự rung động của t/c yêu thương, đồng cảm. )
? Cho biết cách lập luận của Hipolit Ten trong P1 của văn bản ?
? Với cách lập luận ấy, nhà văn giúp ta hiểu được điều gì ?
- Nhóm 3 trình bày.
- Các nhóm bổ sung
- Hs đọc.
TL cá nhân
TL cá nhân
- Động não cá nhân: 2 phút.
- Hoạt động nhóm: 3 phút.
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác bổ sung.
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
I- Đọc và tìm hiểu chung.
1- Tác giả.
- Hi-po-lit.Ten (1828 - 1839) là nhà triết gia, nhà sử học và là nhà nghiên cứu văn học, Viện sĩ Viện Hàn lâm Pháp.
- Ông là t/g của nhiều công trình văn học nổi tiếng La-phông-ten và thơ ngụ ngôn của ông.
2- Tác phẩm:
a- Đọc- Tìm hiểu chú thích.
* Đọc.
* Tìm hiểu chú thích.
b- Tìm hiểu chung .
* Bố cục: 2 phần.
- P1: Từ đầu-> tốt bụng như thế: Hình tượng Cừu trong thơ ngụ ngôn của La- phông-ten.
 - P2: Còn lại: Hình tượng chó sói trong thơ La-phông-ten.
* Kiểu VB: nghị luận văn chương.
II- Phân tích
1- Hình tượng Cừu dưới ngòi bút của La- phông-ten và Buy-phông .
 a- Cừu dưới con mắt của nhà Khoa học Buy-phông:
 + Đặc điểm: 
 - Cừu là con vật “ngu ngốc” và “sợ sệt”.
 hay tụ tập thành bầy.
 chỉ 1 tiếng động nhỏnháo nhào co cụm
 - Còn là con vật đần độn, sợ hãi thụ động, không biết trốn tránh nguy hiểm ( T38,39):
 Ở đâu là cứ đứng nguyên ở đấy, dưới trời mưa... tuyết rơi.
 Muốn bắt chúng di chuyển phải có con đầu đàn... đi trước, tất cả bắt chước nhất nhất làm theo.
+ Nhận xét đáng tin. 
 Vì: Ông không viết về 1 con cừu cụ thể mà dưới ngòi bút chính xác của 1 nhà KH, dựa trên những hoạt động mang tính bản năng của loài Cừu mà ông trực tiếp quan sát được để nhận xét.
Đó chính là những nhận xét mang tính khách quan.
b- Trong con mắt của nhà thơ La-phông- ten
+ Đặc điểm:
 - Mọi chuyện ấy đều đúng (như Buy- phông).
 - Không chỉ có vậy cừu là con vật dịu dàng, đáng thương, tội nghiệp, tốt bụng, giàu tình cảm. Cừu có tội nghiệp nhưng không đần độn.
 - Đặt cừu vào 1 tình huống đặc biệt: đối mặt với chó Sói bên dòng suối (Gv đọc)
-> Cách nhìn nhận của nhà thơ: La- phông-ten xây dựng 1 h/a con Cừu non rất cụ thể bằng tâm hồn, tình cảm.
 Nhà thơ dùng nhân hóa: con cừu như một chú bé ngoan đạo, ngây thơ, đáng thương, nhỏ bé, yếu ớt và tội nghiệp.
 => Nhà thơ đã kết hợp cái nhìn khách quan và cảm xúc chủ quan để tạo được hình ảnh vừa chân thực vừa xúc động về con vật này 
Nhà thơ tỏ thái độ xót thương thông cảm như với con người bất hạnh: " Thật cảm độngtốt bụng như thế ". Đồng thời ông cảm động trước tình mẫu tử thiêng liêng của loài Cừu.
+ Cách lập luận: Đưa ra 2 căn cứ để đối chiếu, so sánh bình luận.
 Cùng một đối tượng, song nhà khoa học nghiên cứu hoàn toàn dựa vào đặc tính khách quan, còn nhà thơ, ngoài tính khách quan còn mang dấu ấn chủ quan.
Hoạt động 3 : Luyện tập- củng cố:
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức tiết học.
- PP và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Trình bày một phút.
 + Chăm chỉ.
- TG: 5'
 ? Hình tượng cừu dưới con mắt của Buy-phông và La-phông-ten ntn?
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vào viết đoạn văn.
- PP và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Sáng tạo.
 + Chăm chỉ.
Hãy viết một đoạn văn về trình bày cảm nhận về hình tượng cừu trong con mắt của nhà khoa học Buy-phông và nhà thơ La-phông-ten?
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Đọc thêm: Một số bài thơ ngụ ngôn của La-phông-ten: Lão nông và các con, Thỏ và Rùa.
- Học kĩ nội dung bài
- Soạn phần còn lại của bài: “Chó sói và cừu...” .
---------------------------------------------------------------------------------------
Soạn: 22/ 1/ 2020 - Dạy: / 1 / 2020
Tiết 107- Văn bản:
CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN
CỦA LA-PHÔNG- TEN ( tiếp)
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
HĐ của GV
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
- Mục tiêu: Hiểu được hai cách nhìn khác nhau về một vấn đề, từ đó hiểu giữa nhà thơ và nhà khoa học có cái nhìn rất khác nhau.
- Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi, nêu vấn đề
- Hình thức: cá nhân, cặp đôi.
- Định hướng NL, phẩm chất:
 + NL : Cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác.
 + Phẩm chất : Yêu nước, trách nhiệm.
- Thời gian : 35 phút.
 Tổ/c hoạt động nhóm: 8’
 ( kĩ thuật động não)
- Gv chia lớp thành 6 nhóm, phát bảng nhóm và phiếu học tập cho học sinh. Các nhóm tự cử nhóm trưởng và thư kí.
- GV giao nhiệm vụ thảo luận nhóm ( phiếu học tập) .
Nhóm 1, 2 3: Dưới con mắt của nhà khoa học Buy-phông:
? Chó sói được nhìn nhận ntn?
? Nhận xét của Buy Phông về chó sói có đúng k? Vì sao?
? Thái độ của ông với loài vật này như thế nào?
Nhóm 4, 5, 6 : Hình tượng chó sói trong thơ La-phông-ten ntn?
? La-phông-ten tả về chó Sói có điểm gì giống và khác với Buy-phông?
? Thái độ của La-phông-ten với loài thú này ra sao?
? Nhận xét của Hipolit Ten về cách nhìn của 2 t/g? 
? Em hãy nhận xét cách lập luận phần 2 của văn bản?
? Buy-phông, La-phông-ten đã tả 2 con vật bằng phương pháp nào, nhằm mục đích gì?
? Tác giả H. Ten đã so sánh, nhận xét về cách nhìn nhận của Buy-phông và La-phông-ten ntn?
? Nêu nghệ thuật đặc sắc của t/g?
? Nêu giá trị nội dung của văn bản?
- Động não cá nhân: 2 phút.
- Hoạt động nhóm: 3 phút.
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác bổ sung.
TL cá nhân
TL cá nhân
 TL cá nhân 
TL cá nhân:
 Nhận xét, bình luận: nhà thơ với đầu óc phóng khoáng hơn, lại phát hiện ra những khía cạnh khác.
Suy nghĩ, tưởng tượng không bị gò bó, khuôn phép theo định kiến.
 TL cá nhân 
II- Phân tích ( Tiếp)
2- Hình tượng chó sói trong con mắt của Buy- phông và La-phông-ten:
a- Chó sói trong con mắt của Buy Phông
+ Đặc điểm: 
 - Chó sói thù ghét mọi sự kết bạn ngay cả với đồng loại
 - Sống lặng lẽ, cô đơn 
 - Chỉ tụ tập khi cần chống trả kẻ khác mạnh hơn rồi lại trở về cô đơn lặng lẽ
 - Bộ mặt lấm lét, dáng vẻ hoang dã, tiếng rú rùng rợn, mùi hôi gớm ghiếc, bản tính hư hỏng, đáng ghét, sống có hại, chết vô dụng.
+ Nhận xét hoàn toàn đúng đắn. Vì đó là cách nhìn  ... hơ được dẫn dắt theo sự phát triển của hình tượng trung tâm – hình tượng Con cò trong mối quan hệ với cuộc đời con người được xuyên suốt cả bài thơ.
? Có 3 đoạn trong bài thơ, nêu nội dung khái quát của từng đoạn?
- Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi, thảo luận nhóm.
- Hình thức: cá nhân, nhóm, cặp đôi.
- Định hướng NL, phẩm chất:
 + NL : Cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác.
 + Phẩm chất : Yêu nước, trách nhiệm.
- Thời gian : 27 phút.	
- H/S đọc đoạn 1.
? Khi còn bế trên tay, trong lời ru của mẹ xuất hiện h/a nào?
? Những câu ca dao nào được tác giả viết ra trong lời hát ru của mẹ?
? H/a những cánh cò ấy gợi lên cuộc sống ntn?
? Hình ảnh:
“Con cò ăn đêm
 Con cò xa tổ
 Cò đậu cành mềm
 Cò sợ xáo măng.”
Con cò tượng trưng cho ai?
Tổ/c hoạt động cặp đôi: 3’
? Hãy tìm những câu ca dao mang y/n như vậy?
( - Con cò lặn lội bờ sông... nỉ non
 - Con cò mà đi ăn đêm...
 - Cái cò đi đón cơn mưa...)
? Vì sao những người mẹ VN thường ru con bằng ca dao về con cò ?
(Dg: Ca dao là những bài ca dân gian dùng để hát ru. H/a con cò thường xuất hiện trong ca dao là những h/a quen thuộc, gần gũi với người nông dân VN ngay từ tấm bé. Lời ru của mẹ gắn với cánh cò bay. Lời ru ấy cứ dần dần thấm vào tâm hồn của con tự nhiên, âu yếm như là bắt đầu từ vô thức bản năng, như dòng sữa ngọt ngào. Dù con chưa hiểu nhưng tuổi thơ của con k thể thiếu lời ru với những cánh cò ấy. Lời hát ru, những điệu hồn dân tộc cứ thấm dần, thấm dần ào tiềm thức của bé, nuôi dưỡng tâm hồn bé bằng âm điệu dịu dàng, ngân nga của tình mẹ bao la)
? Tiếp đến là lời ru bằng những câu thơ nào? Người mẹ ru ai?
? Em cảm nhận được tình mẹ trong lời ru này ntn ?
 ? Lời ru của mẹ có y/ n ntn đối với con?
? Em có nhận xét gì về cách vận dụng ca dao trong thơ của t/g? Td?
- H/s: Đọc đoạn 2 của bài
 Hoạt động cá nhân:
? Lời ru của mẹ, hình ảnh con cò đã đi vào cuộc đời con ở những chặng đường nào?
( - Khi con còn trong nôi.
 - Khi lớn lên con đi học.
 - Khi con đã trưởng thành)
Thảo luận nhóm( KT khăn phủ bàn: 7’)
- Bước 1: Chia nhóm, giao nhiệm vụ:
 + Gv chia lớp thành 6 nhóm, phát bảng nhóm và phiếu học tập cho học sinh. 
 + Nhiệm vụ: 
Câu 1: Khi con còn ở trong nôi, cánh cò có quan hệ với con ntn? Mong ước nào của mẹ được bộc lộ qua những lời ru này?
Câu 2: Khi con đi học thì cánh cò có quan hệ với con ntn? Mong ước nào của mẹ được bộc lộ qua những lời ru này?
Câu 3: Khi con đã trưởng thành, cánh cò có quan hệ với con ntn? Mong ước nào của mẹ được bộc lộ qua những lời ru này?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
+ Gv quan sát tháo gỡ khó khăn của HS.
+ Chốt kiến thức
? Như vậy h/a con cò trong đoạn thơ này mang y/n biểu tượng ntn?
(Dg: Cánh cò và tuổi thơ, cánh cò và c/đời con người, cánh cò và tình mẹ. Rõ ràng ở đây có sự hoà quyện khó phân biệt. Cái màu trắng trong sạch của cánh cò, cái dịu dàng, êm ả của Cánh cò bay lả, bay la cứ thế gắn với c/đời con người trên mỗi bước đường khôn lớn, trưởng thành. Con đắp chăn hay con đắp cánh cò? Cánh cò bay tung tăng theo chân con đến lớp. Cánh cò lại che, lại quạt hơi mát câu văn vào câu thơ mới viết của con. Cách tưởng tượng và liên tưởng thật kì lạ đến ngỡ ngàng mà vẫn thật quen)
- Đọc đoạn 3.
? H/a con cò trong đoạn 3 có gì phát triển so với 2 đoạn trên?
(Dg : ở đoạn trên, con cò là bạn của con. Ở đoạn 3, con cò lại là h/a người mẹ cả đời đắm đuối vì con.)
? Cảm nhận về h/a người mẹ qua h/a thơ “ Dù ở gần con... cò mãi yêu con”
? Từ đó nhà thơ đã khái quát thành quy luật ntn?
- G/v gợi ý học sinh mở rộng tình cảm của mẹ dành cho con nhân từ, mở rộng, bền vững, che chở cho con qua những câu ca dao, qua thơ của Nguyễn Duy.
 “Ta đi trọn kiếp con người
Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru”.
Lời ru của mẹ mang theo những buồn vui của cuộc đời. Những lời ru hôm nay còn chứa đựng cả lòng nhân ái bao dung rộng lớn của cuộc đời với mỗi số phận.
- Đọc đoạn cuối:
? Những dòng thơ cuối với âm hưởng lời ru ntn? Đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ này?
? Nêu giá trị nghệ thuật đặc sắc của bài?
? Giá trị nội dung ? 
- Các nhóm trưng bày sản phẩm.
Đại diện nhóm 3 lên bảng trình bày, các nhóm bổ sung
TL cá nhân 
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
Tạo lập cặp đôi.
HĐ cá nhân 2’, chia sẻ cặp đôi 1’.
HS nhận xét
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
- Tạo lập nhóm, cử nhóm trưởng, thư kí.
- Hoạt động cá nhân: 2’
- Hoạt động nhóm: 3’
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác bổ sung.
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
I- Đọc và tìm hiểu chung.
1- Tác giả 
( SGk T47) – bổ sung:
- Phong cách nghệ thuật rõ nét, độc đáo. Phong cách suy tưởng triết lí đậm chất trí tuệ và hiện đại.
2- Tác phẩm.
a- Đọc- Tìm hiểu chú thích.
* Đọc
* Tìm hiểu chú thích.
b- Tìm hiểu chung về văn bản.
* Xuất xứ: Bài thơ được sáng tác năm 1962 in trong tập “Hoa ngày thường, chim báo bão”
* Ý nghĩa biểu tượng: Bài thơ mượn h/a con cò trong ca dao để bộc lộ t/ cảm.
* Thể thơ, nhịp điệu
- Thể thơ: Tự do, các câu dài ngắn không đều.
- Nhịp điệu: biến đổi có nhiều câu thơ điệp, tạo nhịp điệu gần với lời hát ru.
* Phương thức biểu đạt: Biểu cảm+ TS, MT.
* Bố cục: 3 đoạn 
P1: Hình ảnh con cò qua những lời ru bắt đầu đến với tuổi ấu thơ.
P2: Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức của tuổi ấu thơ sẽ theo cùng con người trên mọi chặng đường đời.
P3: Từ hình ảnh con cò, suy ngẫm và triết lí về ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi người.
II- Phân tích .
1- Hình ảnh con cò trong đoạn 1
- Trong lời ru của mẹ thuở ấu thơ có những h/a cánh cò xuất hiện:
Con cò bay la
Con cò bay lả
 Con cò cổng phủ
 Con cò Đồng Đăng”
-> Gợi tả vẻ nhịp nhàng, thong thả, nhịp điệu bình yên, cuộc sống bình lặng trong không gian và khung cảnh cuộc sống xưa.
- “ Con cò ăn đêm
 Con cò xa tổ
 Cò đậu cành mềm
 Cò sợ xáo măng.”
-> Hình ảnh con cò tượng trưng cho con người- người mẹ nhọc nhằn, vất vả, lam lũ kiếm ăn nuôi con cái. H/a ấy gợi nỗi buồn thương về những gì trong sạch, lận đận và nghèo khó.
 Ngủ yên! Ngủ yên! Cò ơi, chớ sợ!
 Cành có mềm, mẹ đã sẵn tay nâng!
-> Đó là lời mẹ ru con cò yếu đuối hoà lẫn với lời ru đứa con bé bỏng.
=> Lời ru của mẹ là biểu hiện của tấm lòng nhân từ, rộng mở với những gì nhỏ bé, đáng thương, mẹ luôn rộng mở, nâng đỡ những đứa con bé bỏng, yếu đuối.
 Lời ru ngọt ngào, dịu dàng tràn đầy tình yêu thương của mẹ đến với tuổi ấu thơ để vỗ về, nuôi dưỡng tâm hồn cho con. Đồng thời trong lời ru ấy bằng tấm lòng rộng mở ấy mẹ đã bồi đắp cho đứa con tấm lòng nhân ái, bao dung.
* Nghệ thuật:
T/g vận dụng ca dao vào lời thơ rất sáng tạo. Ông không trích dẫn nguyên văn lời ca dao mà chỉ trích 1 phần, 1 vài từ và đưa vào mạch thơ cảm xúc của mình, trong lời ru của mẹ, làm cho ý thơ, giọng thơ thiết tha, êm ái
 2- Hình ảnh con cò trong đoạn thơ thứ 2
- Khi con còn ở trong nôi: Cò đứng ở quanh nôi. -> Cánh cò là biểu tượng của tình bè bạn, cánh cò trở thành chiếc chăn ấm ấp của con.
"Con ngủ yên đắp chung đôi"
=> Mẹ mong con có tuổi thơ trong sáng, ấm áp được che chở, nâng niu
- Khi con đi học: 
 " Mai khôn lớnđôi chân"
-> Cành cò trở thành bạn đồng hành cùng con đến trường, dệt nên những ước mơ.
=> Mẹ mong con được học hành và được sống trong t/c ấm áp trong sáng của bạn bè.
- Khi con trưởng thành:
 " Lớn lên.không nghỉ.câu văn" 
-> Cành cò lại trở thành thi liệu quen thuộc trong thơ văn khi con làm thi sĩ, đã trưởng thành.
 => Lời ru đã hình tượng hoá sự mong ước của mẹ đưa con vào thế giới nghệ thuật, thi ca.
=> H/ a con cò mang y/n biểu tượng về lòng mẹ về sự chở che, bao dung dìu dắt, nâng đỡ dịu dàng, bền bỉ của mẹ hiền với con trong mỗi chặng của cuộc đời.
 3- Hình ảnh con cò trong đoạn thơ 3
- Con cò-> biểu tượng cho tấm lòng người mẹ lúc nào cũng ở bên con, cho con đến suốt đời.
 “Dù ở gần con... cò mãi yêu con”
Câu thơ gợi lên h/a người mẹ với sự lận đận và đức hi sinh quên mình vì t/y con. 
-> Mọi quy luật của tình cảm có ý nghĩa bền vững rộng lớn và sâu sắc.
 Con dù lớn vẫn là con của mẹ
 Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.
-> Mẹ luôn yêu thương con bằng 1 t/y bền chặt, bao dung.
- Đoạn thơ cuối sử dụng linh hoạt các câu thơ tự do ít vần với độ dài ngắn khác nhau, vận dụng trí tưởng tương, liên tưởng mới lạ
-> Lời ru là biểu hiện cao cả và đẹp đẽ của tình mẹ và tình đời sâu rộng dành cho mỗi cuộc đời con người
III- Tổng kết
1- Nghệ thuật
- Thể thơ tự do, ít vần, câu dài ngắn k đều, kết hợp với các điệp ngữ làm cho giọng điệu bài thơ tựa như lời hát ru tha thiết nhưng mang nặng suy ngẫm và triết lí về cuộc đời, về lòng mẹ, về h/a lời ru đến đời sống tinh thần của con người.
- Sáng tạo h/a mang y/n biểu tượng sâu sắc phát triển theo từng đoạn thơ..
- Xd h/ a thơ dựa trên những liên tưởng, tưởng tượng độc đáo.
2- Nội dung:
- Trân trọng và biết ơn vẻ đẹp của người mẹ và của tâm hồn dân tộc trong những lời hát ru.
- Ý nghĩa của lời hát ru đối với cuộc sống của mỗi con người
Hoạt động 3 : Luyện tập- củng cố:
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức toàn bài.
- PP và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Trình bày một phút.
 + Chăm chỉ.
- TG: 5'
 Bài tập 1,2( trang 48, 49):
BT1: Gợi ý hướng làm: “ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”; có những lời ru trực tiếp từ người mẹ. Khúc hát ru thống nhất giữa tình yêu con và tình yêu cách mạng.
Ở bài thơ này qua điệu hát ru là ý nghĩa của lời ru và ngợi ca tình mẹ với đời sống mỗi người.
Bài tập 2: Dựa vào sự phân tích để bình đoạn thơ (Lời thơ có tính triết lí mà vẫn gần gũi thiết tha...)
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vào viết đoạn văn.
- PP và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Sáng tạo.	
 + Chăm chỉ.
? Hãy viết một đoạn văn cảm nhận về tình mẫu tử qua bài thơ Con cò của Chế Lan Viên.
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Học thuộc lòng bài thơ
- Đọc thêm trang 49
- P/tích bài thơ như đã hướng dẫn phân tích
- Hoàn thành bài tập và soạn bài : “ Mùa xuân nho nhỏ”

File đính kèm:

  • docgiao_an_phat_trien_nang_luc_ngu_van_lop_9_theo_cv417_tuan_23.doc