Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 98: Nước Đại Việt ta

A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được:

1- Kiến thức:

- HS nắm được sơ giản về thể cáo.

- Hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài “ Bình Ngô đại cáo”

- Thấy được đoạn văn có ý nghĩa như một tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta thế kỉ XV

- Thấy được phần nào sức thuyết phục của nghệ thuật văn chính luận Nguyễn Trãi: lập luận chặt chẽ kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn.

2- Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng đọc - hiểu văn biền ngẫu viết theo thể cáo.

- Học tập kĩ năng lập luận, cách kết hợp lí lẽ và thực tiễn trong bài văn nghị luận.

3- Thái độ: Giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc.

B- Chuẩn bị:

- GV: Kế hoạch bài học, bảng nhóm, chân dung Nguyễn Trãi, máy chiếu.

- HS: Học bài cũ, chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK.

C- Phương pháp: Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân .

D- Tổ chức các hoạt động dạy và học:

HĐ 1: Ổn định tổ chức: (1):

 KT sĩ số.

HĐ 2: Kiểm tra bài cũ:

- Mục tiêu: Kiểm tra khả năng nắm kiến thức của HS về bài " Hịch tướng sĩ"

- Phương pháp: Nêu và giải quyết vấn đề.

- Thời gian: (4)

 ? Nêu những nét chính về giá trị nội dung và nghệ thuật văn bản “Hịch tướng sĩ”?

 

doc 8 trang cucpham 26/07/2022 6680
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 98: Nước Đại Việt ta", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 98: Nước Đại Việt ta

Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 98: Nước Đại Việt ta
Soạn: 24/2/2013
Tiết 98- Văn bản:
Nước đại việt ta
 ( Trích “ Bình Ngô đại cáo”- Nguyễn Trãi ) 
A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được: 
1- Kiến thức: 
- HS nắm được sơ giản về thể cáo.
- Hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài “ Bình Ngô đại cáo”
- Thấy được đoạn văn có ý nghĩa như một tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta thế kỉ XV
- Thấy được phần nào sức thuyết phục của nghệ thuật văn chính luận Nguyễn Trãi: lập luận chặt chẽ kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn.
2- Kĩ năng: 
- Rèn kĩ năng đọc - hiểu văn biền ngẫu viết theo thể cáo.
- Học tập kĩ năng lập luận, cách kết hợp lí lẽ và thực tiễn trong bài văn nghị luận.
3- Thái độ: Giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc. 
B- Chuẩn bị: 	 
- GV: Kế hoạch bài học, bảng nhóm, chân dung Nguyễn Trãi, máy chiếu....
- HS: Học bài cũ, chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK.
C- Phương pháp: Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân .
D- Tổ chức các hoạt động dạy và học: 
HĐ 1: ổn định tổ chức: (1’): 
 KT sĩ số. 
HĐ 2: Kiểm tra bài cũ: 
- Mục tiêu: Kiểm tra khả năng nắm kiến thức của HS về bài " Hịch tướng sĩ"
- Phương pháp: Nêu và giải quyết vấn đề.
- Thời gian: (4’)
 ? Nêu những nét chính về giá trị nội dung và nghệ thuật văn bản “Hịch tướng sĩ”?
HĐ3: Tổ chức dạy học bài mới: 
* GTBM: Như vậy cô và các bạn đã nhắc lại những nét cơ bản về giá trị nội dung và nghệ thuật của VB"Hịch tướng sĩ” - Một VB tỏa rạng " Hào khí Đông A" . Hôm nay cô trò chúng ta sẽ cùng tìm hiểu thêm một VB văn học trung đại nữa - VB " Nước Đại Việt ta".
* Nội dung dạy học cụ thể: 
- Mục tiêu: HS nắm bắt sơ lược về tác giả Nguyễn Trãi, thấy được vị trí của văn chính luận trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Trãi, nắm được sơ lược về thể Cáo; đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài Cáo. 
- Phương pháp: Đọc diễn cảm, vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, dùng lời có nghệ thuật, hoạt động nhóm, sử dụng sơ đồ tư duy.
- Thời gian : 37 phút. 
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
- GV chiếu chân dung Nguyễn Trãi:
? Căn cứ vào việc chuẩn bị bài ở nhà:
Em hãy nêu những hiểu biết về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi?
- HS trả lời, GV chốt lại trên máy.
? Tác phẩm được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
- GV: Lúc này Tổ quốc đã sạch bóng quân thù, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Thái Tổ ( Lê Lợi ) viết bài cáo để công bố về chiến thắng.
- GVgiải thích nhan đề:
 + " bình" : đánh dẹp.
 + " Ngô": giặc Minh (Chu Nguyên Chương, người khởi nghiệp đất Ngô, xưng là Ngô Vương, sau trở thành Minh Thành Tổ. Tác giả dùng từ Ngô để nói đến giặc Minh).
 + " đại": rộng rãi.
 + " cáo": tuyên bố.
? Xác định thể loại của văn bản?
? Dựa vào chú thích * trong SGK trình bày những hiểu biết của em về thể Cáo?
 - HSTL, GV vừa chốt vừa dg trên máy:
( Cũng như chiếu và hịch, cáo là thể văn nghị luận cổ có tính chất hùng biện, do đó lời lẽ phải đanh thép, lí luận phải sắc bén, kết cấu phải chặt chẽ, mạch lạc).
- GV " Bình Ngô đại cáo" cũng có kết cấu 4 phần như kết cấu chung của bài cáo.
- GV hướng dẫn HS đọc: Đọc với giọng trang trọng, hùng hồn, thể hiện niềm tự hào. Chú ý tính chất câu văn biền ngẫu cân xứng, nhịp nhàng.
- GV đọc mẫu- HS đọc, nhận xét cách đọc.
? Em hiểu thế nào là:
- " yên dân"?
- "điếu phạt"? 
- " hào kiệt"?
? Đoạn trích nằm ở phần nào của tác phẩm "Bình Ngô đại cáo"?
- GV dg: Đoạn này có ý nghĩa nêu tiền đề cho toàn bài, tất cả nội dung được phát triển về sau của bài cáo đều xoay quanh tiền đề đó.
? Xác định nội dung nghị luận của đoạn trích? 
? Đoạn trích có bố cục mấy phần? Nêu giới hạn và nội dung của từng phần?
? Nhận xét về bố cục đoạn trích?
- Gv chiếu hai câu đầu.
- HS đọc lại 2 câu đầu:
? ở hai câu đầu, cốt lõi trong tư tưởng của Nguyễn Trãi và nghĩa quân Lam Sơn là gì?
? Em hiểu " dân" mà tác giả nhắc tới ở đây là ai? " yên dân" có nghĩa như thế nào?
- HSTL: "Dân" là nhân dân Đại Việt đang bị giặc Minh xâm lược. " yên dân" là làm cho nhân dân được hưởng thái bình, hạnh phúc.
? Vậy tư tưởng nhân nghĩa đã xác định mục đích nào?( vì ai)?-> GV chốt 2 ý trên máy.
? Vẫn ở hai câu đầu, ta biết "điếu phạt" là thương dân đánh kẻ có tội. Quân điếu phạt là đội quân thương dân đánh kẻ có tội. Vậy trừ bạo" có phải là việc làm nhân nghĩa không? Kẻ bạo ngược ở đây là ai?
- HSTL: "kẻ bạo ngược" là giặc Minh.
? Như vậy tư tưởng nhân nghĩa ngoài việc xác định mục đích vì dân còn xác định hành động nào?
- HS trả lời, GV chốt trên máy.
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật lập luận của tác giả trong hai câu đầu?
- Về cách sử dụng những từ ngữ "cốt ở", 
" trước lo"?
- Về lời văn?
? Bằng cách lập luận này, Nguyễn Trãi đã nhấn mạnh, khẳng định điều gì?
- Hoạt động nhóm:
+ GV chia nhóm: mỗi bàn một nhóm nhỏ. 
+ Định hướng nội dung thảo luận, chiếu câu hỏi thảo luận nhóm, phát phiếu học tập.
+ Thời gian 3 phút.
+ Tổng hợp kết quả thảo luận:
? Theo dõi chú thích (1) về " nhân nghĩa". Hãy cho biết tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi có gì kế thừa và phát triển tư tưởng nhân nghĩa của Nho giáo?
? Vậy em đánh giá như thế nào về tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi?
 HSTL, GV chốt trên máy. 
- GV bình: Là một nhà nho, một mặt Nguyễn Trãi thấm nhuần tư tưởng nhân nghĩa của Khổng- Mạnh. Nhưng sự sáng tạo là ở chỗ ông đã gắn với hoàn hiện tại của đất nước đang phải chống giặc Minh, vì thế " nhân nghĩa trở nên cụ thể hơn, thực tiễn hơn.
- GV khái quát: Có thể nói hai câu đầu nhân nghĩa chính là nguyên lí gốc, là tiền đề tư tưởng, là sơ sở lí luận, là sức mạnh của nghĩa quân Lam Sơn, nhân dân Đại Việt trong cuộc chiến đấu chống giặc Minh, đồng thời là điểm tựa, là linh hồn của bài "Bình Ngô đại cáo".
Chuyển ý: Khi nhân nghĩa gắn liền với yêu nước, chống xâm lược thì bảo vệ nền độc lập của đất nước cũng là việc làm nhân nghĩa. Vì có bảo vệ được đất nước thì mới bảo vệ được dân, mới thực hiện được mục đích cao cả là yên dân. Chính vì vậy, sau khi nêu nguyên lí nhân nghĩa, Nguyễn Trãi đã nêu những quan niệm của mình về quốc gia, dân tộc Đại Việt. Để hiểu được nội dung này, ta cùng tìm hiểu tiếp phần 2:
- GV chiếu đoạn văn bản phần 2, HS đọc.
- GV: Quan niệm của Nguyễn Trãi về quốc gia, dân tộc gồm nhiều yếu tố. Theo em:
? Yếu tố thứ nhất trong quan niệm của ông là gì?
? Em hiểu " văn hiến" là gì?( SGK).
? Dựa vào đâu Nguyễn Trãi có thể khẳng định như vậy?
( GV dg: 
? Yếu tố thứ hai trong quan niệm của Nguyễn Trãi về quốc gia dân tộc là gì?
- GV chiếu, dg.
? Quốc gia, dân tộc theo quan niệm của Nguyễn Trãi còn thể hiện ở yếu tố nào?
- GV chiếu, dg.
? Yếu tố thứ tư mà Nguyễn Trãi đưa ra là gì? 
- GV chiếu, dg.
? Để hoàn chỉnh quan niệm của mình về quốc gia, dân tộc, Nguyễn Trãi đã đưa ra yếu tố nào?
- GV chiếu, dg.
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật lập luận của tác giả ở phần này?
 - Về việc sử dụng từ ngữ? (GV chiếu tô màu chữ trên máy).
- Cách đưa dẫn chứng và lí lẽ? 
 - Các câu văn?
- HSTL, GV chốt trên máy.
? Với cách lập luận trên Nguyễn Trãi khẳng định như thế nào về chủ quyền dân tộc Đại Việt?
- Chuyển ý: Quan niệm về quốc gia, dân tộc không phải đến Nguyễn Trãi mới được xác định. Trước ông, tác giả bài " Nam quốc sơn hà" cũng đã khẳng định điều này. Chúng ta hãy quan sát về quan niệm của tác giả bài " Nam quốc sơn hà":
- GV chiếu văn bản " Nam quốc sơn hà"(Sông núi nước Nam"), Cho Hs đọc lại VB+ chiếu bảng so sánh có sẵn quan niệm của Nguyễn Trãi.
? Những yếu tố nào về quốc gia dân tộc được nói đến trong bài " Nam quốc sơn hà"?
? Nhận xét quan niệm của Nguyễn Trãi?
? Quan niệm về quốc gia, dân tộc của Nguyễn Trãi có sự tiếp nối ở điểm nào, phát triển ở điểm nào?
- HSTL, GV chốt trên máy. 
* Sự tiếp nối: Những yếu tố về chế độ, chủ quyền; cương vực; lãnh thổ có trong "Sông núi nước Nam" được Nguyễn Trãi khẳng định lại.
* Sự phát triển:
 - Bởi tính toàn diện: ở "Nước Đại Việt ta" Nguyễn Trãi bổ sung thêm ba yếu tố( nền văn hiến, phong tục, truyền thống lịch sử)
 - Bởi sự sâu sắc:
 Bao gồm không chỉ cương vực lãnh thổ mà cả giá trị tinh thần như văn hóa, tài năng của con người...
 - GVKL: Chính vì sự toàn diện và sâu sắc trong quan niệm mà " Nước Đại Việt ta" được coi là văn kiện lịch sử, bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta thế kỉ XV, bản tuyên ngôn thứ hai thứ hai của dân tộc Việt Nam.
Chuyển ý: Từ việc xác định nguyên lí nhân nghĩa, khẳng định nước Đại Việt ta có đầy đủ những yếu tố để tồn tại độc lập chủ quyền, tác giả đi chứng minh sức mạnh của nguyên lí và chân lí đó. Sức mạnh ấy được chứng minh như thế nào, ta cùng tìm hiểu tiếp phần 3.
? Để chứng minh cho sức mạnh của nguyên lí nhân nghĩa và chân lí độc lập dân tộc, Nguyễn Trãi đã đưa ra những dẫn chứng nào?
? Nhận xét về:
- Giọng văn trong đoạn này?
- Về cách đưa dẫn chứng có gì đặc biệt? Tác dụng của cách đưa dẫn chứng đó?
? Với cách lập luận đó Nguyễn Trãi đã khẳng định điều gì? Khơi dậy trong chúng ta điều gì?
- Quan sát toàn bộ văn bản: Cách lập luận bằng từ " Từng nghe"( phần 1)..." vậy nên" ( phần 3) cho thấy mối quan hệ giữa các phần này là mối quan hệ như thế nào? 
? Hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích?
- Về cách lập luận?
- Về kiểu câu văn? Các biện pháp tu từ?
- Về giọng văn ?
? Khái quát những nét chính về nội dung đoạn trích?
I - Đọc và tìm hiểu chung:
1- Về tác giả: 
- Nguyễn Trãi (1380-1442 ), quê gốc ở Chí Linh, Hải Dương.
- Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn và có vai trò rất lớn bên cạnh Lê Lợi (dâng Bình Ngô sách với chiến lược tâm công, thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo công văn, giấy tờ, thư từ giao thiệp với quân Minh...) 
- Nguyễn Trãi đã để lại một sự nghiệp văn chương đồ sộ và phong phú bao gồm cả thơ và văn, trong đó có văn chính luận có vị trí đặc biệt quan trọng. Một số tác phẩm lớn phải kể tới:
- Bình Ngô đại cáo.
- Quốc âm thi tập.
- Quân trung từ mệnh tập.
=> Ông là nhà yêu nước, vị anh hùng dân tộc, một là danh nhân văn hoá thế giới.
2- Tác phẩm: "Bình Ngô đại cáo".
* Hoàn cảnh sáng tác:
- Khi cuộc kháng chiến chống Minh của nghĩa quân Lam Sơn thắng lợi.
- Văn bản công bố ngày 17/ chạp / 1428.
* Nhan đề: " Bình Ngô đại cáo"
Tuyên bố rộng rãi để mọi người cùng biết sự nghiệp đánh dẹp giặc Minh đã thắng lợi. 
* Thể loại: cáo.
- Thể văn nghị luận cổ.
- Thường được các vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết. Cáo cũng được viết theo lối văn biền ngẫu( đã được tìm hiểu ở Chiếu, Hịch). Kết cấu chung của thể Cáo: 4 phần:
 + Phần 1: Nêu luận đề nhân nghĩa.
 + Phần 2: Tố cáo tội ác, vạch trần âm mưu của giặc Minh.
 + Phần 3: Quá trình diễn biến của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
 + Phần 4: Tuyên bố độc lập, nêu bài học lịch sử.
* Kết cấu: 
3- Đoạn trích " Nước Đại Việt ta":
a- Đọc và tìm hiểu chú thích:
b- Tìm hiểu chung: 
* Vị trí: Nằm ở phần 1 của tác phẩm " Bình Ngô đại cáo".
* Nội dung nghị luận: Luận đề nhân nghĩa.
* Bố cục: 3 phần:
P1: Hai câu đầu: Tư tưởng nhân nghĩa.
P2: 8 câu tiếp: Quan niệm về quốc gia, dân tộc Đại Việt.
P3: Chứng minh tính đúng đắn của tư tưởng và quan niệm.
=> Bố cục chặt chẽ, hợp lí theo quan niệm nhân quả( hai phần trước là nguyên nhân, phần ba là kết quả).
II- Phân tích:
1- Tư tưởng nhân nghĩa:
 "Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
 Quân điếu phạt trước lo trừ bạo".
 Nhân nghĩa : 
- cốt ở yên dân: Làm cho dân được an hưởng thái bình, hạnh phúc -> xác định mục đích vì dân, lấy lợi ích của dân làm gốc. 
- trước lo trừ bạo: Xác định hành động diệt trừ kẻ bạo tàn( thương dân).
 + Sử dụng những từ ngữ có tính nhấn mạnh, khẳng định: " cốt ở", " trước lo".
( "cốt ở": cốt yếu, căn bản, cốt lõi; " trước lo": trước hết, trước tiên, trên hết)
 + Lí lẽ ngắn gọn, rõ ràng, chặt chẽ.
=> Nhấn mạnh, khẳng định cốt lõi, cơ bản có tính chất nguyên lí của tư tưởng nhân nghĩa là diệt trừ giặc Minh xâm lược để nhân dân Đại Việt được an hưởng thái bình, hạnh phúc( tức là yên dân và trừ bạo).
+ Kế thừa: Lấy lợi ích của nhân dân, dân tộc làm gốc.
+ Phát triển: Nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược.
-> Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi rất tiến bộ.
2- Quan niệm của Nguyễn Trãi về quốc gia dân tộc Đại Việt.
a- Quan niệm của Nguyễn Trãi về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt:
- Đại Việt có nền văn hiến lâu đời.
- Đại Việt có cương vực, lãnh thổ riêng.
- Đại Việt có phong tục tập quán riêng.
- Đại Việt có chế độ, chủ quyền riêng.
- Đại Việt có truyền thống lịch sử riêng.
 + Sử dụng những từ ngữ khẳng định:
 . "từ trước", "vốn", " đã lâu"( thể hiện tính chất hiển nhiên, vốn có, lâu đời khi nói về nền văn hiến).
 . "đã chia", "cũng khác" (thể hiện tính chất riêng biệt, rõ ràng khi nói về lãnh thổ).
 . "bao đời", " mỗi bên", " một phương"( tính chất riêng biệt, rõ ràng khi nói về phong tục tập quán).
 . " đời nào cũng có" (thể hiện niềm tự hào khi nói về truyền thống lịch sử ).
+ Đưa dẫn chứng linh hoạt: lúc liệt kê( khi nói về các quan niệm, các triều đại lịch sử), khi đối sánh tạo sự thuyết phục. Đặc biệt dùng từ " Đế" để khẳng định vị thế đáng tự hào của dân tộc ta so với các triều đại phong kiến phương Bắc về tất cả các mặt: trình độ, chính trị, tổ chức, chế độ, quản lí quốc gia...
- Các câu văn biền ngẫu thay đổi linh hoạt tạo nên giọng văn hùng hồn, hào sảng.
=> Khẳng định: nước Đại Việt có đầy đủ những yếu tố căn bản để tồn tại độc lập có chủ quyền. Đó là một chân lí.
- Khơi dậy niềm tự hào và tự tôn dân tộc của nhân dân Đại Việt.
b- So sánh quan niệm về quốc gia dân tộc của Nguyễn Trãi với quan niệm thời Lí (qua " Sông núi nước Nam").
Quan niệm về quốc gia, dân tộc trong 
" Nam quốc sơn hà"
Quan niệm về quốc gia dân tộc trong
" Nước Đại Việt ta".
- Có chế độ, chủ quyền riêng.
- Có cương vực lãnh thổ riêng.
- Có nền văn hiến lâu đời.
- Có cương vực lãnh thổ.
- Có phong tục tập quán riêng.
- Có chế độ, chủ quyền riêng.
- Có truyền thống lịch sử riêng.
=> Quan niệm về quốc gia dân tộc của Nguyễn Trãi là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc trong "Nam quốc sơn hà".
-> "Nước Đại Việt ta" được coi là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc ta
3- Chứng minh tính đúng đắn của tư tưởng và quan niệm.
- Lưu Cung (vua Nam Hán): thất bại.
- Triệu Tiết (tướng nhà Tống): tiêu vong.
- Toa Đô (tướng nhà Nguyên): bị bắt ở Hàm Tử.
- Ô Mã Nhi (tướng nhà Nguyên): bị giết ở sông Bạch Đằng.
 + Giọng văn: thay đổi linh hoạt (lúc châm biếm, mỉa mai( khi nói về sự thảm bại của Lưu Cung, Triệu Tiết), khi hả hê sảng khoái( khi nói đến chiến thắng ở Cửa Hàm Tử, sông Bạch Đằng), lúc khẳng định đanh thép (khi khẳng định chứng cớ)-> tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn.
+ Liệt kê dẫn chứng theo thứ tự thời gian tạo chứng cớ hùng hồn về sự thất bại của kẻ thù.
 => Khẳng định sức mạnh to lớn của chính nghĩa, sức mạnh của độc lập dân tộc (Chúng ta có sức mạnh chính nghĩa, sức mạnh chân lí dân tộc nên thắng lợi là tất yếu. Kẻ xâm lược làm điều phi nghĩa, đi ngược lẽ phải, đi ngược chân lí hiển nhiên đã phải thất bại trước sức mạnh ấy.
- Đoạn văn còn khơi dậy niềm tự hào dân tộc, làm nức lòng quân dân Đại Việt.
III- Tổng kết:
1- Nghệ thuật:
- Lập luận theo lối nhân quả, chặt chẽ, có sự kết hợp giữa lí lẽ( phần 1+2) và dẫn chứng thực tiễn ( phần 2+3).
- Lối văn biền ngẫu, các biện pháp đối sánh, liệt kê, được sử dụng có hiệu quả.
- Giọng văn thay đổi linh hoạt: Khi hào sảng, khi mỉa mai, lúc đanh thép.
2- Nội dung- ý nghĩa:
Đoạn trích nêu lên nguyên lí nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt.
=> Văn bản có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập, khơi dậy lòng tự hào, tự tôn dân tộc.
Hoạt động 4: Luyện tập, củng cố
- Mục tiêu: Củng cố nội dung bài học.
- Phương pháp: Trò chơi, nêu và giải quyết vấn đề.
- Thời gian: 5 phút.
 1- Khái quát trình tự lập luận bằng sơ đồ tư duy.
 - GV khuyến khích HS vẽ sơ đồ tư duy.
 2- Em học tập được điều gì về cách lập luận của Nguyễn Trãi khi làm văn nghị luận?
 3- Cho HS chơi trò chơi: Con số may mắn.
 ( Gv chuẩn bị cờ, phần thưởng).
 * Luật chơi: 
 - Có hai đội chơi( A- B), mỗi đội 5 em. Các đội nhanh chóng cử ra một tổ trưởng. Lần lượt hai đội sẽ chọn những con số trong 8 con số có sẵn. Các con số này bao gồm: con số phải trả lời một câu hỏi và con số may mắn.
 - Nếu chọn được con số may mắn thì không những không cần trả lời câu hỏi nào mà được tặng luôn hai điểm (tương đương hai lá cờ). 
 - Nếu chọn con số phải trả lời câu hỏi:
 + Trả lời đúng yêu cầu của câu hỏi thì sẽ được 2 điểm.
 + Không trả lời được trong 5 giây thì quyền trả lời sẽ thuộc về đội bạn.
 - Khi các con số đã được chọn hết, nhóm nào được nhiều điểm hơn thì nhóm đó sẽ chiến thắng. 
 - Bây giờ để dành quyền trả lời trước, cô đề nghị hai bạn đội trưởng oản tu tì, bên nào nhất sẽ được chọn trước.
Các em đã rõ luật chơi chưa? 
Hoạt động 5: Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: 1 phút. 
- Học thuộc lòng đoạn trích, phân tích lại để nắm chắc nội dung bài học. 
- Chuẩn bị: Bàn luận về phép học.

File đính kèm:

  • docgiao_an_phat_trien_nang_luc_ngu_van_lop_8_tiet_98_nuoc_dai_v.doc