Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 theo CV417 - Tuần 11 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương

A- Mục tiêu cần đạt.

1- Về kiến thức .

- Những hiểu biết bước đầu về nhà thơ Phạm Tiến Duật.

- Đặc điểm của thơ Phạm Tiến Duật qua một sáng tác cụ thể: giàu chất hiện thực và tràn đầy cảm hứng lãng mạn.

- Hiện thực cuộc KC chống Mĩ cứu nước được phản ánh trong tác phẩm ; vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm, tràn đầy niềm lạc quan cách mạng, của những con người đã làm nên con đường Trường Sơn huyền thoại được khắc họa trong bài thơ.

2- Về kĩ năng.

- Đọc – hiểu một bài thơ hiện đại.

- Phân tích được vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ lái xe Trường Sơn trong bài thơ.

- Cảm nhận được giá trị của ngôn ngữ, hình ảnh độc đáo trong bài thơ.

3- Về thái độ.

- Yêu quý, trân trọng tình cảm cao đẹp và lí tưởng của anh bộ đội Cụ Hồ.

- Bồi dưỡng tình yêu đất nước, tinh thần tự hào dân tộc, khát vọng cống hiến.

=> Định hướng năng lực, phẩm chất:

- NL giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác, sáng tạo.

- Phẩm chất: yêu nước qua việc tự hào về truyền thống kiên cường, bất khuất của cha anh; có trách nhiệm trong việc bảo vệ và xây dựng đất nước.

Tích hợp giáo dục quốc phòng an ninh: lòng cảm phục những chiến sĩ lái xe Trường Sơn, lòng yêu nước, tinh thần quả cảm, sẵn sàng bảo vệ và xây dựng Tổ quốc.

B- Chuẩn bị:

- Thầy : SGK, SGV, giáo án, bảng phụ.

- Trò : Vở ghi, vở chuẩn bị bài, vở bài tập, sgk.

 

doc 18 trang cucpham 25/07/2022 2640
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 theo CV417 - Tuần 11 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 theo CV417 - Tuần 11 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương

Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 theo CV417 - Tuần 11 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương
Soạn: 10/11/ 2020- Dạy: / 11/ 2020
Tiết 47- văn bản:
BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH.
 (Phạm Tiến Duật).
A- Mục tiêu cần đạt.
1- Về kiến thức .
- Những hiểu biết bước đầu về nhà thơ Phạm Tiến Duật.
- Đặc điểm của thơ Phạm Tiến Duật qua một sáng tác cụ thể: giàu chất hiện thực và tràn đầy cảm hứng lãng mạn. 
- Hiện thực cuộc KC chống Mĩ cứu nước được phản ánh trong tác phẩm ; vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm, tràn đầy niềm lạc quan cách mạng,của những con người đã làm nên con đường Trường Sơn huyền thoại được khắc họa trong bài thơ.
2- Về kĩ năng.
- Đọc – hiểu một bài thơ hiện đại.
- Phân tích được vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ lái xe Trường Sơn trong bài thơ.
- Cảm nhận được giá trị của ngôn ngữ, hình ảnh độc đáo trong bài thơ.
3- Về thái độ.
- Yêu quý, trân trọng tình cảm cao đẹp và lí tưởng của anh bộ đội Cụ Hồ.
- Bồi dưỡng tình yêu đất nước, tinh thần tự hào dân tộc, khát vọng cống hiến.
=> Định hướng năng lực, phẩm chất:
- NL giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác, sáng tạo.
- Phẩm chất: yêu nước qua việc tự hào về truyền thống kiên cường, bất khuất của cha anh; có trách nhiệm trong việc bảo vệ và xây dựng đất nước.
Tích hợp giáo dục quốc phòng an ninh: lòng cảm phục những chiến sĩ lái xe Trường Sơn, lòng yêu nước, tinh thần quả cảm, sẵn sàng bảo vệ và xây dựng Tổ quốc...
B- Chuẩn bị:
- Thầy : SGK, SGV, giáo án, bảng phụ.
- Trò : Vở ghi, vở chuẩn bị bài, vở bài tập, sgk.
C- Tổ chức các hoạt động dạy học.
Hoạt động 1: Khởi động:
- Mục tiêu: Kiểm tra bài cũ, tạo tâm thế vào bài mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: Cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hình thành NL tư duy sáng tạo.
 + Phẩm chất: yêu nước.	
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức
* Kiểm tra bài cũ.
? Đọc thuộc lòng bài thơ Đồng chí của Chính Hữu? Cơ sở tạo nên tình đồng chí cao đẹp trong bài thơ là gì?Phân tích?
? Những biểu hiện cảm động về tình đồng chí trong chiến đấu gian khổ?Phân tích?
? Nêu nội dung và nghệ thuật bài thơ?
* Khởi động vào bài mới: 
HĐ của GV	
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
- Chiếu đoạn phim tư liệu về những năm tháng chống Mĩ ở Trường Sơn .
? Đoạn phim tư liệu đã tái hiện được hiện thực nào?
- dg, tích hợp giáo dục quốc phòng an ninh: 
	Các em vừa được sống trong những giây phút hào hùng trên con đường Trường Sơn lịch sử - con đường của biết bao gian lao và biết bao kì tích. Góp phần làm nên huyền thoại của Trường Sơn không chỉ là những công binh, nữ thanh niên xung phong, mà còn là người lính lái xe không kính. Có thể nói, hình ảnh đoàn xe không kính băng băng trên trận tuyến là hình ảnh thần thoại của thế kỉ XX. Và hình ảnh chiếc xe không kính ấy càng trở nên sinh độc đáo, sinh động hơn trong những vần thơ sôi nổi, trẻ trung của Phạm Tiến Duật. Hôm nay cô và các em sẽ cùng tìm hiểu “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của ông để thêm hiểu hơn về cội nguồn làm nên những kì tích của Trường Sơn, cũng như của dân tộc Việt Nam.
- Xem phim
- TL cá nhân:
KC chống Mĩ
Kháng chiến chống Mĩ trên con đường TS.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV 
HĐ CỦA HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT.
- Mục tiêu: Nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm( đề tài, thể thơ, bố cục, nhân vật trữ tình,..)
- Phương pháp và kĩ thuật: Học hợp đồng, đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng NL, phẩm chất: 
 + Hình thành NL tự học.
 + Phẩm chất: Chăm chỉ.
- Thời gian: 15 phút.
- HS quan sát chân dung Phạm Tiến Duật:
? Dựa vào hợp đồng học tập, hãy nêu những hiểu biết của em về tác giả Phạm Tiến Duật?
- Y/c nhóm 3 lên bảng trình bày.
- Nhận xét, khái quát nét chính.
- HD đọc, đọc mẫu, gọi hs đọc, tìm hiểu chú thích: Giọng vui tươi, khoẻ khoắn, ngang tàng. Đoạn cuối giọng chân tình, chậm, êm.
? Văn bản viết về đề tài gì?
? Nêu xuất xứ VB?
- Tích hợp giáo dục quốc phòng an ninh: Đó cũng là thời kì thế hệ trẻ Việt Nam sôi nổi, đầy nhiệt huyết: Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước mà lòng phơi phới dậy tương lai. Bài thơ cũng chính là những trải nghiệm của tác giả nơi tuyến đường máu lửa Trường Sơn.
? Vb được viết theo thể thơ nào?
? Phương thức biểu đạt của Vb?
? Nhân vật trữ tình của bài thơ là ai?
? Nhan đề bài thơ có gì đặc biệt?
? Hình ảnh nổi bật trong bài thơ là hình ảnh nào?
? Tác giả cho thêm hai chữ " Bài thơ" vào nhan đề nhằm mục đích gì?
- dg: Lời tâm sự của Phạm Tiến Duật: Tôi phải thêm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, để báo trước cho mọi người biết rằng là tôi viết thơ, chứ không phải một khúc văn xuôi. Bài thơ về tiểu đội xe không kính là cách đưa chất liệu văn xuôi vào thơ, những câu thơ “đặc” văn xuôi được kết hợp lại trong một cảm hứng chung. (Phạm Tiến Duật) 
? Vậy bài thơ viết về điều gì? Hình ảnh nào là trung tâm?
- Mục tiêu: hiểu được hiện thực cuộc KC chống Mĩ cứu nước được phản ánh trong tác phẩm ; vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm, tràn đầy niềm lạc quan cách mạng,của những con người dã làm nên con đường Trường Sơn huyền thoại.
- Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi, thảo luận nhóm.
- Hình thức: cá nhân, cặp đôi.
- Định hướng NL, phẩm chất:
 + NL : Cảm thụ thẩm mĩ.
 + Phẩm chất : yêu nước, trách nhiệm	
- Thời gian : 20 phút.
? Hai câu thơ đầu có nhiệm vụ gì?
? Hình ảnh " bom giật", " bom rung" gợi tả được điều gì?
? Em có nhận xét gì về giọng điệu thơ ở hai câu thơ đầu? Giọng điệu ấy có phù hợp với tính cách người chiến sĩ không?
? Có thể nói ntn về hai câu thơ đầu?
? Hai câu thơ tiếp theo diễn tả được điều gì?
? Nhận xét về nghệ thuật hai câu thơ và tác dụng của nghệ thuật ấy?
- TL: Khổ thơ đầu tứ thơ về xe không kính xuất hiện. Nhưng đó chỉ là cái cớ để nói về vẻ đẹp ung dung, hiên ngang của những chiến sĩ lái xe. 
? Khổ thơ thứ hai ghi lại điều gì?
? Cảm giác ấy được ghi lại ntn?
 Tổ chức chia sẻ cặp đôi: 3’.
? Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng ở khổ thơ này? Phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật với nội dung đoạn thơ?
- Bổ sung, chốt.
? Có thể nói khổ thơ đã thể hiện cảm giác gì của người lính lái xe không kính?
TL cá nhân
- Các nhóm trưng bày sản phẩm
- Đại diện trình bày
- Các nhóm bổ sung.
- Đọc, tìm hiểu chú thích
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân:
 + hình ảnh những chiếc xe không kính.
Hình ảnh trung tâm: người chiến sĩ lái xe.
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
- Tạo cặp đôi.
- HĐ cá nhân 1’; cặp 2’
- Báo cáo
- Nhận xét
TL cá nhân
I- Đọc và tìm hiểu chung:
1- Tác giả.
- Sinh năm 1941, quê Phú Thọ
- Là nhà thơ trẻ, trưởng thành trong KC chống Mĩ, chiến đấu ở binh đoàn vận tải Trường Sơn.
2- Bài thơ: Bài thơ về tiểu đội xe không kính..
a- Đọc và tìm hiểu chú thích.
b- Tìm hiểu chung.
* Đề tài: người lính trong thời kì kháng chiến chống Mĩ
* Xuất xứ- hoàn cảnh sáng tác: Viết năm 1969, giữa lúc cuộc KC chống Mĩ đang diễn ra ác liệt, in trong tập Vầng trăng - quầng lửa”( 1970), ” Thơ một chặng đường” ( 1994).
* Thể thơ:
Thơ tự do( các câu thơ số tiếng khác nhau, vần được gieo ở tiếng cuối cùng của dòng thơ).
 * Phương thức biểu đạt:
 Biểu cảm kết hợp với tự sự và miêu tả 
* Nhân vật trữ tình:
 Ta – tác giả- người lính lái xe.
* Nhan đề bài thơ.
- Bài thơ có nhan đề khá dài nhưng thu hút bởi vẻ độc đáo mới lạ của nó.
- Hình ảnh những chiếc xe không kính trần trụi, xây xước méo mó, không kính, không đèn, không mui vẫn ung dung, băng băng trên tuyến đường Trường Sơn chở quân, chở đạn, gạo, súng hướng về miền Nam. Đây là hình ảnh rất thực, thường gặp trong những năm tháng chống Mĩ gian lao và hào hùng.
- Thể hiện rõ cách nhìn, cách khai thác hiện thực của tác giả: Không chỉ viết về những chiếc xe không kính hay hiện thực khốc liệt về chiến tranh mà còn chủ yếu nói về chất thơ viết lên từ hiện thực ấy- chất thơ của tuổi trẻ hiên ngang, dũng cảm trẻ trung vượt lên thiếu thốn, gian khổ hiểm nguy của chiến tranh.
II- Phân tích.
1- Khổ thơ đầu: Tứ thơ không kính xuất hiện.
* Lí giải vì sao xe không có kính.
 Không có kính không phải vì xe không có kính.
 Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi.
 - Hình ảnh "bom giật bom rung”: gợi tả tính chất khốc liệt của chiến tranh làm những chiếc kính xe bị bị vỡ.
 - Giọng điệu ngang tàng như lí sự, như tranh cãi ( Không có, không phải vì không có) : phù hợp với tính cách ngang tàng, dũng cảm, đầy nghị lực, thích tếu nhộn của những chiến sĩ lái xe Trường Sơn.
-> Hai câu đầu ngắn gọn, gợi được hiện thực máu lửa về những năm tháng chống Mĩ ác liệt ở Trường Sơn.
* Tư thế của người lính : 
 Ung dung....ta ngồi
 Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
 - Đảo trật tự từ, đưa ”ung dung ” lên trước ĐT ” ngồi”: nhấn mạnh tư thế ung dung tuyệt đẹp, thong thả, khoan thai.
 - Đại từ "ta” : thể hiện tư thế chủ động, đứng trên đầu thù.
 - Điệp từ ” nhìn”: mở ra cái nhìn khoáng đạt (nhìn thấp, nhìn cao, nhìn xa, nhìn thẳng); 
-> Hai câu thơ thể hiện được vẻ đẹp tinh thần dũng mãnh, tư thế hiên ngang đứng trên đầu thù của người chiến sĩ lái xe vận tải quân sự Trường Sơn.
2- Khổ thơ thứ hai: Cảm giác của người lính lái xe.
 Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
 Thấy con đường chạy thẳng vào tim
 Thấy sao trời và đột ngột cánh chim 
 Như sa như ùa vào buồng lái.
- Nghệ thuật :
 + Sử dụng điệp từ " thấy” kết hợp với phép liệt kê: thể hiện cảm xúc mạnh, trực tiếp về gió, con đường, sao trời, cánh chim. 
 + Nhân hóa "gió xoa mắt đắng” ( gió lùa trực tiếp vào con mắt cay xè vì thiếu ngủ).
 + Hình ảnh đa nghĩa, có sức gợi "con đường chạy thẳng vào tim”: Vừa là con đường cụ thể, con đường chiến lược nguy hiểm; nó còn hàm nghĩa là con đường chiến đấu chính nghĩa vì lẽ sống, vì độc lập tự do của đất nước, dân tộc.
 + Động từ mạnh "sa, ùa”: đặc tả tốc độ phi thường của những chiếc xe quân sự đang bay đi, đang lướt nhanh trong bom đạn.
 -> Đó là cảm giác mạnh, sự thích thú. Từ cái khó khăn nguy hiểm của không kính biến thành niềm vui được giao hòa tuyệt đối với thiên nhiên( sao trời, cánh chim trở thành đối tượng giao hòa)
Hoạt động 3: Luyện tập:
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức tiết 1.
- PP và kĩ thuật: Kĩ thuật nêu vấn đ ... thức: Cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hình thành NL tư duy sáng tạo.
 + Phẩm chất: yêu nước.	
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Khởi động vào bài mới :
Hãy hát một bài hát( hoặc đọc những câu thơ) ca ngợi người phụ nữ mà em được biết.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
HĐ của GV
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
Tổ/c hoạt động nhóm: 5’
 ( PP dự án)
- Bước 1: Chia nhóm, giao nhiệm vụ:
 + Cả lớp chia thành 6 nhóm. Nhóm trưởng giao nhiệm vụ cho từng thành viên:
 + Nhiệm vụ:
Bước 1: Cả nhóm cùng thống nhất, lên ý tưởng cho buổi triển lãm.
- Nội dung triển lãm: Những nét tương đồng và sự khác biệt cơ bản về nét đẹp của phụ nữ xưa và nay.
- Hình thức triển lãm: Kết hợp nhiều hình thức như tranh vẽ, ảnh chụp, video clip phỏng vấn, hiện vật, các tác phẩm thơ, văn sư tầm hoặc tự sáng tác
- Thời gian tổ chức triển lãm: 2 tiết – Địa điểm tổ chức triển lãm: Phòng học tiếng Anh.
- Cách thức tuyên truyền, quảng bá: Làm tờ rơi, áp phích,...cho cuộc triển lãm.
Bước 2: Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên.
- Sưu tầm: 
 + Chân dung phụ nữ thành đạt: tham khảo trên truyền hình, các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian gần đây về nhân vật nữ thành đạt, tấm gương người tốt, việc tốt,...
 + Chân dung bạn học sinh nữ có thành tích cao trong học tập ở lớp, ở trường.
- Viết lời thuyết minh, giới thiệu, chú thích cho các hình ảnh, tranh vẽ, hiện vật được trưng bày.
- Làm tờ rơi, áp phích quảng cáo cho cuộc triển lãm và chia sẻ đến các đối tượng quan tâm( các bạn cùng khối, GV Ngữ văn)
Bước 3: Các thành viên thực hiện nhiệm vụ đã được phân công theo đúng thười hạn.
Bước 4: Tập hợp sản phẩm của các thành viên, sắp xếp, bố trí theo không gian triển lãm, thời gian lịch sử, trang trí không gian trưng bày cho cuộc triển lãm .
- Y/c cả nhóm tổ chức triển lãm tại địa điểm đã lực chọn.
- Giới thiệu về các tác phẩm, hiện vật được trưng bày trong cuộc triển lãm cho người xem.
- Tiêu chí đánh giá: 
 + Về sản phẩm: Sản phẩm tham gia triển lãm thể hiện rõ nét những điểm tương đồng và sự khác biệt giữa phụ nữa xưa và nay; sản phẩm có chú thích rõ ràng.
 + Về hoạt động: Các thành viên tích cực, chủ động, sáng tạo hoàn thành công việc được giao, xác định được nhiệm vụ cần làm; có sự phân công công việc chi tiết, cụ thể và phù hợp; làm việc chuyên nghiệp và hiệu quả; hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ đặt ra. Các thành viên trong nhóm đoàn kết, tôn trọng và sẵn sàng hợp tác.
- HS tiến hành HĐ 
- Sắp xếp, trưng bày.
Đại diện HS giới thiệu sản phẩm trưng bày.
I- Xây dựng ý tưởng về buổi triển lãm theo chủ đề nét đẹp của phụ nữ xưa và nay.
II- Tổ chức triển lãm về phụ nữ xưa và nay.
Hoạt động 3: Tìm tòi mở rộng. 
- Tiếp tục sưu tầm thơ ca, tranh ảnh, bài hát ca ngợi, làm phóng sự, quay clip về người phụ nữ thành đạt.
- Tập trưng bày và viết lời thuyết minh cho nội dung đã sưu tầm.
- Chuẩn bị: Tổng kết về từ vựng( tiếp).
PHỤ LỤC: Phiếu đánh giá hoạt động.
Phiếu đánh giá số 1: Cá nhân tự đánh giá đóng góp của các thành viên trong nhóm theo các mức độ 0,1,2,3,4
Họ tên thành viên
Mức đóng góp
Phiếu đánh giá số 2: Cả nhóm thống nhất tự đánh giá các nội dung bằng cách khoanh tròn vào các mức độ A, B, C, D.
Nội dung
Tinh thần làm việc nhóm
Hiệu quả làm việc nhóm
Trao đổi, thảo luận trong nhóm
Mức độ
A
B
C
D
A
B
C
D
A
B
C
D
................................................................................................................................................
Soạn: 10/ 11/2020- Dạy: / 11/2020
Tiết 55- Tiếng Việt: TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG.
 ( Từ tượng thanh....Một số phép tu từ)
A- Mục tiêu cần đạt:
1- Về kiến thức:
- Các khái niệm từ tượng thanh, từ tượng hình; phép tu từ so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ.
- Tác dụng của việc sử dụng các từ tượng hình, từ tượng thanh và phép tu từ trong các văn bản nghệ thuật.
2- Về kĩ năng.
- Nhận diện từ tượng thanh, từ tượng hình. Phân tích giá trị của các từ tượng hình, tượng thanh trong VB.
- Nhận diện các phép tu từ nhân hoá, ẩn dụ, so sánh, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ trong một VB. Phân tích tác dụng của các phép tu từ trong Vb cụ thể.
3- Về thái độ.
Có ý thức tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức về từ vựng tiếng Việt.
=> Định hướng năng lực, phẩm chất:
- Giải quyết vấn đề, hợp tác, giao tiếp tiếng Việt ...
- Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm với nhiệm vụ được giao.
B- Chuẩn bị:
 + Thầy: Giáo án, sgk, sgv, bút dạ, bảng nhóm, phiếu học tập.
 + Trò: sgk, vở ghi, vở chuẩn bị bài.
C- Tổ chức các hoạt động dạy học.
Hoạt động 1: Khởi động.
- Mục tiêu: Kiểm tra bài cũ, tạo tâm thế vào bài mới.
- Phương pháp: Nêu vấn đề.
- Hình thức: Cá nhân.
- Định hướng năng lực: Giải quyết vấn đề..
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Kiểm tra bài cũ :
 ? Các cách phát triển từ vựng tiếng việt?
	? Thế nào là từ mượn? Từ Hán Việt? 
	? Thế nào là trau dồi vốn từ? Các hình thức trau dồi vốn từ?
* Khởi động vào bài mới.
- Câu đố: Có một bức tranh toàn là đàn ông thì đó là bức tranh gì? ( Thiếu nữ).
GV dẫn vào bài: Câu đố trên dùng hình thức chơi chữ. Chơi chữ cũng là một trong những phép tu từ từ vựng. Bài hôm nay, ta sẽ cùng nhau tổng kết về từ vựng .
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- Mục tiêu: Tổng hợp kiến thức về Từ tượng thanh, tượng hình 
- Phương pháp, KT: KT đặt câu hỏi, thảo luận nhóm
- Hình thức: cá nhân, nhóm .
- Hình thành NL, phẩm chất:
 + Giải quyết vấn đề, hợp tác.
 + Chăm chỉ, trách nhiệm.
- Thời gian: 10 phút.
? Thế nào là từ tượng thanh? Từ tượng hình?
? Công dụng của từ tượng thanh, tượng hình?
 Tổ/c hoạt động nhóm: 5’
 Trò chơi Nghe âm thanh đoán từ.
 - GV phổ biến luật chơi: 
 + Có 1 HS mô tả âm thanh của các con vật là từ tượng thanh.
 + 3 hs đoán từ. HS nào đoán nhanh, đúng thì sẽ thắng.
- GV tổng lết trò chơi, tuyên dương, cho điểm.
 - Y/c HS đọc phần I(3)- sgk: 
 Tổ/c chia sẻ cặp đôi: 3 phút.
? Tìm từ tượng hình? Giá trị sử dụng?
GV chốt:
- Mục tiêu: Tổng hợp được các phép tu từ và tác dụng của của biện pháp tu từ. 
- Phương pháp, KT: KT đặt câu hỏi, thảo luận nhóm
- Hình thức: cá nhân, nhóm .
- Hình thành NL, phẩm chất:
 + Giải quyết vấn đề, hợp tác.
 + Chăm chỉ, trách nhiệm.
- Thời gian: 25 phút.
? Thế nào là so sánh?
? Thế nào là ẩn dụ? Cho ví dụ?
? Nhân hoá là gì? Cho VD?
? Hoán dụ là gì?
? Nói quá là gì? Cho VD?
? Nói giảm nói tránh là gì?
Cho VD?
? Thế nào là điệp ngữ? Cho VD?
? Thế nào chơi chữ? Cho VD?
TL cá nhân
TL cá nhân
HS chơi theo luật.
- HS tạo cặp đôi
- Làm việc cá nhân 1 phút ; thảo luận cặp 2 phút. Đại diện cặp trả lời
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
I- Từ tượng thanh, từ tượng hình.
1- Khái niệm.
- Từ tượng thanh mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người.
- Từ tượng hình gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.
* Công dụng: Gợi tả âm thanh, hình ảnh cụ thể, có tính biểu cảm cao, dùng trong VB miêu tả và tự sự.
2- Tên các loài vật là từ tượng thanh.
Mèo, tắc kè, bò, tu hú, quốc, chèo bẻo.
3- Xác định từ tượng hình.
Lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ.
Tác dụng: Mô tả hình ảnh những đám mây ở những trạng thái khác nhau, khiến chúng hiện lên một cách cụ thể, sinh động.
II- Một số phép tu từ từ vựng.
1- Khái niệm.
a- So sánh: Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.
VD: Quê hương là chùm khế ngọt.
b- Ẩn dụ: Là gọi tên sự vật hiện tượng, khái niệm này bằng tên sự vật, hiện tựợng, khái niệm khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.
VD: Con cò ăn bãi rau răm
Đắng cay chịu vậy, đãi đằng cùng ai.
( Con cò : hình ảnh người nông dân xưa; Bãi rau răm : hoàn cảnh sống khắc nghiệt với những nỗi đắng cay, tủi nhục ở đời).
c- Nhân hoá.
Là gọi hoặc tả con vật, đồ vật, cây cối, bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả người làm cho thế giới loài vật, đồ vật, cây cối trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người
VD: Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
d- Hoán dụ.
Là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên sự vật , hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi.
VD : Áo nâu liền với áo xanh
 Nông thôn liền với thị thành đứng lên
e- Nói quá.
Là phép tu từ phóng đại quy mô, tính chất, mức độ của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho sự diến đạt.
VD: Bao giờ cây cải làm đình
Gỗ lim thái ghém thì mình lấy ta
 Bao giờ chạch đẻ ngọn đa
Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình
g- Nói giảm nói tránh.
Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự.
Vd : Bác đã đi rồi sao Bác ơi!
h- Điệp ngữ.
Là cách nhắc đi nhắc lại một từ, một ngữ( cả câu) để làm nổi bật ý, gây ấn tượng cảm xúc mạnh.
VD: Những lúc say sưa cũng muốn chừa
 Muốn chừa nhưng lại tỉnh hay ưa
 Hay ưa nên nỗi không chừa được
 Chừa được nhưng mà vẫn chẳng chừa.
i- Chơi chữ.
Là hình thức lợi dụng sự đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước làm câu văn hấp dẫn thú vị.
VD: Trăng bao nhiêu tuổi trăng già
 Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non.
Hoạt động 3: Vận dụng.
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức về phép tu từ từ vựng để phân tích giá trị nghệ thuật của bài ca dao.
- PP và kĩ thuật: Nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ, trách nhiệm.
Vận dụng kiến thức về phép tu từ từ vựng để phân tích giá trị nghệ thuật của bài ca dao :
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Hoạt động 4: Tìm tòi mở rộng.
- Tìm một số đoạn thơ, đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ. Viết đoạn văn trình bày cảm nhận về tác dụng của biện pháp tu từ đó.
- Gv khái quát nội dung.
- Học thuộc, nắm chắc các kiến thức đã tổng kết.
- Chuẩn bị phần còn lại.

File đính kèm:

  • docgiao_an_phat_trien_nang_luc_ngu_van_lop_9_theo_cv417_tuan_11.doc