Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV417 - Tuần 24 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương

A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được:

1- Kiến thức:

- Hiểu được tâm hồn giàu cảm xúc trước vẻ đẹp thiên nhiên và phong thái HCM trong hoàn cảnh thử thách trên đường.

- Ý nghĩa khái quát mang tính chất triết lí của hình tượng con đường và con người vượt qua những chặng đường gian khó.

- Vẻ đẹp của HCM ung dung tự tại, chủ động trước mọi hoàn cảnh.

- Sự khác nhau giữa VB chữ Hán và VB dịch.

2- Kĩ năng:

- Đọc diễn cảm bản dịch tác phẩm.

- Phân tích được 1 số chi tiết tiêu biểu trong tác phẩm.

3- Thái độ: Kính yêu Bác Hồ, yêu thiên nhiên, biết rèn luyện, vượt khó để đi tới thành công.

=> Định hướng năng lực, phẩm chất:

+ Năng lực: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, hợp tác, giao tiếp tiếng Việt, thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mĩ.

+ Phẩm chất: Yêu nước, trách nhiệm với công việc được giao, chăm chỉ làm bài tập, tìm tòi tư liệu về Bác Hồ.

B- Chuẩn bị:

1- Giáo viên:

- Giáo án Word, bài giảng Power point.

- Một vài hình ảnh về Bác, khu di tích Pác Bó

- Máy tính, máy chiếu

2- Học sinh:

Chuẩn bị bài dựa vào câu hỏi SGK, sách giáo khoa, vở ghi

C- Tổ chức các hoạt động dạy học.

Hoạt động 1: Khởi động.

- Mục tiêu: tạo tâm thế, kết nối với bài mới.

- Phương pháp và kĩ thuật: Trò chơi.

- Hình thức: cả lớp.

- Năng lực, phẩm chất hướng tới:

 + Năng lực giải quyết vấn đề, giao tiếp tiếng Việt, hợp tác

 + Chăm chỉ học bài cũ.

- Thời gian: 5 phút.

 

doc 19 trang cucpham 25/07/2022 2660
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV417 - Tuần 24 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV417 - Tuần 24 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương

Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV417 - Tuần 24 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương
Soạn: 6/ 3/ 2021- Dạy: / 3/ 2021
Tuần 24- Tiết 93- Văn bản: 
 ĐI ĐƯỜNG
 (Hồ Chí Minh)
A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được:
1- Kiến thức:
- Hiểu được tâm hồn giàu cảm xúc trước vẻ đẹp thiên nhiên và phong thái HCM trong hoàn cảnh thử thách trên đường.
- Ý nghĩa khái quát mang tính chất triết lí của hình tượng con đường và con người vượt qua những chặng đường gian khó.
- Vẻ đẹp của HCM ung dung tự tại, chủ động trước mọi hoàn cảnh.
- Sự khác nhau giữa VB chữ Hán và VB dịch.
2- Kĩ năng: 
- Đọc diễn cảm bản dịch tác phẩm.
- Phân tích được 1 số chi tiết tiêu biểu trong tác phẩm.
3- Thái độ: Kính yêu Bác Hồ, yêu thiên nhiên, biết rèn luyện, vượt khó để đi tới thành công.
=> Định hướng năng lực, phẩm chất:
+ Năng lực: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, hợp tác, giao tiếp tiếng Việt, thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mĩ.
+ Phẩm chất: Yêu nước, trách nhiệm với công việc được giao, chăm chỉ làm bài tập, tìm tòi tư liệu về Bác Hồ.
B- Chuẩn bị: 	 
1- Giáo viên:
- Giáo án Word, bài giảng Power point.
- Một vài hình ảnh về Bác, khu di tích Pác Bó
- Máy tính, máy chiếu
2- Học sinh: 
Chuẩn bị bài dựa vào câu hỏi SGK, sách giáo khoa, vở ghi
C- Tổ chức các hoạt động dạy học. 
Hoạt động 1: Khởi động.
- Mục tiêu: tạo tâm thế, kết nối với bài mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: Trò chơi.
- Hình thức: cả lớp.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Năng lực giải quyết vấn đề, giao tiếp tiếng Việt, hợp tác
 + Chăm chỉ học bài cũ.	
- Thời gian: 5 phút.
* Cách tiến hành: Trò chơi: HỘP QUÀ BÍ MẬT.	
- Luật chơi: Cả lớp vừa hát bài hát, vừa chuyển hộp quà có chứa bí mật bên trong. Người cuối cùng khi bài hát kết thúc sẽ mở hộp quà và xem có bí mật gì. Đọc to cho cả lớp biết :
Câu hỏi 1: Đọc thuộc lòng diễn cảm bài thơ “ Ngắm trăng” của Hồ Chí Minh ? 
Câu hỏi 2: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ trên ?
Câu hỏi 3: Em hiểu gì về bài thơ Đi đường?
 ( HS trả lời)
Hoạt động 2: hình thành kiến thức.
HĐ CỦA GV 
HĐ CỦA HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- Mục tiêu: Hs nắm được vài nét về tác giả, tác phẩm.
- Phương pháp và kĩ thuật: đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân, nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Trình bày 1 phút.
 + Chăm chỉ học bài, tham gia vào các hoạt động học tập của lớp.	
- Thời gian: 8 phút.
- GV hướng dẫn cách đọc- đọc mẫu- gọi HS đọc- nhận xét.
- HS đọc chú thích SGK- 37
? Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
? Bài thơ đợc làm theo thể thơ nào? Kết cấu ntn?
? Bài thơ có mấy lớp nghĩa?
? Em có nhận xét gì về giọng thơ và cách nói ở câu thơ đầu? 
? Với cách nói và giọng thơ ấy, tác giả tâm sự về điều gì?
? Cách sử dụng từ “ mới biết” khiến câu thơ mang nét đặc biệt nào? 
? Nỗi gian lao ấy được thể hiện cụ thể ntn ở câu thơ thứ hai?
? Cái hay của câu thơ là tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
? Em hình dung gì về tâm trạng nhân vật trữ tình ở hai câu thơ này?
? Mạch thơ ở câu thơ thứ 3 có sự thay đổi ntn?
? Tư thế của con người hiện lên ntn?
? Tâm trạng của con người lúc này ntn?
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
I- Đọc và tìm hiểu chung
1- Đọc và tìm hiểu chú thích:
2- Tìm hiểu chung:
a- Hoàn cảnh sáng tác:
Trong thời gian Bác bị giam cầm hơn 1 năm ở Trung Quốc ( T8/ 1942-> T9/ 1943), bị giải đi hết nhà lao này đến nhà lao khác khắp 13 huyện thuộc tỉnh Quảng Tây.
b- Thể thơ:
- Thể thơ tứ tuyệt.
- Kết cấu: khai, thừa, chuyển, hợp.
c- Các lớp nghĩa của bài thơ:
Có 2 lớp nghĩa: - Nỗi vất vả của người đi đường
 - Ngụ ý về con đường, đường đi cho dù lâu dài gian khổ nhưng nếu kiên trì bền chí vượt qua thì nhất định thắng lợi.
II- Phân tích:
1- Hai câu thơ đầu:
“ Đi đường mới biết gian lao
 Núi cao rồi lại núi cao trập trùng”
* Câu thơ đầu:
- Giọng thơ như lời tâm sự, kể chuyện. Cách nói giản dị.
- Tâm sự về nỗi gian lao của người đi đường rừng núi.
-> Sử dụng từ “ mới biết” khiến câu thơ giống như lời đúc kết từ sự trải nghiệm của bản thân mình về công việc đi đường.
* Câu thơ thứ hai: Núi cao rồi lại núi cao trập trùng
- Điệp ngữ “núi cao” nối tiếp nhau 2 lần 
-> nhấn mạnh khó khăn, thử thách, kết hợp với từ láy gợi hình ảnh “trập trùng” vừa diễn tả được hình ảnh con đường rừng núi, vừa gợi 1 cảm giác về khó khăn chồng chất, gian lao triền miên thử thách đón chờ con người.
=> Nhân vật trữ tình HCM đang cảm nhận thấm thía, đang suy ngẫm về nỗi gian lao triền miên của việc đi đường rừng núi cũng như khó khăn gian lao của con đường CM, con đường đời.
2- Hai câu thơ cuối:
“Núi cao lên đến tận cùng
Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non”
- Mạch thơ chuyển khác không còn nói về khó khăn trong việc đi đường. Mọi gian lao đều đã kết thúc, lùi về phía sau, người đi đường đứng trên cao điểm tột cùng.
- Người đi đường cực khổ bỗng trở thành du khách ung dung say đắm ngắm phong cảnh.
=> Niềm vui sướng đặc biệt, bất ngờ của người leo núi, niềm hạnh phúc hết sức lớn lao của người chiến sĩ CM khi CM thắng lợi sau bao gian khổ hi sinh.
(GV: 2 câu thơ sau mang 2 lớp nghĩa:
- Lớp nghĩa thứ nhất: Tiếp tục nội dung tả thực: hiện lên hình ảnh người đi đường hiên ngang đứng trên đỉnh núi cao chót vót, tâm hồn phơi phới niềm vui. Đó là tư thế niềm vui của chính Bác Hồ, người tù- chiến sĩ luôn phải trải qua những khó khăn thử thách và luôn cố gắng vượt khó, vươn tới phía trước, đạt tới từng thắng lợi trong cuộc sống.
- Lớp nghĩa thứ 2: Từ niềm lạc quan giành thắng lợi trong chuyến đi ấy- đi đường rừng, leo nhiều núi cao- người đi rút ra 1 bài học kinh nghiệm sống: con người cần phải cố gắng hết mình vượt mọi khó khăn, vươn lên rèn luyện học tập để đạt đỉnh cao của phẩm chất đạo đức và kiến thức khoa học. Khi ấy ta sẽ vô cùng sung sướng được thâu tóm cả đất trời vũ trụ, thấu hiểu mọi việc gần xa, rộng hẹpnhư “ muôn trùng nước non” vậy.
? Nêu khái quát những nhận thức của em về nghệ thuật và nội dung của bài thơ?
TL cá nhân
III- Tổng kết:
1- Nghệ thuật:
- Bài thơ tứ tuyệt giản dị, mộc mạc mà hàm súc như 1 lời kể chuyện tự nhiên ngẫu hứng.
- Mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc.
2- Nội dung:
Qua bài thơ HCM vừa biểu hiện 1 quyết tâm lớn, vượt gian khó trong cuộc sống,vừa chan chứa 1 niềm vui khi đạt tới thắng lợi. Đặc biệt hơn, từ 1 việc cụ thể đời thường, Bác đã rút ra 1 bài học triết lí có ý nghĩa muôn đời, giản dị như 1 chân lí.
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố:
- Mục tiêu: củng cố kiến thức vừa học bằng cách trả lời câu hỏi.
- PP và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Trình bày một phút.
 + Chăm chỉ.
- TG: 5'
	? Em hiểu gì về Bác Hồ qua bài thơ Đi đường?
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: vận dụng kiến thức, viết đoạn văn cảm nhận về tinh thần thép trong thơ Chủ tịch Hồ Chí Minh?
- PP và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Sáng tạo.
 + Chăm chỉ học bài cũ, làm bài tập cô giao.
	? Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về tinh thần thép trong thơ Chủ tịch Hồ Chí Minh?
Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng
- Tìm đọc cuốn Nhật kí trong tù
- Học thuộc lòng, nắm chắc nội dung và nghệ thuật bài thơ 
- Soạn bài: Chiếu dời đô. 
............................................................................................................................................. 
Soạn: 6 / 3/ 2021- Dạy: / 3/ 2021
Tiết 94- Tiếng Việt: CÂU TRẦN THUẬT
A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được:
1- Kiến thức:
- Học sinh hiểu rõ đặc điểm của câu trần thuật với các kiểu câu khác.
- Nắm vững chức năng của câu trần thuật. 
2- Kĩ năng:
- Nhận biết câu trần thuật trong các VB. 
- Biết sử dụng câu trần thuật phù hợp với tình huống giao tiếp.
3- Thái độ: Học tập nghiêm túc; tích cực, tự giác làm bài tập.
=> Định hướng năng lực, phẩm chất:
- Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, sử dụng Tiếng Việt...
- Phẩm chất: trách nhiệm với công việc được giao, chăm chỉ làm bài tập, tìm tòi các ví dụ về câu trần thuật.
B- Chuẩn bị:
- Gv : SGK, SGV, Giáo án 
- Hs : SGK, vở Bt, Vở ghi
C- Tổ chức dạy học bài mới 
Hoạt động 1: Khởi động.
- Mục tiêu: tạo tâm thế, kết nối với bài mới.
- Phương pháp: Trò chơi.
- Hình thức: cả lớp.	
- Định hướng năng lực: 
 + Hợp tác.
 + Phẩm chất: chăm chỉ học bài cũ.
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Khởi động vào bài mới: Trò chơi HỘP QUÀ BÍ MẬT.	
- Luật chơi: Cả lớp vừa hát bài hát, vừa chuyển hộp quà có chứa bí mật bên trong. Người cuối cùng khi bài hát kết thúc sẽ mở hộp quà và xem có bí mật gì. Đọc to cho cả lớp biết
? Nêu đặc điểm chức năng của Câu cảm thán? 
? Nêu đặc điểm chức năng của Câu nghi vấn? 
? Nêu đặc điểm chức năng của Câu cầu khiến? 	
? Em hiểu gì về đặc điểm hình thức, chức năng của Câu trần thuật? 	
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. 
HĐ CỦA GV 
HĐ CỦA HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- Mục tiêu: Hs nắm được đặc điểm hình thức, chức năng chính của câu nghi vấn.
- Phương pháp, KT: KT khăn phủ bàn
- Hình thức: Nhóm, cá nhân .
- Hình thành NL, phẩm chất:
 + Hợp tác.	
 + Có trách nhiệm với công việc được giao khi hoạt động nhóm.
- Thời gian: 20 phút.
- Y/c HS đọc ví dụ trong SGK.
 Tổ/c hoạt động nhóm: 7’
 ( KT khăn phủ bàn)
- Bước 1: Chia nhóm, giao nhiệm vụ.
 + Cả lớp chia thành 6 nhóm. GV phát mỗi nhóm 1 tờ T- rô-ki, chia các góc cho từng học sinh, mỗi hs 1 phiếu học tập số 1( ghi sẵn những câu in đậm). 
 + Nhiệm vụ:
Câu 1: Những câu nào trong các đoạn trích không có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán?
Câu 2: Những câu này dùng để làm gì ?
- Bước 2: Tiến hành hoạt động
 + GV quan sát, giúp đỡ HS.
+ Nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức, kết luận.
? Vậy theo em, trong các chức năng trên của câu trần thuật, đâu là chức năng chủ yếu ( chức năng chính ) ? Ngoài chức năng chính trên, câu TT còn dùng để làm gì ?
? Câu TT kết thúc câu bằng dấu gì ?
- GV: Câu trần thuật kết thúc bằng dấu chấm than, chấm lửng, thể hiện dụng ý nghệ thuật của tác giả. Khi phâ ... - phương thức biểu đạt:
- Nghị luận.
- Kết hợp lập luận và biểu cảm
- Vấn đề nghị luận: Sự cần thiết phải dời đô từ Hoa Lư về Đại La.
* Bố cục: 3 phần.
P1- Từ đầu -> “ không thể không dời đổi”: Những tiền đề làm cơ sở cho việc dời đô.
P2- Tiếp -> “ muôn đời”: Khẳng định thành Đại La là nơi định đô.
P3- Còn lại: Thái độ của tác giả.
 II- Phân tích:
1- Những tiền đề làm cơ sở cho việc dời đô:
a- Tiền đề lịch sử.
- Tác giả dẫn ra những sự kiện dời đô của các vị vua tam đại ở Trung Quốc:
 + nhà Thương: 5 lần dời đô.
 + nhà Chu: cũng 3 lần dời đô.
-> Số liệu cho thấy: dời đô là việc làm thờng xuyên xảy ra trong lịch sử các triều đại.
- Dời đô là một tất yếu khách quan:
 + Tuân theo mệnh trời( “ trên vâng mệnh trời”)
 + Hợp theo ý dân( “ dưới theo ý dân”).
- Mục đích:
 + đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn.
 + tính kế muôn đời cho con cháu
- Kết quả:
 + vận nước lâu dài.
 + phong tục phồn thịnh.
=> Lập luận khéo léo bằng những chứng cớ lí lẽ thuyết phục:
 + Chứng cớ có sẵn trong lịch sử ai cũng biết.
 + Các cuộc dời đô đó đều mang lại lợi ích lâu dài và phồn thịnh cho dân tộc.
b- Tiền đề thực tiễn.
Lịch sử
(Thương, Chu)
Thực tiễn
( Đinh, Lê)
- Theo mệnh trời.
- Dời đô.
- Kết quả: Vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh.
- theo ý riêng mình khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ của Thương, Chu.
- cứ đóng yên đô thành
- Kết quả: triều đại không lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ hao tốn, muôn vật không thích nghi.
-> Đó là việc làm sai lầm, không thích hợp với sự phát triển đất nước.
- Thái độ của tác giả:
 + Không tán thành cách làm của hai triều Đinh, Lê.
 + Phê phán cách làm ấy: “ Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi”.
 + Thể hiện quyết tâm không thể không dời đô.
-> Nghệ thuật nghị luận với:
 + Lối lập luận chặt chẽ, liên kết mạch lạc.
 + Lí lẽ vừa có ngợi ca, vừa có phê phán; vừa có lí, vừa có tình.
 + Dẫn chứng xác thực lấy từ lịch sử và thực tiễn với số liệu cụ thể.
 + Sử dụng cặp đoạn câu văn biền ngẫu tạo thành các vế hô ứng, tương phản đối lập giữa lịch sử và thực tiễn.
-> Từ tiền đề lịch sử và thực tiễn, tác giả thuyết phục người nghe thấy được dời đô là việc làm cần thiết.
- GVDG: Rõ ràng khi nhìn ngắm hai tấm gương phải trái khác nhau, tác giả đã lộ rõ ý mình: Không thể không thay đổi cách nghĩ, cách làm. Vậy ý tưởng của tác giả như thế nào trong việc chọn Đại La làm nơi định đô, ta cùng tìm hiểu phần 2 trong tiết sau.
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố:
- Mục tiêu: củng cố kiến thức vừa học.
- PP và kĩ thuật: Kĩ thuật nêu vấn đề,.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Trình bày một phút.
 + Chăm chỉ làm bài tập cô giao.	
- TG: 5'
1- Nêu hiểu biết của em về Lí Công Uẩn?
2- Những tiền đề làm cơ sở cho việc dời đô?
Hoạt động 4: Vận dụng	
- Mục tiêu: vận dụng kiến thức đã học viết đoạn văn cảm nhận.
- PP: Nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ học bài cũ.
Cảm nhận của em về đoạn đầu của bài Chiếu dời đô
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng. 
- Tìm đọc Bình giảng về bài Chiếu dời đô.
- Học nắm vững nội dung và nghệ thuật bài chiếu.
- Chuẩn bị bài: Câu phủ định.
Soạn: 6/ 3/ 2021- Dạy: / 3/ 2021
Tiết 96- Văn bản: 
CHIẾU DỜI ĐÔ
 ( Lí Công Uẩn )
C- Tổ chức các hoạt động dạy và học: 
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
- Mục tiêu: Hs nắm được sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt; thể hiện khát vọng về ý chí độc lập, tự cường, thống nhất và khí phách của dân tộc.
- Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân, cặp đôi.
- Định hướng NL, phẩm chất:
 + NL : Cảm thụ thẩm mĩ.
 + Phẩm chất : Yêu nước, trách nhiệm với công việc cô giao, hăng hái phát biểu xây dựng bài.
- Thời gian : 35 phút.
- Theo dõi phần còn lại của VB: từ “ Huống gì” -> hết:
? Theo tác giả thành Đại La có những thuận lợi gì để có thể chọn làm nơi định đô?
Về lịch sử?
Vị trí địa lí?
Vị thế chính trị?
Văn hóa?
- GV chiếu bản đồ địa lí Hà Nội, dg về lợi thế của Đại La: Những phân tích của tác giả về Đại La dựa trên đặc điểm địa lí của vùng đất: Đây là vùng nằm giữa đồng bằng Bắc Bộ, có sông Hồng bao quanh, có Hồ Tây, Hồ hoàn Kiếm; có núi Ba Vì, dãy Tam Đảo che mặt Tây và mặt Bắc. Tất cả đặc điểm đó đều được thể hiện qua cái nhìn của Lí Công uẩn. Chính nơi đây có thể thông thương rộng rãi với các tỉnh ven biển phía Bắc và phía Nam.
? Nhận xét của em về nghệ thuật lập luận của tác giả trong phần này? 
( Để làm rõ lợi thế của thành Đại La, tác giả dùng những chứng cớ nào? Lí lẽ ra sao? Kiểu câu văn có đặc điểm gì? Ngôn ngữ đoạn văn?)
? Nghệ thuật ấy thuyết phục người nghe điều gì? 
? Như vậy: quyết định dời đô từ vùng núi xuống vùng đồng bằng trung tâm đã phản ánh khát vọng nào của quân dân ta thời Lí? Nó còn chứng tỏ thế và lực của triều Lí như thế nào?
( Quyết định dời đô cho thấy thế và lực của triều Lí đã đủ mạnh có thể chấm dứt nạn cát cứ; đã có thể sánh ngang với Trung Hoa; non sông về một mối, đã có thể thực hiện được khát vọng của nhân dân xây dựng một đất nước độc lập, tự cường, vững mạnh lúc bấy giờ.
- GV chiếu chùa Một Cột và một số hình ảnh khác về kỉ niệm ngàn năm Thăng Long:
- GVDG: Chùa Một Cột- Hà Nội, công trình xây dựng từ thời Lí đến nay vẫn trường tồn cùng thời gian . Chùa Một Cột cũng là minh chứng cho sự phát triển lớn mạnh về nhiều mặt của nhà Lí. 
? Việc chọn Đại La làm nơi định đô còn chứng tỏ Lí Công uẩn là một vị vua như thế nào?
? Bài Chiếu kết thúc như thế nào?
( bằng mấy câu văn? Câu 1 có ý nghĩa gì? Câu 2 ý nghĩa ra sao?).
- GVDG: Dĩ nhiên Lí Công Uẩn hoàn toàn có thể ra lệnh cho bầy tôi chấp hành, nhưng ông là vua khởi nghiệp, thân dân, dân chủ và khôn khéo nên qua sự phân tích ở trên, đã thấy rõ việc dời đô, chọn Đại La là theo mệnh trời, hợp lòng người, thiên thời địa lợi, nhân hòa gồm đủ, là lẽ phải hiển nhiên, là yêu cầu của lịch sử. Thế nhưng ông vẫn muốn nghe ý kiến của quần thần vẫn muốn ý nguyện riêng của nhà vua trở thành ý nguyện chung của thần dân trăm họ.
? Em có nhận xét gì về cách kết thúc đó?
- GV liên hệ: Sau sự kiện dời đô của Lí Công Uẩn , tính đến nay đã hơn 1000 năm. Trải qua bao biến động của lịch sử, kinh đô Thăng Long vẫn trường tồn, vẫn là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước. Di tích về Hoàng Thành Thăng Long đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới. Từ đây đầu mối giao thông có thể tỏa đi khắp nơi trên đất nước, kinh tế ngày càng hng thịnh. Xem ra ước nguyện “ xây dựng vận nước lâu dài” tính kế cho muôn đời con cháu của Lí Công Uẩn đã được đáp ứng một cách xứng đáng.
? Khái quát nghệ thuật nghị luận của tác giả trong “ Chiếu dời đô”?
? Nghệ thuật ấy nhằm làm nổi bật nội dung gì? 
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
2- Thành Đại La được chọn làm nơi định đô.
- Về lịch sử:
 Là kinh đô cũ của Cao Vương( viên quan đô hộ sứ nhà Đường, từng đô hộ quận Giao Châu).
- Vị trí địa lí: 
 + là nơi “trung tâm trời đất”, có thể mở ra bốn phương Nam, Bắc, Đông, Tây.
 + Thế đất: “rồng cuộn, hổ ngồi”.
 + Địa hình: có núi, có sông, đất rộng, bằng, cao, thoáng.
 + Đời sống dân sinh: không phải chịu cảnh lụt lội, muôn vật phong phú tốt tươi.
- Vị thế chính trị, văn hóa: là “chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương”
=> Lập luận thông qua:
- Dẫn chứng thuyết phục vì chúng được phân tích trên nhiều mặt( Lịch sử, Địa lí, chính trị, văn hóa).
- Lí lẽ sắc bén.
- Câu văn biền ngẫu, nhịp văn dồn dập, cảm xúc hứng khởi. 
- Ngôn ngữ giàu hình ảnh, từ ngữ có tính chất ngợi ca, tôn vinh.
 -> Thuyết phục người nghe về thế mạnh vượt trội của Đại La, vùng đất “ thắng địa”- vùng đất hội tụ cả ba yếu tố: thiên thời, địa lợi, nhân hòa. Đó là vùng đất lí tưởng- “ kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời”.
=> Khát vọng về 1 đất nước vững mạnh, hùng cường; hi vọng về sự vững bền của quốc gia. 
- Chọn Đại La làm nơi định đô chứng tỏ tầm nhìn xa trông rộng, cái nhìn của một đấng quân vương có sự hiểu biết về mọi mặt, hết lòng yêu dân, yêu đất nước.
3- Thái độ của tác giả.
 Kết thúc gồm 2 câu văn: “ Trẫm muốn Các khanh nghĩ thế nào”?
- Câu 1: Khẳng định lựa chọn Đại La làm nơi định đô( nêu rõ khát vọng, mục đích của nhà vua).
- Câu 2: Hỏi ý kiến quần thần:
-> Kết thúc ngỏ bằng một câu hỏi tưởng như chưa có hồi âm những thực ra đáp số đã nằm ngay trong đó.
- Kết thúc làm bài chiếu mang tính chất mệnh lệnh nghiêm túc thành lời trò chuyện chân thành, ngôn ngữ độc thoại trở thành đối thoại dân chủ, cởi mở giữa vua và thần dân.
III- Tổng kết:
1- Nghệ thuật: 
 Viết theo thể chiếu, lập luận chặt chẽ: kết hợp lí lẽ sắc bén và tình cảm chân thành.
- Dẫn chứng tiêu biểu, cụ thể, xác thực.
- Câu văn biền ngẫu xen những câu ngắn gọn nhịp nhàng mà xúc tích.
- Ngôn ngữ đơn thoại mang tính đối thoại, trao đổi.
2- Nội dung: Bài “Chiếu dời đô” đánh dấu sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt.
- Thể hiện khát vọng về ý chí độc lập, tự cường, thống nhất và khí phách của dân tộc.
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố:
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức vừa học.
- PP và kĩ thuật: Kĩ thuật nêu vấn đề, sơ đồ tư duy.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Trình bày một phút.
 + Chăm chỉ học bài, trchs nhiệm với công việc được giao..	
- TG: 5'
1- Học xong bài “Chiếu dời đô”, trong em thức dậy tình cảm gì?
2- Em học tập được điều gì từ nghệ thuật nghị luận của tác giả khi viết văn nghị luận?
3- GV củng cố bằng sơ đồ tư duy.
Hoạt động 4: Vận dụng	
- PP: Nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ.
? Qua bài Chiếu dời đô, hãy chứng minh rằng: Lí Công Uẩn là một vị vua sáng suốt.	
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng. 
- Tìm đọc Bình giảng về bài Chiếu dời đô.
- Học nắm vững nội dung và nghệ thuật bài chiếu.
- Chuẩn bị bài: Câu phủ định.
 ..................................................................................

File đính kèm:

  • docgiao_an_phat_trien_nang_luc_ngu_van_lop_8_theo_cv417_tuan_24.doc