Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV417 - Tuần 9 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương
A- Mục tiêu cần đạt.
1- Kiến thức: Củng cố cách lập dàn ý cho bài văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.
2- Kĩ năng:
- Xây dựng bố cục, sắp xếp các ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
- Viết một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm có độ dài khoảng 450 chữ.
3- Thái độ: Có thái độ học bài nghiêm túc, nắm chắc phần trọng tâm của bài.
=> Định hướng về phẩm chất, năng lực.
- Chăm chỉ, trách nhiệm.
- Hình thành năng lực: Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, hợp tác.
B- Chuẩn bị:
1- Thầy: Giáo án, SGK,.
2- Trò: Học sinh làm bài tập 2 trong SGK.
C- Tổ chức các hoạt động dạy học.
Hoạt động 1: Khởi động.
- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: Kĩ thuật nghiên cứu tình huống.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất:
+ Trình bày 1 phút.
+ Chăm chỉ
- Thời gian: 5 phút.
1- Ổn định tổ chức.
2- Khởi động vào bài mới:
Cho đoạn văn sau:
Johnsy đang ngủ khi hai người lên gác. Sue kéo rèm xuống che kín cửa sổ rồi ra hiệu cho lão Behrman sang phòng bên. Ở đấy, họ lo lắng nhìn ra cửa sổ, về phía cây thường xuân. Rồi hai người im lặng nhìn nhau một lát. Một cơn mưa lạnh, dai dẳng lẫn với tuyết đang rơi. Vận chiếc sơ mi xanh cũ, Behrman ngồi trên cái ấm lật úp, giả làm hòn đá trong tư thế người thợ mỏ khắc khổ.
? Hãy tìm những yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn tự sự trên?
- Gv dẫn vào bài mới.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV417 - Tuần 9 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương
Soạn: 25 /10/ 2020- Dạy: /10 /2020. Tuần 9- Tiết 33- Tập làm văn: LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM A- Mục tiêu cần đạt. 1- Kiến thức: Củng cố cách lập dàn ý cho bài văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm. 2- Kĩ năng: - Xây dựng bố cục, sắp xếp các ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. - Viết một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm có độ dài khoảng 450 chữ. 3- Thái độ: Có thái độ học bài nghiêm túc, nắm chắc phần trọng tâm của bài. => Định hướng về phẩm chất, năng lực. - Chăm chỉ, trách nhiệm. - Hình thành năng lực: Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, hợp tác. B- Chuẩn bị: 1- Thầy: Giáo án, SGK,... 2- Trò: Học sinh làm bài tập 2 trong SGK. C- Tổ chức các hoạt động dạy học. Hoạt động 1: Khởi động. - Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới. - Phương pháp và kĩ thuật: Kĩ thuật nghiên cứu tình huống. - Hình thức: cá nhân. - Định hướng năng lực, phẩm chất: + Trình bày 1 phút. + Chăm chỉ - Thời gian: 5 phút. 1- Ổn định tổ chức. 2- Khởi động vào bài mới: Cho đoạn văn sau: Johnsy đang ngủ khi hai người lên gác. Sue kéo rèm xuống che kín cửa sổ rồi ra hiệu cho lão Behrman sang phòng bên. Ở đấy, họ lo lắng nhìn ra cửa sổ, về phía cây thường xuân. Rồi hai người im lặng nhìn nhau một lát. Một cơn mưa lạnh, dai dẳng lẫn với tuyết đang rơi. Vận chiếc sơ mi xanh cũ, Behrman ngồi trên cái ấm lật úp, giả làm hòn đá trong tư thế người thợ mỏ khắc khổ. ? Hãy tìm những yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn tự sự trên? - Gv dẫn vào bài mới. Hoạt động 2: Luyện tập - Mục tiêu : Củng cố kiến thức toàn bài bằng hình thức thực hành làm bài tập. - PP và KT: KT nêu vấn đề. - Hình thức: Cá nhân. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + Giải quyết vấn đề. + Trách nhiệm, chăm chỉ. - Thời gian: 10'. Hoạt động cá nhân: - Y/c HS đọc đề bài. - Gb bổ sung, nhận xét. - HS làm việc độc lập - Báo cáo kết quả. - Nhận xét, bổ sung. II- Luyện tập. Bài tập 2: Lập dàn ý cho bài: Hãy kể về một kỉ niệm với người bạn tuổi thơ khiến em xúc động mãi. 1. Mở bài Giới thiệu về người bạn tuổi thơ của em và kỉ niệm của em với bạn 2. Thân bài - Giới thiệu về thời gian, không gian diễn ra sự việc + Diễn ra vào khoảng thời gian nào? + Diễn ra ở đâu? + Gồm có những ai? - Kể lại diễn biến sự việc + Điều khiến em xúc động là gì và em xúc động như thế nào? 3. Kết bài Cảm nghĩ của em về người bạn và kỉ niệm đó. * Củng cố: ? Nhắc lại dàn ý bài văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm. Hoạt động 3: Vận dụng. - Mục tiêu: Vận dụng kiến thức làm bài tập 2. - PP và kĩ thuật: Nêu vấn đề. - Hình thức: Cá nhân. - Định hướng năng lực, phẩm chất: + Giải quyết vấn đề và sáng tạo. + Chăm chỉ, trách nhiệm. Viết hoàn thiện bài tập 2 thành văn bản hoàn chỉnh. Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng. - Học thuộc ghi nhớ. - Chuẩn bị: Tự ôn tập cho Kiểm tra giữa kì. ............................................................................................................................................. Soạn: 26 /10/2020- Dạy: /11/2020. Tiết 34- Văn bản : HAI CÂY PHONG (Trích ''Người thầy đầu tiên'', Ai-ma-tốp) A- Mục tiêu cần đạt. 1- Kiến thức: - Vẻ đẹp và ý nghĩa hình ảnh hai cây phong trong đoạn trích. - Sự gắn bó của người hoạ sĩ với quê hương, với thiên nhiên và lòng biết ơn người thầy Đuy-sen. - Cách xây dựng mạch kể; cách miêu tả giàu hình ảnh và lời văn giàu cảm xúc. 2- Kĩ năng: - Đọc- hiểu một VB có giá trị văn chương, phát hiện, phân tích những đặc sắc về nghệ thuật miêu tả, biểu cảm trong một đoạn trích tự sự. - Cảm thụ được vẻ đẹp sinh động, giàu sức biểu cảm của các hình ảnh trong đoạn trích. 3- Thái độ: - GD cho học sinh tấm lòng gắn bó tha thiết với cảnh vật và con người nơi quê hương yêu dấu. - Học tập được sự kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự. => Định hướng về phẩm chất, năng lực. - Bồi dưỡng tình yêu thương, lòng nhân ái giữa con người với con người trong xã hội. - Hình thành năng lực hợp tác, thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mĩ. B- Chuẩn bị: - Thầy : Giáo án, tranh ảnh, tài liệu nói về O-hen-ri, phiếu học tập. - Trò : Tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi ở SGK. C- Tổ chức các hoạt động dạy học: Hoạt động 1: Khởi động. - Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới. - Phương pháp và kĩ thuật: động não. - Hình thức: Cá nhân. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + Trình bày một phút. + Nhân ái. - Thời gian: 5 phút. 1- Ổn định tổ chức. 2- Kiểm tra bài cũ: ? Vì sao có thể coi Chiếc lá cuối cùng của cụ Bơ-men là một kiệt tác? ? Em có nhận xét gì về cuộc sống của những con người trong tuuyện ngắn " Chiếc lá cuối cùng"? 3- Khởi động vào bài mới: - Nghe hát: Kỉ niệm dòng sông tuổi thơ. ? Em cảm nhận được điều gì từ bài hát trên? - Gv dẫn vào bài: Trong mỗi con người luôn có những miền kí ức đẹp về tuổi thơ. Miền kí ức của Ai-ma-tốp chính là kí ức về hai cây phong, về người thầy đầu tiên đã bồi đắp cho mình những ước mơ. Và hôm nay ta sẽ đến với vùng Cư- rơ- gư- xtan một nước cộng hoà( thuộc miền Trung Á, thuộc Liên Xô cũ), đến với vùng núi đồi và thảo nguyên trập trùng bát ngát để hiểu được những cảm nhận của nhân vật Tôi về hình ảnh hai cây phong cùng những kí ức tuổi thơ về hai cây phong ấy HOẠT ĐỘNG CỦA GV HĐ CỦA HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Mục tiêu: Nắm vài nét về tác giả Ai-man-tốp và tác phẩm Người thầy đầu tiên ; nắm xuất xứ, bố cục, ngôi kể, thứ tự kể, phương thức biểu đạt của đoạn trích Hai cây phong. - Phương pháp và kĩ thuật: dạy học dự án,nêu và giải quyết vấn đề - Hình thức: nhóm, cá nhân. - Định hướng NL, phẩm chất: + Hình thành NL tự học. + Phẩm chất: chăm chỉ. - Thời gian: 15 phút. Tổ/c hoạt động nhóm: 5’ ( Phương pháp dự án ) ? Dựa trên dự án đã được giao về nhà: + Nhóm 3 lên bảng trình bày nhanh những thông tin đã thu thập của nhóm về tác giả Ai-ma-tốp? + Gv giới thiệu chân dung nhà văn Ai- ma-tốp, bổ sung, chốt: GV hd đọc: Chú ý giọng đọc chậm rãi, hơi buồn buồn gợi nhớ nhung và nghĩ suy của người kể chuyện. Thay đổi giọng đọc giữa người kể chuyện xưng tôi và chúng tôi phân biệt ngôi kể và điểm nhìn nghệ thuật - Giáo viên đọc mẫu, gọi HS đọc. - Nhận xét cách đọc. - Kiểm tra việc đọc chú thích của học sinh. ? Nêu xuất xứ của đoạn trích? ? Văn bản có bố cục mấy phần? Nêu nội dung từng phần? ? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Ở mạch kể chuyện xưng " Tôi", người kể chuyện nhân danh ai? Còn khi xưng Chúng tôi, người kể nhân danh ai? ? Theo em trong hai mạch kể trên thì mạch kể chuyện nào quan trọng hơn? Vì sao? ? Truyện được kể theo thứ tự nào? ( quá khứ -> hiện tại? hay hiện tại-> quá khứ?) - GV: Cách đan xen, lồng ghép 2 thời điểm hiện tại- quá khứ, trưởng thành- niên thiếu, một người và nhiều người cùng trang lứa làm câu chuyện sống động, thân mật, gần gũi, ấm áp, đáng tin cậy và chân thật hơn với người đọc) ? VB sử dụng những phương thức biểu đạt nào? ? Sự kết hợp 3 phương thức trên có tác dụng gì trong Vb tự sự? ( Dự kiến: Làm cho tự sự thêm sâu sắc, sinh động) - Mục tiêu: Cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa hình ảnh hai cây phong trong đoạn trích; sự gắn bó của người hoạ sĩ với quê hương, với thiên nhiên và lòng biết ơn người thầy Đuy-sen; cách xây dựng mạch kể; cách miêu tả giàu hình ảnh và lời văn giàu cảm xúc. - Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi. - Hình thức: cá nhân. - Định hướng NL, phẩm chất: + Cảm thụ thẩm mĩ. + Nhân ái. - Thời gian : 20 phút. - Theo dõi đoạn 1 của VB: ? Trước khi đi vào nội dung chính là hình ảnh hai cây phong, nhân vật Tôi đã giới thiệu về quê hương mình ntn? ? Bức tranh quê hương hiện lên ntn thông qua những nét vẽ đó? ( GV: Đẹp bởi nét vẽ về không gian rộng, thoáng với thảo nguyên mênh mông chạy tít tới chân trời phía tây. Đẹp bởi màu sắc đậm đà: đất vàng, thảo nguyên xanh, núi và đường sắt tạo thành hai dải thẫm màu. Đẹp bởi đường nét mềm mại của những khe nước, của rặng núi xa xa, con đường chạy tít tận chân trời. Và bức tranh đẹp bởi nó văng vẳng đâu đây tiếng suối hoang sơ) ? Từ bức tranh quê hương đẹp như bức hoạ ấy, em cảm nhận được tình cảm nào của tác giả dành cho quê hương mình? ? Trên nền cảnh quê hương, hình ảnh hai cây phong được giới thiệu qua chi tiết nào? ( Về vị trí? Về vai trò?) ? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì khi nói về vai trò của hai cây phong? Tác dụng của biện pháp ấy? ( Gv: Nếu ngọn hải đăng đứng bên bờ biển toả ánh sáng soi đường, dẫn dắt những con tàu cập bến thì hai cây phong kia cũng vậy). (Gv: Còn đối với nhân vật tôi thì hai cây phong chiếm một vị trí trung tâm gây xúc động sâu sắc ? Sở dĩ vì sao hai cây phong lại chiếm vị trí trung tâm, gây xúc động sâu sắc khiến mỗi lần về quê Tôi đều coi bổn phận đầu tiên là đưa mắt từ xa tìm hai cây phong thân thuộc ấy? (GV: Hai cây phong không chỉ liên quan đến nghề hoạ sĩ thích tìm hiểu để vẽ những bức tranh đẹp mà quan trọng hơn nó là biểu tượng của quê hương, là kỉ niệm rất đẹp đẽ về người thầy giáo đầu tiên với ngôi trường đầu tiên cho trẻ em làng Ku-ku-rêu mở mang kiến thức. Nó gắn với kỉ niệm về cô bé An-tư-nai mồ côi nghèo khổ không được học hành, bị đối xử tàn nhẫn bởi bà thím cay độc. Cô bé đã được thầy Đuy-sen giải thoát. Và thầy trò cùng trồng hai cây phong với hi vọng đầy tính nhân văn: An-tư-nai sẽ trưởng thành, sẽ trở thành người tốt. Vì thế mỗi lần về quê, bổn phận đầu tiên của tác giả là từ xa đưa mắt tìm hình ảnh hai cây phong thân thuộc ấy. và dù cho mọi người đứng xa khó lòng trông thấy, thì tôi lúc nào và bao giờ cũng cảm biết, nhìn rõ). ? Ước mong của tác giả " mong sao chóng về tới làng, chóng lên đồi mà đến với hai cây phong" thể hiện điều gì? ? Trong hồi ức của Tôi hai cây phong hiện ra ntn? ( Bảng phụ) ? Em có nhận xét gì về phương thức biểu đạt và nghệ thuật của đoạn văn? ? Vậy phải là người ntn nhân vật Tôi mới vẽ được những đường nét, nghe được những âm thanh từ nhiều cung bậc do hai cây phong truyền tới? - Quan sát đoạn: " Về sau" -> " chiếc gương thần xanh": ? Tại sao khi đã trưởng thành, hiểu được những điều bí ẩn của hai cây phong là " chẳng qua ch ... kỉ niệm tuổi thơ đẹp đẽ của người hoạ sĩ làng Ku-ku-rêu. Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố. - Mục tiêu: Củng cố kiến thức toàn bài. - PP và kĩ thuật: Kĩ thuật nêu vấn đề. - Hình thức: cá nhân. - Hình thành năng lực, phẩm chất: + Trình bày một phút. + Chăm chỉ. - TG: 5'. ? Nhắc lại nghệ thuật và nội dung chính của toàn bài. ? Bức tranh trong SGK minh hoạ cho đoạn văn nào trong văn bản? Hoạt động 4: Vận dụng. - Mục tiêu: Vận dụng kiến thức toàn bài để viết đoạn văn về tình yêu quê hương, đất nước. - PP: Nêu vấn đề. - Hình thức: cá nhân. - Định hướng năng lực, phẩm chất: + Giải quyết vấn đề và sáng tạo. + Chăm chỉ. Hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về tình yêu quê hương. Hoạt động 5: Mở rộng tìm tòi. - Tìm những bài thơ, bài văn nói về tình yêu quê hương? ( Gợi ý: + Nhớ con sông quê hương (Tế Hanh, Giang Nam) + Quê hương (Tế Hanh) + Đất nước Nguyễn Đình Thi) + Ca dao: "Anh đi anh nhớ...'' - Tìm đọc các tác phẩm của Ai-ma-tốp. - Học và nắm chắc nội dung của tác phẩm. - Chuẩn bị: Thông tin về ngày trái đất năm 2000. .......................................................................................................................................... Soạn : 25/ 10/ 2020- Dạy : / 11/ 2020 Tiết 37- Tiếng Việt: NÓI QUÁ (Khoa trương, thậm xưng, phóng đại, cường điệu, ngoa ngữ) A- Mục tiêu cần đạt . 1- Kiến thức: - Khái niệm nói quá. - Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá. - Tác dụng của biện pháp nói quá. 2- Kĩ năng: - Có ý thức vận dụng biện pháp nói quá trong đọc- hiểu văn bản. 3- Thái độ: Có ý thức học tập đúng đắn, trau rồi làm giàu ngôn ngữ bản thân. => Định hướng năng lực, phẩm chất : Năng lực: giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, hợp tác. Phẩm chất: Bồi dưỡng phẩm chất chăm chỉ. B- Chuẩn bị. 1- Giáo viên: Bảng phụ ghi bài tập nhanh, hệ thống câu hỏi, VD, phiếu học tập. 2- Học sinh: Sưu tầm ca dao, tục ngữ, thơ văn sử dụng biện pháp nói quá. C- Tổ chức các hoạt động dạy học. Hoạt động 1: Khởi động - Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú học bài Nói quá - Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề. - Hình thức: cá nhân. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + Tư duy sáng tạo. + Chăm chỉ - Thời gian: 5 phút. * Ổn định tổ chức. * Kiểm tra bài cũ : ? Tình thái từ là gì? Tình thái từ gồm những loại nào? ? Khi sử dụng tình thái từ ta cần lưu ý điều gì? VD? * Khởi động vào bài mới : ? Em thấy câu văn sau của 1 bạn HS như thế nào? Cậu ấy nói : Vết thương chỉ sớt da thôi, tớ có thể đi lên tận trời ấy chứ ? ( HS : Đây là cách nói quá, nói phóng đại sự việc lên, có nghĩa là vết thương rất nhẹ không sao cả, bạn không phải lo cho mình. GV : Nói như vậy là bạn ấy đã dùng biện pháp tu từ nói quá. Vậy để giúp các em hiểu được nói quá là gì ? Và t/d của phép nói quá cô cùng các em tìm hiểu bài học hôm nay). Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HĐ CỦA HS YÊU CẦU CẦN DẠT - Mục tiêu: Học sinh hiểu được khái niệm nói quá, Tác dụng của nói quá, lấy được ví dụ minh họa - Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề, thảo luận nhóm, tia chớp. - Hình thức: Cá nhân, nhóm. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + Tư duy sáng tạo, hợp tác, giao tiếp tiếng Việt. + Chăm chỉ - Thời gian: 15 phút. - GV treo bảng phụ có chứa VD, HS đọc. Tổ/c hoạt động nhóm: 5 phút ( KT khăn trải bàn) - Bước 1 : Phân nhóm, giao nhiệm vụ: + Cả lớp chia thành 6 nhóm. + Nhiệm vụ: ? Các cụm từ " chưa nằm đã sáng", " chưa cười đã tối", " mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày" có nghĩa ntn? ? Ý nghĩa hàm ẩn ở từng cách nói trên là gì? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. + GV quan sát, giúp đỡ, hỗ trợ khi cần. + Bổ sung, chốt kiến thức. ? Theo em, cách nói của các câu tục ngữ ca dao trên có quá với sự thật không? ? Trong VD trên, người nói đã phóng đại ý nghĩa nào trong các ý nghĩa sau đây? - Quy mô của sự vật, hiện tượng. - Mức độ của sự vật, hiện tượng. - Tính chất của sự vật, hiện tượng. ( GV có thể khái quát: ngoài ra còn phóng đại quy mô của sự việc. Cách nói phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, sự việc gọi là Nói quá.) ? Vậy em hiểu thế nào là nói quá? Cho ví dụ. - GV yêu cầu hs nhìn vào VD: ? Hãy so sánh các câu dùng biện pháp nói quá và các câu đồng nghĩa tương ứng và rút ra nhận xét: cách nói nào sinh động hơn? - Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng. - Ngày tháng mười chưa cười đã tối. - Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Với: Đêm tháng năm rất ngắn. Ngày tháng mười rất ngắn. Mồi hôi rơi rất nhiều. ? Từ đó hãy rút ra: Tác dụng của biện pháp nói quá? Bài tập nhanh: Cho biết tác dụng biểu cảm của nói quá trong các câu ca dao sau: - Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn. - Bao giờ cây cải làm đình Gỗ lim thái ghém thì mình lấy ta Bao giờ chạch đẻ ngọn đa Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình. - Công cha như núi ngất trời Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông. ( Gợi ý: - Đề cao sự hoà thuận trong quan hệ vợ chồng. - Nhấn mạnh điều không thể xảy ra. - Khẳng định công lao to lớn như trời biển của cha mẹ. ? Vậy thế nào là nói quá? Tác dụng của nói quá? ( HS đọc ghi nhớ) - Gv kể chuyện" Con rắn vuông: ? Từ câu chuyện trên hãy phân biệt nói quá và nói khoác? ? Những đoạn Vb sau thuộc phong cách Vb nào? - Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa. Chỉ căm tức chưa được xả thit, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù. ( Trần Quốc Tuấn). -> Phong cách VB nghị luận. - Nếu người quay lại ấy là người khác thì thật là một trò cười tức bụng cho các bạn tôi, chúng nó khua guốc inh ỏi và nô đùa ầm ĩ trên hè. Và cái lầm đó không những làm tôi thẹn mà còn tủi cực nữa, khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc. ( Nguyên Hồng). -> Phong cách VB nghệ thuật. - Hai đứa ấy giống nhau như hai giọt nước. -> Trong ngôn ngữ cuộc sống hàng ngày. ? Vậy phạm vi sử dụng của nói quá thường là ở đâu? - Tạo nhóm - Làm việc cá nhân: 2 phút - Thảo luận nhóm: 3 phút - Đại diện nhóm trình bày kết quả - HS nhóm khác nhận xét, TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân HS bộc lộ TL cá nhân I-Nói quá và tác dụng của nói quá. 1- Tìm hiểu ví dụ: - Cụm từ: + " chưa nằm đã sáng", " chưa cười đã tối": chỉ thời gian rất ngắn ngủi. + " mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày": Mồ hôi đổ ra rất nhiều. ->- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng: ngụ ý hiện tượng thời gian đêm tháng năm rất ngắn. - " Ngày tháng mười chưa cười đã tối": ngụ ý hiện tượng thời gian ngày tháng mười rất ngắn. - " mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày ": ngụ ý lao động của người nông dân hết sức vất vả. -> Cách nói quá so với sự thật. -> Phóng đại mức độ, tính chất của sự việc. * Kết luận 1: Nói quá là biện pháp phóng đại quy mô, tính chất, mức độ sự vật, hiện tượng được miêu tả. VD:- Đen như cột nhà cháy. - Lệ rơi thấm đá. - Chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù. - Ngày vui ngắn chẳng tày gang. - Gánh cực mà đổ lên non Còng lưng mà chạy cực còn đuổi theo - Bao giờ cây cải làm đình Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta - Đêm nằm lưng chẳng tới giường Mong trời mau sáng ra đường gặp em. -> Cách dùng nói quá hay hơn, sinh động hơn, gây ấn tượng hơn. * Kết luận 2: Tác dụng của nói quá. Nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. 2- Kết luận: Ghi nhớ(sgk) Lưu ý: - Phân biệt nói quá với nói khoác. * Giống nhau: Cùng là cách nói phóng đại mức độ quy mô, tính chất sự vật, sự việc, hiện tượng. * Khác nhau: - Mục đích của nói khoác là nhằm làm cho người nghe tin vào những điều không có thật, không có bằng chứng, căn cứ. - Nói quá không phải nói dối, nói sai, nói khoác mà nhằm mục đích nhấn mạnh một khía cạnh nào đó của đối tượng, gây sự chú ý và tăng sức biểu cảm. - Phạm vi sử dụng phép tu từ nói quá. + Trong văn chương( Vb nghị luận, VB nghệ thuật). + Trong cuộc sống hàng ngày. + Thường dùng kèm với biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, hoán dụ. Vd: Rẻ như bèo. Hoạt động 3: Luyện tập - Mục tiêu: Hs Vận dụng lý thuyết làm các bài tập luyện tập - Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề, thảo luận nhóm, kĩ thuật khăn phủ bàn. - Hình thức: nhóm. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + Hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. + Chăm chỉ - Thời gian: 15 phút. T/C Hoạt động nhóm: Kĩ thuật khăn trải bàn - Bước 1 : Phân nhóm, phát phiếu học tập, giao nhiệm vụ: + Cả lớp chia thành 6 nhóm. + Nhiệm vụ: Nhóm 1+ 2: Bài tập 1. Nhóm 3+4: Bài tập 2. Nhóm 5+6: Bài tập 3. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. + GV quan sát, giúp đỡ, hỗ trợ khi cần. + Bổ sung chốt kiến thức. ? Tìm 5 thành ngữ dùng biện pháp nói quá? Tạo nhóm - HĐ cá nhân: 2’, nhóm: 3’ - Đại diện nhóm trình bày kết quả - HS nhóm khác nhận xét, TL cá nhân II- Luyện tập Bài tập 1 a- Sỏi đá .. thành cơm: thành quả của lao động gian khổ, vất vả, nhọc nhằn (nghĩa bóng: niềm tin vào bàn tay lao động) b- Đi lên đến tận trời: vết thương chẳng có nghĩa lí gì, không phải bận tâm. c- Thét ra lửa: Kẻ có quyền sinh, quyền sát đối với người khác. Bài tập 2 a- Chó ăn đá gà ăn sỏi b- Bầm gan tím ruột c- Ruột để ngoài da d- Vắt chân lên cổ Bài tập 3 + Nàng Kiều có vẻ đẹp nghiêng nước, nghiêng thành. + Đoàn kết là sức mạnh để rời non lấp biển + Công việc lấp biển vá trời là việc của nhiều đời, nhiều thế hệ mới có thể làm xong. + Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã chiến thắng. + Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này. Bài tập 4 - Ngáy như sấm, trơn như mỡ, nhanh như cắt, lừ đừ như ông từ vào đền, đủng đỉnh như chĩnh trôi sông, lúng túng như gà mắc tóc. Hoạt động 4: Vận dụng. - Mục tiêu: Vận dụng kiến thức về nói quá vào làm bài tập thực hành. - Phương pháp và kĩ thuật: đặt câu hỏi - Hình thức: nhóm. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + Hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. + Chăm chỉ Làm bài tập 5,6 ( sgk tr 103) Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng - Nắm chắc k/n về biện pháp tu từ nói quá & t/d của nó. - Làm bài tập còn lại. - Chuẩn bị: “ Nói giảm, nói tránh”
File đính kèm:
- giao_an_phat_trien_nang_luc_ngu_van_lop_8_theo_cv417_tuan_9.doc