Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV417 - Tuần 6 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương

A- Mục tiêu cần đạt.

1- Kiến thức:

- Những hiểu biết bước đầu về " người kể chuyện cổ tích" An-đec-xen.

- Khám phá nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng trong tác phẩm.

- Lòng thương cảm của tác giả với em bé bất hạnh.

2- Kĩ năng:

- Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm.

- Phân tích được một số hình ảnh tương phản (đối lập đặt gần nhau làm nổi bật lẫn nhau).

- Phát biểu cảm nghĩ về một đoạn truyện.

3- Thái độ:

 Giáo dục học sinh lòng đồng cảm, thương người như thể thương thân.

=> Định hướng về phẩm chất, năng lực.

- Bồi dưỡng tình yêu thương, lòng nhân ái giữa con người với con người trong xã hội.

- Hình thành năng lực hợp tác, thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mĩ.

B- Chuẩn bị

- Thầy : Giáo án, tranh ảnh, tài liệu nói về O Hen ri, phiếu học tập.

- Trò : Tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi ở SGK.

C- Tổ chức các hoạt động dạy học:

Hoạt động 1: Khởi động.

- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.

- Phương pháp và kĩ thuật: động não.

- Hình thức: Cá nhân.

- Năng lực, phẩm chất hướng tới:

 + Tư duy sáng tạo.

 + Nhân ái.

- Thời gian: 5 phút.

 1- Ổn định tổ chức.

 2- Kiểm tra bài cũ:

? Nêu vài nét chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Lão Hạc?

 ? Quan điểm sống của Nam Cao được thể hiện thế nào qua tác phẩm?

 

doc 22 trang cucpham 25/07/2022 2660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV417 - Tuần 6 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV417 - Tuần 6 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương

Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV417 - Tuần 6 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương
Soạn: 5/ 10/ 2020- Dạy: / 10/ 2020.
Tuần 6- Tiết 21- Văn bản: CÔ BÉ BÁN DIÊM 
 (An- đéc- xen)
A- Mục tiêu cần đạt.
1- Kiến thức: 
- Những hiểu biết bước đầu về " người kể chuyện cổ tích" An-đec-xen.
- Khám phá nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng trong tác phẩm.
- Lòng thương cảm của tác giả với em bé bất hạnh.
2- Kĩ năng:
- Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm.
- Phân tích được một số hình ảnh tương phản (đối lập đặt gần nhau làm nổi bật lẫn nhau).
- Phát biểu cảm nghĩ về một đoạn truyện.
3- Thái độ:
 Giáo dục học sinh lòng đồng cảm, thương người như thể thương thân.
=> Định hướng về phẩm chất, năng lực.
- Bồi dưỡng tình yêu thương, lòng nhân ái giữa con người với con người trong xã hội.
- Hình thành năng lực hợp tác, thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mĩ.
B- Chuẩn bị
- Thầy : Giáo án, tranh ảnh, tài liệu nói về O Hen ri, phiếu học tập.
- Trò : Tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi ở SGK.
C- Tổ chức các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Khởi động.
- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: động não.
- Hình thức: Cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Tư duy sáng tạo.
 + Nhân ái.	
- Thời gian: 5 phút.
 1- Ổn định tổ chức.	
 2- Kiểm tra bài cũ:
? Nêu vài nét chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Lão Hạc?
	? Quan điểm sống của Nam Cao được thể hiện thế nào qua tác phẩm? 
 3- Khởi động vào bài mới: 	
- GV cho học sinh nghe bài hát: Dấu chấm hỏi.
? Em cảm nhận được điều gì về nội dung bài hát trên?
- Chiếu vài hình ảnh về đất nước Đan Mạch.
? Em hình dung gì về đất nước này qua những hình ảnh trên?
- GV giới thiệu: Đan mạch là 1 đất nước nhỏ nằm ở khu vực Bắc Âu, diện tích chỉ bằng 1/8 diện tích của nước ta, thủ đô là Cô-pen-ha-ghen. An-đéc-xen là nhà văn nổi tiếng của Đan Mạch. Hôm nay chúng ta cùng đi tìm hiểu tác phẩm Cô bé bán diêm để hiểu hơn về con người và đất nước Đan Mạch. 
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV 
HĐ CỦA HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Mục tiêu : Nắm vài nét về tác giả, tác phẩm.
- Phương pháp và kĩ thuật: dạy học dự án, nêu và giải quyết vấn đề.
- Hình thức: nhóm, cá nhân.
- Định hướng NL, phẩm chất: 
 + Hình thành NL tự học.
 + Phẩm chất: Chăm chỉ.
- Thời gian: 18 phút.
 Hoạt động nhóm
? Dựa trên dự án đã được giao về nhà, các nhóm trưng bày sản phẩm, nhóm 2 trình bày.
 + Gv bổ sung, chốt:	
( GV bổ sung sau phần quê hương): An-đec-xen: sinh ra trong một gia đình nghèo, bố là thợ giầy. Tuy ham thích thơ văn từ nhỏ, nhưng ông được học hành rất ít. Năm 15 tuổi ông dời quê lên thủ đô Cô-pen-ha-ghen với ước mơ trở thành nhà thơ, nhà soạn kịch nhưng không thành công. Ba năm sau nhờ sự giúp đỡ của một giám đốc nhà hát, ông được đi học thêm, đỗ tú tài năm 1827, rồi vào đại học. Sau đó ông bắt đầu sáng tác và nổi tiếng. Nhiều truyện của ông biên soạn lại từ truyện cổ tích nhưng cũng có những truyện do ông hoàn toàn sáng tạo ra).
- GV hướng dẫn: đọc với giọng chậm rãi, cảm thông, cố gắng phân biệt những cảnh thực và ảo ảnh trong và sau từng lần cô bé quẹt diêm.
+ Giáo viên đọc mẫu, gọi học sinh đọc
+ Nhận xét cách đọc.
? Hãy tóm tắt Vb?
? Em hiểu gì về xuất xứ văn bản ''Cô bé bán diêm''?
 (GV: Đây không phải là truyện biên soạn theo truyện cổ tích mà là câu chuyện do An-đec-xen sáng tạo ra)
? Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung của mỗi phần ?
? Phương thức biểu đạt của tác phẩm là gì?
- Mục tiêu: Hiểu được tình cảnh tội nghiệp của cô bé bán diêm.
- Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng NL, phẩm chất:
 + Cảm thụ thẩm mĩ.
 + Nhân ái.	
- Thời gian : 10 phút.
- Theo dõi đoạn truyện từ đầu đến " cứng đờ ra":
? Câu chuyện về cô bé diễn ra trong bối cảnh thời gian, không gian nào?
( Gv: ở các nước Bắc Âu như Đan Mạch, vào dịp này thời tiết rất lạnh, nhiệt độ có khi xuống âm vài chục độ, tuyết rơi dày đặc).
? Gia cảnh của em bé bán diêm có gì đặc biệt?
? Cảnh đêm giao thừa được tác giả miêu tả ntn? Giữa cảnh giao thừa ấy, em bé được khắc hoạ ra sao?
( GV: chú ý vào phần chữ nhỏ và phần đầu văn bản). 
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả hình ảnh em bé và đêm giao thừa?
(Gv dg sự đối lập trên. Ngoài ra còn có sự đối lập giữa hiện tại- cái xó tối tăm>< quá khứ- ngôi nhà xinh xắn có dây trường xuân bao quanh (khi bà còn sống); giữa tình thương yêu khi bà em còn sống với những lời mắng chửi của người cha tàn nhẫn, lạnh lùng).
? Dùng những hình ảnh tương phản có tác dụng gì?
(GV: Em đã rét, đã khổ nhưng có lẽ càng rét, càng khổ hơn khi mọi nhà rực sáng ánh đèn. Em đã đói lại trở nên càng đói hơn khi ngửi thấy trong phố mùi ngỗng quay sực nức. Ngoài cái đói, cái rét và sự đơn côi, em còn chẳng được ai đoái hoài mua cho em láy một bao diêm, bố thí cho em lấy một vài xu lẻ. Em còn có một nỗi đau tinh thần luôn bị giày vò, ám ảnh hết sức nặng nề: bị bố đánh đập, chửi rủa. Chỗ dựa tinh thần duy nhất là bà nội cũng đã qua đời). 
? Cảnh sống của em bé khiến em liên tưởng đến cảnh sống của ai? Vì sao?
( HS: Những em bé mồ côi lang thang cơ nhỡ ở VN.
GV: Bất chợt ta nhớ mấy câu thơ của Tố Hữu:
" Con chim non rũ cánh
 Đi tìm tổ bơ vơ
 Quanh nẻo rừng hiu quạnh
 Lướt mướt dưới dòng mưa"
 ( Mồ côi).
Hình ảnh cô bé bán diêm có thể là hình ảnh thật đã xảy ra trên đất nước Đan Mạch thời An-đec-xen nhưng cũng có thể là tình huống do nhà văn sáng tạo để khắc hoạ câu chuyện. Dù thể nào thì chỉ cảnh đầu tiên ấy cũng đã gợi ra rất nhiều thương tâm, đồng cảm trong lòng người đọc) 
- Học sinh trưng bày sản phẩm chuẩn bị ở nhà.
- Đại diện nhóm 2 trình bày sản phẩm.
 + Đại diện nhóm trình bày.
 + Các nhóm nhận xét, bổ sung.
HS đọc
HS tóm tắt
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
HS theo dõi sgk.
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
I- Đọc và tìm hiểu chung.
1- Tác giả: (1805-1875) quê ở Đan Mạch.
- Là nhà văn nổi tiếng với loại truyện viết cho trẻ em.
- Truyện của An-đéc-xen nhẹ nhàng, tươi mát toát lên lòng yêu thương con người, nhất là những người nghèo khổ và niềm tin vào thắng lợi cuối cùng của cái tốt đẹp trên thế gian.
- Tác phẩm chính: Nàng tiên cá, Bầy chim thiên nga, Nàng công chúa và hạt đậu
2- Tác phẩm:
a- Đọc, tóm tắt và tìm hiểu chú thích. 
* Đọc- tóm tắt:
 Tóm tắt:
- Vào một đêm giao thừa, ngoài đường phố lạnh giá xuất hiện một cô bé ngồi nép trong một góc tường, rét buốt không dám về nhà vì sợ bố đánh vì em chưa bán được bao diêm nào. Em đành ngồi nép vào góc tường, liên tục quẹt diêm để sưởi. Lần quẹt thứ nhất, em thấy ánh lò sưởi. Làn quẹt thứ hai thấy bàn ăn, ngỗng quay. Lần quẹt thứ ba thấy cây thông nô-en. Lần thứ tư thấy bà hiện về. Quẹt hết những que diêm còn lại, em bé chết cóng trong giấc mơ cùng bà nội lên trời. Sáng hôm sau- mồng 1 tết, người ta thấy thi thể em bé bên những bao diêm cháy dở. Họ thản nhiên bình phẩm những không ai biết điều kì diệu em đã trông thấy.
* Tìm hiểu chú thích.
b- Tìm hiểu chung về văn bản.
* Xuất xứ: Văn bản này trích gần hết truyện ngắn Cô bé bán diêm.
* Bố cục:
Phần 1: Từ đầu -> bàn tay em đã cứng đờ ra: Hoàn cảnh của cô bé bán diêm.
Phần 2: Tiếp-> về chầu thượng đế: Những mộng tưởng của cô bé bán diêm.
Phần 3: Còn lại: Cái chết của cô bé bán diêm.
* Phương thức biểu đạt: TS+ MT+ BC.
II- Phân tích.
1- Tình cảnh của cô bé bán diêm.
* Bối cảnh: một đêm giao thừa đường phố rét buốt, tuyết rơi nhiều.
* Gia cảnh : 
- Mồ côi mẹ.
- Bà nội là người yêu thương em nhất cũng đã qua đời.
- Sống trong cảnh nghèo túng với người bố lạnh lùng, tàn nhẫn, trong một xó tối tăm trên gác sát mái nhà.
 - Em phải đi bán diêm để kiếm sống ngay từ khi còn rất nhỏ. 
Cảnh đêm giao thừa 
Em bé bán diêm
- Trời rét mướt.
- Cửa sổ mọi nhà đều sáng rực ánh đèn...
- Trong phố sực nức mùi ngỗng quay.
- Đầu trần, chân đất.
- Dò dẫm trong bóng tối, ngồi nép vào xó tối một góc tường giữa hai ngôi nhà.
- Bụng đói, cả ngày chưa ăn uống gì; thu đôi chân vào người nhưng mỗi lúc em càng thấy rét buốt hơn.
* Nghệ thuật tương phản có lựa chọn.
-> Làm nổi bật nỗi bất hạnh của em bé. Em không những chỉ khốn khổ về mặt vật chất mà còn sống trong cảnh bị đối xử hờ hững của mọi người, trong đó có cả người bố nữa. 
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố:
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức tiết 1.
- PP và kĩ thuật: Kĩ thuật nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Trình bày một phút.
 + Chăm chỉ.
- TG: 5'.	
? Cảm nghĩ của em sau khi chứng kiến tình cảnh tội nghiệp của em bé trong đêm giao thừa?	
Hoạt động 4: Vận dụng.	
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vào viết đoạn văn cảm nhận.
 - PP: Nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ.	
Hãy viết đoạn văn trình bày cảm nhạn của em về tình cảnh của cô bé bán diêm xứ Đan Mạch? Em hãy liên hệ với cuộc sống hiện tại của trẻ em VN mà em biết?
Hoạt động 5: Mở rộng tìm tòi.	
- Tìm đọc các tác phẩm của An-đéc-xen.
- Học và nắm chắc nội dung và nghệ thuật bài, tập phân tích lại bài.
- Chuẩn bị phần còn lại.
..................................................................................................................
Soạn: 5 / 10/2020- Dạy: / 10/ 2020.
Tiết 22- Văn bản: CÔ BÉ BÁN DIÊM( tiếp) 
 (An- đéc- xen)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV 
HĐ CỦA HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Mục tiêu : Hiểu được những mộng tưởng và thực tế qua những lần quẹt diêm của cô bé.
- Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng NL, phẩm chất:
 + Cảm thụ thẩm mĩ.
 + Nhân ái.	
- Thời gian : 25 phút.
- Theo dõi phần 2 của VB:
 ? Cho biết cô bé đã quẹt diêm tất cả mấy lần?
( Dự kiến : cô bé đã quẹt diêm tất cả cả 5 lần, 4 lần đầu mỗi lần quẹt 1 que, lần thứ 5 em quẹt hết các que diêm còn lại trong bao).
? Vì sao em bé phải quẹt diêm?
( Dự kiến: để sưởi ấm phần nào; để được đắm chìm trong ảo ảnh do em tưởng tượng ra; để câu chuyện phát triển đan xen giữa thực và ảo, hệt như trong truyện cổ tích).
- GV: Mỗi lần diêm cháy lên đều có những hình ảnh đẹp đẽ xuất hiện( mộng tưởng). Và khi diêm tắt đi thì ... ản ứng dứt khoát, mạnh mẽ về những “rắp tâm tanh bẩn” xúc phạm đến mẹ.
- Trợ từ:
 + nguyên: chỉ kể riêng tiền thách cưới đã quá cao.
 + đến: quá vô lí, quá nhiều.
-> nhấn mạnh ý nhà gái thách cưới nặng quá. Lão Hạc biểu thị thái độ oán trách.
- Trợ từ: “cả” nhấn mạnh ý con chó ăn khoẻ hơn cả người.
- Trợ từ “cứ” nhấn mạnh sự việc diễn ra đều đặn hàng năm diễn ra vào rằm tháng 8, năm nào cũng như năm nào, không bao giờ đứt đoạn.
Bài 3:
 Các thán từ: này, à, ấy vâng, chao ôi, hỡi ơi
 Bài 4:- Kìa: tỏ ý đắc chí
 - ha ha: khoái chí
 - ái ái: tỏ ý van xin
 - than ôi: tỏ ý nuối tiếc.
* Củng cố.
	? Trợ từ là gì? Thán từ là gì? Lấy VD minh hoạ?
Hoạt động 4: Vận dụng .
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vào làm bài. 
- PP và kĩ thuật: KT nêu vấn đề.
- Hình thức: Cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất:
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ.
Bài 7 : Chọn từ “những”, “mỗi” để điền vào chỗ trống trong các câu sau:
a. Tôi còn....5 tiếng để làm bài tập. Gì mà chẳng kịp.
b. Tôi còn....5 tiếng để làm bài tập. Làm sao mà kịp được.
-> a. Những (đánh giá nhiều về số lượng)
 b. mỗi (đánh giá ít về số lượng)
Bài 8: Viết một đoạn văn có sử dụng trợ từ, thán từ (gạch chân dưới trợ từ và thán từ đó)
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
 - Học và làm các bài tập còn lại.
 - Tìm hiểu bài: Tình thái từ.
Soạn: 5/ 10/ 2020- Dạy: / 10/2020.
Tiết 24- Tập làm văn: MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN TỰ SỰ
A- Mục tiêu cần đạt.
1- Kiến thức:
- Học sinh nhận biết được vai trò của yếu tố kể trong VB tự sự.
- Vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong VB tự sự.
- Sự kết hợp giữa các yếu tố miêu tả và biểu lộ tình cảm trong một văn bản tự sự.
2- Kĩ năng:	
- Nhận ra và phân tích được tác dụng của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong các Vb đã học .
- Nắm được cách thức vận dụng các yếu tố này trong một bài văn tự sự.
3- Thái độ:
 Có thái độ học bài nghiêm túc, nắm chắc nội dung chính của bài.
=> Định hướng về phẩm chất, năng lực.
- Chăm chỉ, trách nhiệm.
- Hình thành năng lực: Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, hợp tác.
B- Chuẩn bị:
- Thầy : Hệ thống câu hỏi, bảng phụ, phiếu học tập
- Trò : Tìm hiểu bài qua SGK.
C- Tổ chức các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Khởi động.
- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: Kĩ thuật nghiên cứu tình huống.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất:
 + Trình bày 1 phút.
 + Chăm chỉ
- Thời gian: 5 phút.
1- Ổn định tổ chức.	
2- Kiểm tra bài cũ: 
? Khi tạo lập một văn bản, thường thì em quan tâm tới vấn đề gì nhất?
 ( Gọi 2- 3 học sinh. HS tự bộc lộ)	
3- Khởi động vào bài mới: 	
Đọc đoạn văn sau, tìm yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn? Yếu tố miêu tả và biểu cảm có tác dụng gì?
Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà oà lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc.
Tôi hỏi cho có chuyện :
- Thế nó cho bắt à ?
Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nướcmắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếunhư con nít. Lão hu hu khóc...
- Khốn nạn... Ông giáo ơi ! Nó có biết gì đâu ! Nó thấy tôi gọi thì chạyngay về, vẫy đuôi mừng. Tôi cho nó ăn cơm. Nó đang ăn thì thằng Mục nấp trong nhà, ngay đằng sau nó, tóm lấy hai cẳng sau nó dốc ngược nó lên. Cứ thế là thằng Mục với thằng Xiên, hai thằng chúng nó chỉ loay hoay một lúc đã trói chặt cả bốn chân nó lại. Bấy giờ cu cậu mới biết là cu cậu chết !...Này ! Ông giáo ạ ! Cái giống nó cũng khôn ! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi như muốn bảo tôi rằng : "A ! Lão già tệ lắm ! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này ?". Thì ra tôi già bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó, nó không ngờ tôi nỡ tâm lừa nó !
HS trả lời, Gv nhận xét bổ sung: 
GV dẫn vào bài mới:
 Một bài văn hay bao giờ cũng có sự kết hợp giữa các yếu tố kể, tả và biểu cảm. Vậy sự kết hợp giữa các yếu tố kể, tả và biểu cảm trong một bài văn tự sự sẽ đem lại hiệu quả gì? Bài học hôm nay sẽ giúp các em có câu trả lời cho điều đó.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV 
HĐ CỦA HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Mục tiêu: Sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong VB tự sự.
- Phương pháp, KT: KT đặt câu hỏi, nêu vấn đề, thảo luận nhóm.
- Hình thức: cá nhân, nhóm đôi
- Định hướng năng lực, phẩm chất:
 + Giải quyết vấn đề 
 + Chăm chỉ.	
- Thời gian: 10 phút.
- Y/c học sinh đọc ví dụ SGK.
? Trong đoạn trích trên, tác giả kể lại những việc gì?
? Tìm và chỉ ra các yếu tố miêu tả và các yếu tố biểu cảm trong văn bản trên?
? Các yếu tố này đứng riêng hay đan xen giữa các yếu tố tự sự?
? Bỏ các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn?
? So sánh với đoạn văn trong VD và rút ra nhận xét?
 ? Rút ra kết luận về vai trò của miêu tả và biểu cảm?
? Nếu bỏ yếu tố tự sự thì văn bản sẽ ra sao?
? Từ việc tìm hiểu em hãy rút ra nhận xét về việc kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm, kể trong VB tự sự?
HS đọc VD
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
I- Sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự.
1- Tìm hiểu VD (SGK-73).
Câu 1:
- Sự việc lớn: Kể lại cuộc gặp gỡ đầy cảm động của nhân vật tôi với người mẹ lâu ngày xa cách.
- Sự việc nhỏ:
 + Mẹ tôi vẫy tôi.
 + Tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ.
 + Mẹ kéo tôi lên xe.
 + Tôi oà khóc.
 + Mẹ tôi sụt sùi theo.
 + Tôi ngồi bên mẹ, đầu ngả vào cảnh tay mẹ, quan sát gương mặt mẹ.
- Các yếu tố miêu tả: Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân, mẹ tôi không còm cõi, xơ xác quá như cô tôi nhắc, gương mặt vẫn tươi sáng, đôi mắt trong và nước da mịn làm nổi màu hồng của 2 gò má.
- Biểu cảm: “Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấpêm dịu vô cùng”.
- Các yếu tố này đứng đan xen với yếu tố tự sự.
* Câu 2: Bỏ yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn: “mẹ tôi vẫy tôi, tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ. Mẹ kéo tôi lên xe. Tôi oà khóc. Mẹ tôi khóc theo. Tôi ngồi bên mẹ, đầu ngả vào cánh tay mẹ, quan sát gương mặt mẹ”.
- Nhận xét: + Yếu tố miêu tả giúp cho việc kể lại cuộc gặp gỡ giữa hai mẹ con thêm sinh động, tất cả màu sắc, hương vị, hình dáng, diện mạo của sự việc, nhân vật, hành độngnhư hiện lên trước mắt người đọc.
 + Yếu tố biểu cảm đã giúp người viết thể hiện được rõ tình mẫu tử sâu nặng, buộc người đọc phải động lòng, trăn trở, suy nghĩ trước sự việc và nhân vật.
=> KL: Vậy miêu tả và biểu cảm làm cho ý nghĩa của truyện thêm thấm thía, sâu sắc và giúp cho tác giả thể hiện được thái độ trân trọng, tình cảm yêu mến của mình đối với nhân vật và sự việc.
* Câu 3: Nếu bỏ các yếu tố tự sự đi thì sẽ không còn sự việc, nhân vật và không có cốt truyện.
2- Kết luận: Ghi nhớ (SGK).
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố.
- Mục tiêu: Củng cố lí thuyết bằng hình thức thực hành.
- PP và KT: KT thảo luận nhóm.
- Hình thức: Nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hợp tác.
 + Trách nhiệm, chăm chỉ.
- Thời gian: 12'.
 Thảo luận nhóm: 7’ 
 ( KT khăn trải bàn).
- Bước 1: Phân nhóm, giao nhiệm vụ:
 + Cả lớp chia thành 3 nhóm + TG: 6 phút.
 Nhóm 1- bài Tôi đi học.
 Nhóm 2- bài Lão Hạc.
 Nhóm 3- bài Tức nước vỡ bờ.	
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
 + GV quan sát, giúp đỡ, hỗ trợ khi cần.
 + Gv bổ sung chốt kiến thức.
+ Tạo nhóm, các nhóm tự phân công nhóm trưởng, thư kí. 
+ HS làm việc cá nhân: 2 phút
+ HS thực hiện việc thảo luận: 3 phút
+ Đại diện nhóm trình bày kết quả
+ HS nhóm khác nhận xét, 
II- Luyện tập.
Bài 1: Tìm một đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong các văn bản đã học:
- Tôi đi học: "Sau một hồi trống thúc vang dội.....rộn ràng trong các lớp".
- Lão Hạc: " Chao ôi! Đối với những người quanh ta....xa tôi dần dần".
- Tức nước vỡ bờ (Ngô Tất Tố).
* Củng cố.
	? Nêu vai trò và tác dụng của các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự?
	? Việc kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm, kể trong VB tự sự có tác dụng gì?
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vào viết đoạn văn.
- PP và kĩ thuật: Nêu vấn đề.
- Hình thức: Cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ, trách nhiệm.	
Bài 2: Hãy viết 1 đoạn văn kể về những phút giây đầu tiên khi em gặp lại một người thân( ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, em..) sau một thời gian xa cách( Chú ý sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong khi kể?
 Đoạn văn tham khảo:	
 Đoạn 1: Vừa đi học về, em thấy trong hôm nay có nhiều tiếng cười, tiếng nói sao thân thuộc đến thế. A! chị gái em về. Em chạy vội vào nhà, hai chị em ôm chầm lấy nhau mừng rỡ, bố mẹ nhìn chúng em và cười trìu mến.
Nhà em có hai chị em và em là con út trong gia đình. Khi em còn nhỏ, giây phút em cảm thấy mong chờ và hạnh phúc nhất trong một ngày đó là những bữa cơm cả gia đình quây quần, kể những câu chuyện vui trong ngày và những tiếng cười giòn tan quên đi mọi âu lo, vất vả của cuộc sống. Giờ đây, chị gái em đã tốt nghiệp cấp 3 và đi du học xa nhà. Mỗi năm chị chỉ về thăm nhà vào dịp hè. Dù khi chị ở nhà đôi lúc hai chị em chí chóe cãi nhau, nhưng khi chị đi xa em rất nhớ chị.
Đoạn 2: Đã lâu lắm rồi em không có dịp về thăm bà ngoại. Hôm nay nhân ngày em được nghỉ học mẹ cho em về quê thăm bà.
 Kia rồi ! Xa xa thấp thoáng sau rặng tre là nhà bà ngoại . Bà em đang lúi húi ở sân, từ xa em đã thấy dáng người còng còng và mái tóc bạc trắng như cước của bà. Em gọi to : Bà ơi! Cháu về thăm bà đây! Bà giật mình ngẩng lên, miệng vừa bỏm bẻm nhai trầu, vừa mỉm cười rất tươi. Em ôm chầm lấy bà, mùi trầu ngai ngái, thơm thơm của bà nhưquện vào người em. Cứ mỗi lần nhớ đến bà là em lại nhớ đến cái mùi trầu ngai ngái ấy. Em chợt nhân thấy bà là người quan trọng và thân yêu đối với em như thế nào. Em tự hứa với mình, từ nay sẽ về thăm bà nhiều hơn.
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Học và nắm chắc phần ghi nhớ.
- Làm tiếp bài tập số 2.
- Tìm hiểu bài: LT viết đoạn văn tự sự có kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm.

File đính kèm:

  • docgiao_an_phat_trien_nang_luc_ngu_van_lop_8_theo_cv417_tuan_6.doc