Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV417 - Tuần 25 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương

A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt đ¬ược:

1- Kiến thức:

- Học sinh hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu phủ định.

- Nắm vững chức năng của câu phủ định.

2- Kĩ năng: Biết sử dụng câu phủ định phù hợp với tình huống giao tiếp.

3- Thái độ: Học tập nghiêm túc; tích cực, chủ động, sáng tạo.

-> Định hướng năng lực, phẩm chất.

- Năng lực tự quản, năng lực giải quyết vấn đề, sử dụng Tiếng Việt.

- Phẩm chất: trách nhiệm với công việc được giao, chăm chỉ học bài, tìm tòi tư liệu liên quan đến bài học.

B- Chuẩn bị:

- Thầy : Giáo án, sgk, sgv.

- Trò : Vở ghi, vở bài tập, sgk.

C- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.

Hoạt động 1: Khởi động.

- Mục tiêu: tạo tâm thế kết nối với bài mới

- Phương pháp: Kĩ thuật tổ chức trò chơi.

- Hình thức: nhóm.

- Định hướng năng lực, phẩm chất:

 + Hợp tác.

 + Chăm chỉ học bài cũ.

- Thời gian: 5 phút.

* Ổn định tổ chức.

* Kiểm tra bài cũ:

? Nêu đặc điểm chức năng của câu Trần thuật? Cho VD?

 

doc 19 trang cucpham 25/07/2022 2420
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV417 - Tuần 25 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV417 - Tuần 25 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương

Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV417 - Tuần 25 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương
Soạn: 12/ 03/ 2021- Dạy: / 03/ 2021 
Tuần 25- Tiết 97- Tập làm văn.
 CÂU PHỦ ĐỊNH
A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được:
1- Kiến thức:
- Học sinh hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu phủ định.
- Nắm vững chức năng của câu phủ định. 
2- Kĩ năng: Biết sử dụng câu phủ định phù hợp với tình huống giao tiếp.
3- Thái độ: Học tập nghiêm túc; tích cực, chủ động, sáng tạo.
-> Định hướng năng lực, phẩm chất.
- Năng lực tự quản, năng lực giải quyết vấn đề, sử dụng Tiếng Việt.
- Phẩm chất: trách nhiệm với công việc được giao, chăm chỉ học bài, tìm tòi tư liệu liên quan đến bài học.
B- Chuẩn bị:
- Thầy : Giáo án, sgk, sgv.
- Trò : Vở ghi, vở bài tập, sgk.
C- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
Hoạt động 1: Khởi động.
- Mục tiêu: tạo tâm thế kết nối với bài mới
- Phương pháp: Kĩ thuật tổ chức trò chơi.
- Hình thức: nhóm.
- Định hướng năng lực, phẩm chất:
 + Hợp tác.
 + Chăm chỉ học bài cũ.
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Kiểm tra bài cũ:
? Nêu đặc điểm chức năng của câu Trần thuật? Cho VD?
? Làm bài tập 4: ( SGK)
* Khởi động vào bài mới: Trò chơi tiếp sức: THI ĐẶT CÂU NHANH.
- Luật chơi: trong vòng 5 phút, 2 đội chơi ( mỗi đội 3 bạn) phải đặt thật nhanh các câu văn. Sau đó phân biệt các câu văn xét về mục đích nói ( hình thức, chức năng). Đội nào đặt câu nhanh hơn, xác định kiểu câu đúng hơn sẽ là đội thắng cuộc.
- GV ra hiệu lệnh để HS cùng hoạt động.
- Kết thúc trò chơi, GV biểu dương đội thắng cuộc.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
HĐ CỦA GV 
HĐ CỦA HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- Mục tiêu: Hs nắm được đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định.
- Phương pháp, KT: Đặt câu hỏi, thảo luận nhóm ( KT khăn phủ bàn).
- Hình thức: cá nhân, nhóm .
- Hình thành NL, phẩm chất:
 + Tự học, hợp tác.	
 + Có trách nhiệm với công việc được giao khi hoạt động nhóm.
- Thời gian: 20 phút.
- Học sinh đọc ví dụ trong phần 1- SGK/ Tr. 52
 Tổ/c hoạt động nhóm: 7’
 ( KT khăn phủ bàn)
+ Bước 1: Chia nhóm, giao nhiệm vụ:
- Gv chia nhóm: cả lớp chia thành 6 nhóm. Thời gian hoạt động 7 phút:
- GV phát mỗi nhóm 1 tờ T- rô-ki, chia các góc cho từng học sinh, mỗi hs 1 phiếu học tập số 1( ghi sẵn những câu in đậm). Giao nhiệm vụ cho học sinh:
? Về hình thức và chức năng các câu b, c, d có gì khác so với câu a ?
+ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
- GV quan sát, tháo gỡ cho HS( nếu cần)
- Bổ sung, chốt kiến thức, biểu dương nhóm hoạt động tích cực.
GV chốt kiến thức: những câu có đặc điểm hình thức chức năng trên được gọi là câu phủ định.
? Theo em câu phủ định là gì?
- HS đọc VD 2:
? Trong đoạn trích trên câu nào có chứa từ phủ định?
? Hãy xác định nội dung phủ định thể hiện chỗ nào trong đoạn trích?
( GV: Như vậy, nếu câu nói của ông thầy sờ ngà ( Câu phủ định thứ nhất), chỉ phủ định ý kiến, nhận định của 1 người ( của ông thầy sờ vòi) thì câu nói của ông thầy sờ tai ( Câu phủ định thứ 2) phủ định ý kiến nhận định của 2 người mà chủ yếu là của ông thầy sờ ngà).
? Cho biết mục đích sử dụng các từ phủ định của mấy ông thầy bói?
- Xét ví dụ 3:
? Nội dung bị phủ định thể hiện ở chỗ nào? Mục đích của việc sử dụng từ phủ định?
? Nêu đặc điểm hình thức chức năng của câu phủ định?
* Chú ý: 
- Câu phủ định có thể phủ định toàn bộ sự việc ( thông báo, xác nhận sự vật, sự việc nào đó không có hoặc không xảy ra) -> Gọi là câu phủ định toàn bộ.
VD: + Trường làng nhỏ nên không có phòng riêng của ông đốc.
 + Ngày qua tháng lại, chẳng thấy ai đến mua cày voi của anh ta cả.
- Câu phủ định 1 bộ phận trong sự việc-> câu phủ định bộ phận.
VD: Nó chạy không nhanh ( phủ định cách thức “nhanh” của hoạt động “ chạy”)
Hoạt động cá nhân 2 phút.
Hoạt động nhóm 5 phút.
Đại diện cặp trả lời.
Cặp khác bổ sung
- Các nhóm khác treo bảng nhóm và nhận xét.
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
I- Đặc điểm hình thức và chức năng: 
1- Tìm hiểu VD:
a- VD1:
- Nam không đi Huế.
- Nam chưa đi Huế.
- Nam chẳng đi Huế.
* Về hình thức: Các câu b, c, d có chứa từ phủ định: “không”, “chưa”, “chẳng”.
* Về chức năng: Các câu b, c, d khác câu a:
- Câu a: Khẳng định việc Nam đi Huế.
- Các câu b, c, d phủ định sự việc đó. ( Tức là sự việc Nam đi Huế không diễn ra) -> Phủ định miêu tả.
=> KL 1: Câu phủ định .
b- VD 2:
 - Những câu có chứa từ phủ định:
(1) - Không phải nó chần chẫn như cai đòn càn.
(2) - Đâu có!
-> Câu (1): Nội dung bị phủ định thể hiện trong câu nói của ông thầy sờ vòi ( “ Tưởng con voi nó thế nào, hóa ra nó sun sun nh con đỉa”)
Câu (2): Nội dung bi phủ định trong câu nói của ông thầy sờ vòi: “ Tưởng con voi thế nào, hóa ra nó sun sun như con đỉa” và ông thầy sờ ngà “ Nó chần chẫn như cái đòn càn”
* Mục đích: Dùng để bác bỏ ý kiến của người đối thoại.
=> KL 2: Những câu có chứa các từ ngữ phủ định dùng để bác bỏ 1 ý kiến, 1 nhận định của người đối thoại -> gọi là câu phủ định có chức năng phản bác 1 ý kiến, 1 nhận định ( hay phủ định bác bỏ)
c- VD3: 
- Tôi không lội qua sông thả diều như thằng Quý và không ra đồng nô đùa như thằng Sơn nữa.
- Lạy chị, em có nói gì đâu.
 * ND phủ định được thể hiện: “ lội sông”, “ra đồng”, “ nói”.
 * Mục đích: xác nhận không có sự việc xảy ra
=> KL 3: Các câu chứa từ phủ định dùng để thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó -> gọi là câu phủ định có chức năng miêu tả ( phủ định miêu tả
2- Kết luận: Ghi nhớ: SGK-Tr. 46.
Hoạt động 3: Luyện tập:
- Mục tiêu: củng cố kiến thức đã học.
- PP và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ làm bài tập cô giao.	
- Thời gian: 15'.
- HS đọc yêu cầu bài 1:
? Trong các câu sâu đây, câu nào là câu phủ định bác bỏ? Vì sao ?
- Học sinh đọc từng câu – SGK/ Tr.53, trả lời:
- Học sinh đọc bài tập 2:	
- GV yêu cầu học sinh quan sát những đoạn trích và xác định những câu có ý nghĩa phủ định ?
? Đặt câu theo yêu cầu của câu hỏi 2 bài tập 2/ Tr. 54 ?
( HS đặt câu, đọc, GV chữa câu )
? NX về các câu mới đặt với các câu trong SGK ?
+ Đặt câu phủ định với hình thức dùng hai lần từ phủ định( phủ định của phủ định) hay với hình thức dùng một lần từ ngữ phủ định kết hợp với một từ bất định hoặc nghi vấn để thể hiện ý nghĩa khẳng định nhằm làm cho ý nghĩa khẳng định được nhấn mạnh hơn.
( Tôi không thể không học thuộc bài thơ này, dù có dài hơn thế nữa )
- HS đọc yêu cầu của BT 3:
? Nếu không thay bằng chưa thì phải viết lại như thế nào ? ( Bỏ từ nữa đi )
- HS đọc bài tập 4:
 Tổ/c hoạt động nhóm: 7’
 ( KT khăn phủ bàn)
+ Bước 1: Chia nhóm, giao nhiệm vụ:
- Gv chia nhóm: cả lớp chia thành 6 nhóm. Thời gian hoạt động 7 phút:
- GV phát mỗi nhóm 1 tờ T- rô-ki, chia các góc cho từng học sinh. Giao nhiệm vụ cho học sinh: 
 Làm bài tập số 4
+ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
- GV quan sát, tháo gỡ cho HS( nếu cần)
- Bổ sung, chốt kiến thức, biểu dương nhóm hoạt động tích cực.
Hs làm bài tập
Hs làm bài tập
Làm việc cá nhân
- Hoạt động cá nhân 2 phút.
- Hoạt động nhóm 5 phút.
- Đại diện nhóm trả lời.
- Các nhóm khác treo bảng nhóm và nhận xét.
II- Luyện tập:
Bài 1
- Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu.
- Không, chúng con không đói nữa đâu.
Vì: 
C1: Ông giáo phản bác ý kiến, suy nghĩ của lão Hạc ( con chó biết trách lão Hạc ).
C2: Cái Tí muốn làm thay đổi (phản bác) điều mà nó cho là mẹ nó đang nghĩ ( hai đứa vẫn đói ).
 Còn câu phủ định trong VDa và câu 2 trongVD b là câu phủ định miêu tả.
Bài 2
- Tất cả các câu trên đều là câu phủ định vì đều chứa từ phủ định.
- Tuy nhiên, các từ phủ định trong các câu trên lại kết hợp với một từ phủ định khác nên câu phủ định không mang ý nghĩa phủ định mà ngược lại để nhấn mạnh, khẳng định một nội dung nào đó.
Bài 3
- Choắt chưa dậy được, nằm thoi thóp.
-> Ý nghĩa của câu văn sẽ thay đổi: chưa biểu thị ý PĐ đối với điều mà cho đến 1 thời điểm nào đó là không có nhưng sau đó có thể có, còn ''không'' nghĩa là điều đó hoàn toàn bị phủ định, không thể xảy ra.
- Trong truyện, Dế Choắt sau đó đã chết vì thế câu văn của Tô Hoài “ Dế Choắt không dậy được nữa, ” là phù hợp nhất.
Bài 4
- Câu a: Để phản bác một ý kiến
- Câu b: Để phản bác tính chân thực của một thông báo hay một nhận định, đánh giá,
- Câu c: Là câu nghi cấn dùng để phản bác ý kiến khẳng định một bài thơ là hay
- Câu d: Là câu nghi vấn mà ông giáo dùng để phản bác điều mà ông giáo cho là lão Hạc đang nghĩ: Ông giáo sung sướng hơn lão Hạc.
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: vận dụng kiến thức viết đoạn văn có câu phủ định.
- PP và kĩ thuật: KT nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất:
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ học bài cũ.	
 Hãy viết đoạn văn có vận dụng câu phủ định cho thích hợp.
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng 
- Học kĩ nội dung bài học, xem các BT đã làm, làm BTVN
- Chuẩn bị: Chương trình địa phương ( Phần TLV )
----------------------------------------------------
Soạn: 15/ 03/ 2021- Dạy: / 03/ 2021 
Tiết 98- Tập làm văn.
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
( PHẦN TẬP LÀM VĂN )
A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được:
1- Kiến thức: 
- Hiểu biết những di tích, thắng cảnh ở quê hương mình.
- Các bước chuẩn bị và trình bày VB thuyết minh về di tích lịch sử,(danh lam thắng cảnh) ở địa phương.
2- Kĩ năng: 
- Quan sát tìm hiểu nghiên cứu về đối tượng thuyết minh cụ thể là danh lam thắng cảnh của quê hương.
- Kết hợp các phương pháp, các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận để tạo lập 1 VB thuyết minh có độ dài 300 chữ.
3- Thái độ: Bồi dưỡng, nâng cao lòng yêu quý quê hương.
-> Định hướng năng lực, phẩm chất:
+ Năng lực: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, hợp tác, giao tiếp tiếng Việt.
+ Phẩm chất: trách nhiệm với công việc được giao, chăm chỉ học bài, tìm tòi tư liệu liên quan đến Văn Miếu Xích Đằng.
B- Chuẩn bị: 	 
1- Giáo viên:
- Giáo án Word, bài giảng Power point.
- Máy tính, máy chiếu
2- Học sinh: 
Chuẩn bị bài dựa vào câu hỏi SGK, sách giáo khoa, vở ghi
C- Tổ chức các hoạt động dạy học. 
Hoạt độn ...  của Đường Thái Tông)
- Vương Công Kiên ( viên tướng đời Tống, tì tướng là Nguyễn Văn Lập)
- Cốt Đãi Ngột Lang ( viên tướng giỏi của Mông Cổ, tì tướng là Xích Tu Tư)
-> Sẵn sàng chết vì vua, vì chủ tướng, không sợ nguy hiểm hoàn thành x/sắc nhiệm vụ.
-> Dùng phép liệt kê dẫn chứng theo thời gian ( có những gương từ thời Xuân Thu chiến quốc- Hán, Sở, Đường; có những gương gần với thời bấy giờ hơn như thời Tống, Nguyên), dẫn chứng đưa ra 1 cách toàn diện ( có những người là tướng, có người chỉ là viên quan giữ ao cá; có kẻ bề tôi gần, lại có kẻ bề tôi xa), kết hợp với nhiều câu văn bộc lộ cảm xúc ( phê phán lối “ khư khư theo thói nữ nhi thường tình” của binh sĩ, bộc lộ sự tôn vinh ngưỡng mộ của người viết đối với những gương sáng trong lịch sử ).
=> Thuyết phục tướng sĩ tin tưởng vào những gương trung thần có thật trong lịch sử.
 Từ đó khích lệ lòng trung quân, ái quốc của tướng sĩ thời Trần.
2- Tình hình đất nước và nỗi lòng của vị chủ soái.
a- Tình hình đất nước:
- Thời loạn lạc, buổi gian nan. ( quân Mông- Nguyên lăm le xâm lược nước ta lần thứ 2).
- Hình ảnh kẻ thù:
 + Sứ giặc đi lại nghênh ngang.
 + Uốn lưỡi cú diều, sỉ mắng triều đình
 + Đem thân dê chó bắt nạt tể phụ
 + Đòi ngọc lụa, thu bạc vàng
 + Nuôi hổ đói.
-> - Sử dụng từ ngữ gợi tả thái độ, hành động (“ nghênh ngang, uốn lưỡi, bắt nạt, đòi, thu, vét”): gợi tả được thái độ ngang ngược, hống hách, hành động tham tàn vô độ của kẻ thù.
 - Những hình ảnh ẩn dụ cụ thể sinh động ( “ lưỡi cú diều, thân dê chó, hổ đói”): nhằm vật hóa kẻ thù, coi chúng như những loài cầm thú bẩn thỉu, đáng khinh.
 - Giọng văn mang sắc thái mỉa mai châm biếm.
 - Câu văn biền ngẫu tạo nên những hình ảnh tương quan đối xứng ( “ lưỡi cú diều- sỉ mắng triều đình”, ( “thân dê chó – bắt nạt tể phụ”)
=> Tác giả vạch trần bản chất của giặc: sự ngang ngược, vô đạo như loại cầm thú; lên án hành vi khinh mạn, hống hách bạo ngược của giặc.
Tác giả căm ghét khinh bỉ kẻ thù và đau xót cho vương triều đang bị quân Mông Nguyên giày xéo.
b- Nỗi lòng vị chủ soái.
- tới bữa quên ăn.
- nửa đêm vỗ gối.
- ruột đau như cắt.
- nước mắt đầm đìa
- chỉ căm tức rằng chưa xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máuxin làm.
-> Câu văn dài có 2 ý liên kết nhau trong đoạn văn ( nỗi đau xót tiếp đó là nỗi căm hờn kẻ thù)
- Dùng những động từ chỉ trạng thái tâm lí và h/động mãnh liệt (“ quên, vỗ, xả, lột, nuốt, uống”)
- Giọng điệu thống thiết, hào sảng rất phù hợp với lối khoa trương, cường điệu của thể hịch.
=> Diễn tả 1 cách ấn tượng trạng thái căm uất sục sôi hận thù rát bỏng của 1 trái tim vĩ đại và ý chí xả thân cứu nước của TQT.
TQT quyết tâm muốn h/động hi sinh cứu nước, thà chết “ trăm thân phơi nội cỏ, nghìn xác gói da ngựa” chứ không chịu lùi, không chịu mất nước.
 Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố.
- Mục tiêu; củng cố kiến thức đã học.
- PP và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Sáng tạo.
 + Chăm chỉ học bài cũ.
- Thời gian: 5 phút.
? Đọc lại diễn cảm đoạn văn vừa phân tích ?
? Việc nêu gương trung thần, nghĩa sĩ nhằm mục đích gì? 
? Tình hình đất nước ta dưới thời Trần được phản ánh như thế nào trong bài Hịch tướng sĩ.
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: vận dụng kiến thức viết đoạn văn trình bày suy nghĩ em về tình hình đất nước ta dưới thời Trần qua Hịch tướng sĩ.
- PP và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Sáng tạo.	
 + Chăm chỉ học bài cũ.
	? Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ em về tình hình đất nước ta dưới thời Trần qua Hịch tướng sĩ.
Hoạt động 5: Mở rộng tìm tòi.
+ Tìm đọc toàn bộ bài Hịch tướng sĩ.
+ Học kĩ, nắm chắc các nội dung đã học.
+ Chuẩn bị: Các nội dung còn lại.	
........................................................................................................................................... 
Soạn: 15/ 3/ 2021- Dạy: / 03/2021
Tiết 100- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ( tiếp)
 ( Trần Quốc Tuấn)
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. 
- Mục tiêu: Hs cảm nhận tinh thần yêu nước nồng nàn của dt trong cuộc k/c chống ngoại xâm thể hiện qua lòng căm thù, ý chí quyết chiến thắng kẻ thù xâm lược
- Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân, cặp đôi.
- Định hướng NL, phẩm chất:
 + NL : Cảm thụ thẩm mĩ.
 + Phẩm chất : Yêu quê hương đất nước, trách nhiệm phát huy truyền thống yêu nước trong thời điểm hiện tại.
- Thời gian :35 phút.
HĐ CỦA GV 
HĐ CỦA HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- HS đọc “ Các ngươichẳng kém gì”
? Em có nhận xét gì về cấu tạo của câu văn?
( Dự kiến: Câu văn có 2 vế song hành đối xứng ( câu văn biền ngẫu) gắn bó khăng khịt bền chặt giữa chủ tướng TQT và các nghĩa sĩ.
? Cách tạo lập câu văn ấy có t/d gì trong việc diễn tả mối quan hệ chủ tướng?
Mối quan hệ tốt đẹp này được chứng minh ntn trong lời nói của TQT?
- HS đọc “ Naycó đc k”
? Sau khi khẳng định mối quan hệ giữa ông và tướng sĩ, ông đã phê phán lối sống của đám tướng ntn?
? Tác giả đã phân tích hậu quả của lối sống này ntn?
? Em có nhận xét gì về cách lập luận, lời văn, giọng văn trong đoạn văn trên?
? Với bp NT trên, tác giả muốn diễn tả điều gì?
- HS đọc “ nay ta bảo hết”
? Sau khi phê phán nghiêm khắc tác giả “ bảo thật” các tì tướng điều gì?
? Em có nhận xét gì về cấu trúc đoạn văn? Nó có t/d gì trg việc thể hiện kết quả của sự thay đổi thái độ và hành động sống của các tì tướng?
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
3- Thái độ của TQT đối với tướng sĩ:
* Mối quan hệ giữa Trần Quốc Tuấn với tướng sĩ là quan hệ chủ tớ phân minh, ân tình trọn vẹn:
 - Quan hệ này đã có từ lâu, biểu hiện rõ rệt qua sự săn sóc ân cần chu đáo của chủ soái với tướng sĩ: “ Các ngươi ở cùng tacho áo”
 - Là t/thần đồng cam cộng khổ: “ Lúc trận mạcvui cười”
-> Đó là cách đối đãi đẹp trên 2 phương diện: vật chất và t/thần.
* Phê phán, trách móc đám tướng sĩ dưới quyền:
- Không biết nhục, k biết lo cho chủ và triều đình, k biết căm tức hổ thẹn “ nhìn chủ nhục k biết thẹn”
- Ham thú vui tầm thường: “ Lấy việc chọi gà làm vuimê tiếng hát”
-> Đó là lối sống cầu an hưởng lạc.
* Hậu quả của lối sống cầu an hưởng lạc vô trách nhiệm:
 - Không tạo ra đc khả năng đề kháng hữu hiệu khi giặc tới.
- Mất hết sinh lực tâm lí đánh giặc “ cựa gà trốnggiặc điếc tai”. 
- Dẫn đến nước mất nhà tan, thân danh mai một, tiếng xấu để đời “ chẳng những thái ấp phỏng có đc k?”
-> - Lập luận khéo léo chặt chẽ kết hợp lí lẽ và t/cảm, biện pháp NT lặp lại và tăng cấp.
- Giọng văn khi thì ôn tồn, thống thiết, nghĩa nặng tình sâu, khi thì chì triết sâu cay, trách măng nghiêm túc, khi mỉa mai châm chọc, khi văn hỏi truy bực. Đặc biệt là giọng khích tướng thể hiện ở những lời văn kích thích lòng tự trọng tướng sĩ thời Trần.
- Lời văn giàu h/ảnh rất rành mạch, giàu cảm xúc sắc thái biểu hiện.
=> Tác giả tỏ thái độ phê phán nghiêm khắc đối với những kẻ cầu an hưởng lạc, vô trách nhiệm, đồng thời thức tỉnh ở họ ý thức d.tộc, trách nhiệm của người dân trước họa xâm lăng.
4- Lời kêu gọi tướng sĩ:
- Tác giả chỉ ra thái độ sống đúng đắn hiện thời cho tướng sĩ.
+ Nêu cao tinh thần cảnh giác
+ Tích cực tập luyện quân sĩ, trau dồi binh thư để sẵn sàng chiến đấu và chiến thăng quân xâm lược
-> Đoạn văn lặp lại cấu trúc của đoạn trên, sử dụng điệp ngữ- tăng tiến.
=> Trái ngược với viễn cảnh thê thảm, đau xót là viễn cảnh huy hoàng vẻ vang.
( GV: Ở đoạn trên tác giả chỉ ra: đầu hàng thất bại thì mất tất cả, thì nhục nhã muôn đời. Ở đoạn văn dưới là kết quả của sự thắng lợi: đc tất cả cả chung và riêng. Nếu ở trên là dùng hàng loạt từ phủ định: k còn, cũng mất, bị tan, cũng k thì ở đoạn văn dưới là hàng loạt từ khẳng định: mãi mãi vững bền, đời đời hưởng thụ, sử sách lưu thơm.)
? Nhận xét về cách kết đoạn?
? Tiếp đó tác giả đưa ra chủ trương mệnh lệnh gì?
? TQT lập luận ntn để tì tướng tâm phục, khẩu phục
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
- Kết cấu đoạn giống như kết cấu đoạn trên, chỉ thêm từ “không”- như lời khẳng định vừa đanh thép vừa xoáy sâu vào tâm trí người nghe như là những kết luận hiển nhiên không thể khác.
- TQT ra lệnh cho chiến sĩ học tập “ Binh thư yếu lược”
- TQT vạch ra 2 con đường: “sống- chết”, “vinh- nhục” đạo thần chủ hay kẻ nghịch thù để tướng sĩ thấy rõ chỉ có thể chọn 1
( Thái độ dứt khoát cương quyết này là cần thiết, có tác dụng thanh toán lối sống cá nhân trù trừ, nhút nhát để nhập vào hàng ngũ quyết chiến quyết thắng.) 
? Liên hệ lịch sử chống quân xâm lược thời Trần để thấy đc vai trò, chủ trương của việc học “ Binh thư yếu lược”?
? Khái quát những nét về NT của VB?
? Bài hịch phản ánh vấn đề gì?
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
- HS liên hệ.
- GV nhận xét, bổ sung.
III- Tổng kết:
1- Nghệ thuật:
- Lập luận khích lệ ý chí, lập công danh lòng tự trọng cá nhân, tự tôn dân tộc, căm thù giặc, tinh thần trung quân, ái quốc, nghĩa tình cốt nhục.
- Kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương
- Nội dung tư tưởng, luận điểm, luận chứng chặt chẽ, lời văn gợi cảm.
2- Nội dung:
Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dt trong cuộc k/c chống ngoại xâm thể hiện qua lòng căm thù, ý chí quyết chiến thắng kẻ thù xâm lược.
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố:
- Mục tiêu: củng cố kiến thưc đã học.
- PP và kĩ thuật: Kĩ thuật nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Trình bày một phút.
 + Chăm chỉ học bài, trách nhiệm với công việc được giao.	
- TG: 5'
? Đọc diễn cảm bài hịch ?
? Nêu hiểu biết của em về giá trị nội dung, nghệ thuật VB?
Hoạt động 4: Vận dụng.	
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn.
- PP: Nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ học bài cũ, trách nhiệm với công việc được giao.	
? Hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về lòng yêu nước.	
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng. 
- Nắm chắc nội dung và nghệ thuật Hịch
- Chuẩn bị: “Hành động nói”
....................................................................

File đính kèm:

  • docgiao_an_phat_trien_nang_luc_ngu_van_lop_8_theo_cv417_tuan_25.doc