Giáo án phát triển năng lực Hóa học Lớp 8 theo CV5512 - Chương trình cả năm - Năm học 2020-2021
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
HS biết được:
+ Hóa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng. Đó là một môn học quan trọng và bổ ích.
+ Hóa học có vai trò quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Do đó cần có kiến thức về các chất để biết cách phân biệt và sử dụng chúng.
+ Các phương pháp học tập bộ môn và phải biết làm thế nào để học tốt môn hóa học.
2. Kỹ năng
- Kó năng biết làm thí nghiệm, biết quan sát, làm việc theo nhóm nhỏ.
- Phương pháp tư duy, suy luận.
3.Thái độ
- Say mê, hứng thú với môn học, bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng.
4. Năng lực cần hướng đến:
Năng lực chung Năng lực chuyên biệt
- Năng lực phát hiện vấn đề
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác
- Năng lực tự học - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
II. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT, HÌNH THỨC DẠY HỌC
- Phương pháp, kỹ thuật dạy học:
+ Phương pháp làm thí nghiệm.
+ Vấn đáp tìm tòi.
+ Hoạt động nhóm, vấn đáp, thuyết trình.
- Hình thức tổ chức dạy học: (cá nhân, nhóm, cả lớp)
III.CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
1. Đồ dùng dạy học:
a. Giáo viên:
- Tranh: Ứng dụng của oxi, chất dẻo, nước.
Hóa chất Dụng cụ
-Dung dịch CuSO4
-Dung dịch NaOH
-Dung dịch HCl
-Đinh sắt đã chà sạch -Ống nghiệm có đánh số
-Giá ống nghiệm
-Kẹp ống nghiệm
-Thìa và ống hút hóa chất
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án phát triển năng lực Hóa học Lớp 8 theo CV5512 - Chương trình cả năm - Năm học 2020-2021
Tuần: 1 Ngày soạn: Tiết: 1 Ngày dạy: MỞ ĐẦU MÔN HOÁ HỌC I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: HS biết được: + Hóa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng. Đó là một môn học quan trọng và bổ ích. + Hóa học có vai trò quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Do đó cần có kiến thức về các chất để biết cách phân biệt và sử dụng chúng. + Các phương pháp học tập bộ môn và phải biết làm thế nào để học tốt môn hóa học. 2. Kỹ năng - Kó năng biết làm thí nghiệm, biết quan sát, làm việc theo nhóm nhỏ. - Phương pháp tư duy, suy luận. 3.Thái độ - Say mê, hứng thú với môn học, bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng. 4. Năng lực cần hướng đến: Năng lực chung Năng lực chuyên biệt - Năng lực phát hiện vấn đề - Năng lực giao tiếp - Năng lực hợp tác - Năng lực tự học - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. II. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT, HÌNH THỨC DẠY HỌC - Phương pháp, kỹ thuật dạy học: + Phương pháp làm thí nghiệm. + Vấn đáp tìm tòi. + Hoạt động nhóm, vấn đáp, thuyết trình. - Hình thức tổ chức dạy học: (cá nhân, nhóm, cả lớp) III.CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 1. Đồ dùng dạy học: a. Giáo viên: - Tranh: Ứng dụng của oxi, chất dẻo, nước. Hóa chất Dụng cụ -Dung dịch CuSO4 -Dung dịch NaOH -Dung dịch HCl -Đinh sắt đã chà sạch -Ống nghiệm có đánh số -Giá ống nghiệm -Kẹp ống nghiệm -Thìa và ống hút hóa chất b. Học sinh: Nghiên cứu trước nội dung bài học. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG Hoạt động 1: Khởi động a. Mục tiêu: Giúp học sinh có những khái niệm đầu tiên về môn hoá học. b. Phương thức dạy học: Trực quan, cả lớp. Hóa học là gì? Là hoá học nghóa là chai với lọ Là bình to bình nhỏ... đủ thứ bình Là ống dài, ống ngắn xếp linh tinh Là ống nghiệm, bình cầu xếp bên nhau như hình với bóng *** Là Hoá học nghóa là làm phản ứng cho bay hơi, ngưng tụ, thăng hoa Nào là đun, gạn, lọc, trung hoà Ôxi hóa, chuẩn độ, kết tủa *** Nhà Hoá học là chấp nhận "đau khổ" Đứng run chân, tay mỏi lắc, mắt mờ Nhưng tìm ra được triệu chất bất ngờ Khiến cuộc đời nghiêng mình bên Hoá học Qua bài thơ trên, e hình dung học hóa học là học như thế nào? (Để HS tự trả lời theo ý hiểu) Năm học lớp 8 các em sẽ học thêm một bộ môn mới đó là môn Hoá học. Vậy Hoá học là gì? Hoá học có vai trò như thế nào trong cuộc sống của chúng ta? Phải làm gì để có thể học tốt môn Hoá Học? Bài học hôm nay sẽ giúp các em có câu trả lời ở trên. Hoạt động 2: Nghiên cứu, hình thành kiến thức Hoạt động 2.1: Hoá học là gì? a. Mục tiêu: HS biết được Hoá học là gì? b. Phương thức dạy học: Thí nghiệm trực quan - Vấn đáp tìm tòi. c. Sản phẩm dự kiến: HS quan sát thí nghiệm và rút ra được kết luận d. Năng lực hướng tới: Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ hóa học, thực hành thí nghiệm. -Yêu cầu HS quan sát dụng cụ và hoá chất cần thiết cho TN theo SGK. - Treo bảng phụ có ghi cách thiến hành thí nghiệm 1,2 sgk/3 -Giới thiệu dụng cụ, hoá chất -Gv vừa biểu diễn TN vừa giới thiệu cách làm cho hs ?HS phát biểu trạng thái, màu sắc của các chất ban đầu? ?Phát biểu những gì em nhìn thấy? GV nói thêm:+ chất lắng xuống đáy ÔN là ở thể rắn. +Cái đinh sắt là thể rắn. ?Ở ÔN1, em thấy có gì thay đổi? ?Ở ÔN2, em thấy có gì thay đổi? GV: Hiện tượng 1 sôi lên ở ON2 là các bọt khí giống như nước sôi. ?Em kết luận gì qua 2 thí nghiệm trên? ?Vậy Hoá học là gì? Chuyển ý: Hoá học có vai trò như thế nào trong cuộc sống của chúng ta? -Quan sát dụng cụ và hoá chất - Đọc -Quan sát - ÔN1: Chất lỏng màu xanh trộn với chất lỏng màu xanh. - ÔN2: Chất lỏng ko màu và 1 đinh sắt. - TN1: chất màu xanh lắng xuống đáy ống nghiệm. - TN2: Chất trong ống nghiệm sôi lên. - Từ 2 chất lỏng biến thành chất rắn. - Từ 1 chất rắn trộn với 1 chất lỏng biến thành chất khí -TN1:Có chất không tan trong nước. TN2: có chất khí bay lên. Có sự biến đổi chất. “Hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất ” I. Hoá Học là gì? Hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất Hoạt động 2.2: Vai trò của Hoá học trong cuộc sống a. Mục tiêu: HS biết được vai trò của Hoá học trong cuộc sống. b. Phương thức dạy học: Vấn đáp, thuyết trình. c. Sản phẩm dự kiến: HS trình bày được kiến thức theo yêu cầu của giáo viên d. Năng lực hướng tới: Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ hóa học. ? Yêu cầu HS thảo luận 3 câu hỏi sgk của mục II? ?Gọi 1 đại diện nhóm trả lời GV: Kết luận - Cho HS quan sát một số tranh ảnh, tư liệu về ứng dụng của HH . - Đọc phần nhận xét sgk của mục II ? HH có vai trò như thế nào trong cuộc sống của chúng ta? Chuyển ý: Muốn học tốt môn HH chúng ta cần phải làm gì? HS thảo luận nhóm trong 4 phút. - Đại diện nhóm trả lời. a. Nồi, dao, kéo b. Phân, thuốc, chất bảo quản c. Giấy, bút, thước HS khác nghe và bổ sung -1 HS đọc - HH có vai trò rất quan trọng II. Hoá học có vai trò như thế nào trong cuộc sống chúng ta? HH có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta Hoạt động 2.3: Biện pháp học tốt môn Hoá học a. Mục tiêu: HS biết được biện pháp học tốt môn Hoá học. b. Phương thức dạy học: Vấn đáp, thuyết trình, hoạt động nhóm. c. Sản phẩm dự kiến: HS trình bày được kiến thức theo yêu cầu của giáo viên d. Năng lực hướng tới: Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ hóa học. GV: cho các nhóm thảo luận câu hỏi sau 1) Các hoạt động cần chú ý khi học tập môn hoá học? 2) Phương pháp học tập môn Hoá Học như thế nào là tốt? - Gọi đại diện 1 nhóm trả lời. GV: cho các nhóm bổ sung, nhận xét và treo bảng phụ ghi câu trả lời ? Vậy học thế nào thì được coi là học tốt môn Hoá Học? ?Để học tốt cần có phương pháp học như thế nào? HS thảo luận trả lời 2 câu hỏi khoảng 3 phút. - Đại diện nhóm 4 trả lời. - Các nhóm nghe nhận xét, bổ sung - Là nắm vững và có khả năng vận dụng kiến thức đã học. -SGK III. Các em cần phải làm gì để có thể học tốt môn hoá học? 1.Khi học tập môn HH các em cần chú ý thực hiện các hoạt động: Tự thu thập, tìm kiếm kiến thức, xử lí thông tin, vận dụng và ghi nhớ. 2. Phương pháp học tập môn HH như thế nào là tốt? Học tốt môn HH Là nắm vững và có khả năng vận dụng kiến thức đã học. Hoạt động 3: Luyện tập a. Mục tiêu: HS biết được Hoá học là gì, vai trò của Hoá học, các biện pháp học tập tốt môn Hoá học b. Phương thức dạy học: Vấn đáp. c. Sản phẩm dự kiến: HS trình bày được kiến thức theo yêu cầu của giáo viên d. Năng lực hướng tới: Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ hóa học. - Hoá học là gì? - Vai trò của Hoá Học trong cuộc sống của chúng ta - Khi Học tập môn Hoá Học chúng ta cần chú ý các hoạt động nào? - Phương pháp học tập tốt môn Hoá học? - Học như thế nào thì được coi là học tập tốt môn Hoá Học? HS tự phát biểu những điều mình đã lónh hội Hoạt động 4: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiên thức vào thực tiễn. b. Phương thức dạy học: Vấn đáp. c. Sản phẩm dự kiến: HS trình bày được kiến thức theo yêu cầu của giáo viên d. Năng lực hướng tới: Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ hóa học, vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống. Mỗi bạn tìm 5 đồ vật trong gia đình. Cho biết mỗi đồ vật đó được làm từ chất liệu gì/ (Nêu những gì em biết, nếu không biết thì hỏi bố mẹ hoặc người thân. - Hãy cho biết những điều về nước tự nhiên mà em biết? (thể gì? Màu? Mùi? Vị? nhiệt độ sôi? Nhiệt độ đông đặc?.... - Tại sao người ta sử dụng cao su để làm lốp và săm xe... Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng Nhà Hoá học nổi tiếng nhất Việt Nam là ai? Họ đã có đóng góp gì cho khoa học nước? Giáo sư Đặng Vũ Minh (sinh năm 1964) là một Nhà Hóa học Việt Nam, Tiến só Khoa học, Viện só nước ngoài. Ông là tác giả của nhiều công trình nghiên cứu trên các lónh vực công nghệ nguyên tố hiếm và hóa học. Ông cũng là đồng tác giả cuốn Sản phẩm phân hạch của các nguyên tố siêu u – ran trong vũ trụ do Nhà xuất bản Nauka xuất bản bằng tiếng Nga tại Mat-xcơ-va năm 1984. Ông là Tổng biên tập tạp chí Phân tích Hóa – Lý – Sinh và Chủ tịch Hội Phân tích Hóa – Lý – Sinh Việt Nam. Năm 2005, ông được nhà nước trao tặng Huân chương lao động hạng nhất - giải thưởng nhà nước về khoa học công nghệ. V. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (1’) 1. Tổng kết 2. Hướng dẫn tự học ở nhà - Học bài. - Đọc phần III bài 2 SGK / 9,10 . - Làm bài tập 1,2,3,5,6 SGK/ 11. Tuần: 1 Ngày soạn: Tiết: 2 Ngày dạy: CHƯƠNG 1: CHẤT – NGUYÊN TỬ- PHÂN TỬ Tiết 2: CHẤT (T1) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức. - Biết được khái niệm chất và một số tính chất của chất. (Chất có trong các vật thể xung quanh ta. Chủ yếu là tính chất vật lí của chất ) 2. Kó năng. - Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, mẫu chất... rút ra được nhận xét về tính chất của chất. - So sánh tính chất vật lí của một số chất gần gũi trong cuộc sống, thí dụ đường, muối ăn, tinh bột. 3.Thái độ. - Say mê, hứng thú với môn học, bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng. 4. Định hướng hình thành phẩm chất, năng lực Năng lực chung Năng lực chuyên biệt - Năng lực phát hiện vấn đề - Năng lực giao tiếp - Năng lực hợp tác - Năng lực tự học - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học - Năng lực thực hành hóa học - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học. II. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT, HÌNH THỨC DẠY HỌC 1. Phương pháp dạy học. - Phương pháp thuyết trình. - Phương pháp vấn đáp tìm tòi. 2. Kỹ thuật dạy học - Kó thuật đặt câu hỏi 3. Hình thức dạy học - Dạy học trên lớp. III. CHUẨN BỊ 1.Giáo viên: - Dụng cụ: Tấm kính, thìa lấy hoá chất, ống hút, lưới, đèn cồn, diêm, chén sứ, dụng cụ thử tính dẫn điện, nhiệt kế. - Hóa chất: Lưu huỳnh, tranh vẽ các hình, lọ cồn và lọ nước cất. - Đồ dùng: Bảng phụ, phiếu học tập. 2. Học sinh: Khúc mía, ly thuỷ tinh, ly nhựa, khúc dây điện đồng IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1.Ổn định tổ chức lớp (1’) 2. Kiểm tra miệng (2’) - Hoá học là gì? Hoá học có vai trò như thế nào đối với đời sống? 3. Tiến trình dạy học HO ... tan của chất rắn khi tăng to? - GV: Treo bảng vẽ hình 6.6 SGK. Hãy nhận xét về độ tan của chất khí khi tăng to? GV: Bổ sung: yếu tố ảnh hưởng đến độ tan của chất khí trong nước ngoài nhiệt độ còn có áp suất. - HS: ghi định nghĩa vào vở. - Nhóm thảo luận và trả lời. - Nhóm trao đổi và trả lời - HS: Trả lời. - HS: * Nhóm 1: muối NaCl * Nhóm 2: muối Na2SO4 * Nhóm 3: muối KNO3 - HS: Trả lời và đọc sgk. Nhóm thảo luận, trả lời và đọc sgk. II/ Độ tan của một chất trong nước: 1) Định nghĩa: độ tan (S) của một chất là số gam chất đó tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bảo hòa ở nhiệt độ xác định. 2) Những yếu tố ảnh hưởng đến độ tan: - Độ tan của chất rắn tăng khi nhiệt độ tăng. Độ tan của chất khí tăng khi nhiệt độ giảm và áp suất tăng. Hoạt động 2.3 Nồng độ phần trăm của dung dịch a. Mục tiêu: - HS hiểu được khái niệm nồng độ phần trăm, biểu thức tính. - Biết vận dụng để làm một số bài tập về nồng độ %. -Củng cố cách giải bài toán theo phương trình (có sử dụng nồng độ %). b. Phương thức dạy học: - Đàm thoại - Vấn đáp - Thảo luận nhóm - Kết hợp làm việc cá nhân. c. Sản phẩm dự kiến: HS trình bày được kiến thức theo yêu cầu của giáo viên. d. Năng lực hướng tới: Sử dụng ngôn ngữ hóa học, giải quyết vấn đề, tự học. - Giới thiệu 2 loại C% và CM - Yêu cầu HS đọc SGK à định nghĩa. - Nếu ký hiệu: +Khối lượng chất tan là mct +Khối lượng dd là mdd +Nồng độ % là C%. Þ Rút ra biểu thức. -Yêu cầu HS đọc về vd 1: hoà tan 10g đường vào 40g H2O. Tính C% của dd. ? Theo đề bài đường gọi là gì, nước gọi là gì. ? Khối lượng chất tan là bao nhiêu. ? Khối lượng nước là bao nhiêu. ? Viết biểu thức tính C%. ? Khối lượng dd được tính bằng cách nào. -Yêu cầu HS đọc vd 2. ? Đề bài cho ta biết gì. ? Yêu cầu ta phải làm gì. ? Khối lượng chất tan là khối lượng của chất nào. ? Bằng cách nào (dựa vào đâu) tính được mNaOH. ? So sánh đề bài tập vd 1 và vd 2 à tìm đặc điểm khác nhau. ? Muốn tìm được àdd của một chất khi biết mct và C% ta phải làm cách nào? ?Dựa vào biêủ thức nào ta có thể tính được mdm. -Tiếp tục GV yêu cầu học sinh đọc ví vụ 3 + Yêu cầu học sinh đưa ra phương pháp giải +Cần phải sử dụng công thức hóa học nào để giải?. +Yêu cầu Hs giải -Cuối cùng GV nhận xét và kết luận bài học. Trong đó: Vd1 : Hoà tan 10g đường vào 40g nước. Tính nồng độ phần trăm của dd. Giải: mct = mđường = 10g = mH2O = 40g. Þ àdd = mct + mdm = 10 + 40 = 50g. Þ C% = . 100% = x 100% = 20% Vậy:nồng độ phần trăm của dung dịch là 20% Vd 2: Tính khối lượng NaOH có trong 200g dd NaOH 15%. Giải: Biểu thức: C% = . 100% Þ mct = Þ mNaOH = = = 30g Vậy:khối lượng NaOH là 30gam Vd 3: hoà tan 20g muối vào nước được dd có nồng độ là 10%. a/ Tính mdd nước muối . b/ Tính mnước cần. Giải: a/ mct = mmuối = 20g. C% = 10%. Biểu thức: C% = . 100% Þ mdd = . 100% = . 100% = 200g b/ Ta có: mdd = mct + mdm mdm = mdd – mct = 200 – 20 = 180g 1.Nồng độ phần trăm của dung dịch: -Nồng độ % (kí hiệu C%) của một dung dịch cho ta biết số gam chất tan có trong 100g dung dịch. C% = . 100% Hoạt động 2.4: Nồng độ mol của dung dịch - HS hiểu được khái niệm nồng độ phần trăm, biểu thức tính. - Biết vận dụng để làm một số bài tập về nồng độ mol - Tiếp tục rèn luyện khả năng làm bài tập tính theo PTHH có sử dụng nồng độ mol. b. Phương thức dạy học: - Đàm thoại - Vấn đáp - Thảo luận nhóm - Kết hợp làm việc cá nhân. c. Sản phẩm dự kiến: HS trình bày được kiến thức theo yêu cầu của giáo viên. d. Năng lực hướng tới: sử dụng ngôn ngữ hóa học, giải quyết vấn đề, tự học. à Yêu cầu HS đọc SGK à nồng độ mol của dung dịch là gì? Nếu đặt: -CM: nồng độ mol. -n: số mol. -V: thể tích (l). Þ Yêu cầu HS rút ra biểu thức tính nồng độ mol. -Đưa đề vd 1 Þ Yêu cầu HS đọc đề và tóm tắt. ? Đề bài cho ta biết gì. ? Yêu cầu ta phải làm gì. -Hướng dẫn HS làm bài tập theo các bước sau: +Đổi Vdd thành l. +Tính số mol chất tan (nNaOH). +Áp dụng biểu thức tính CM. Tóm tắt đề: ? Hãy nêu các bước giải bài tập trên. -Yêu cầu HS đọc đề vd 3 và tóm tắt à thảo luận nhóm: tìm bước giải. -Hd: ? Trong 2l dd đường 0,5 M Þ số mol là bao nhiêu? ? Trong 3l dd đường 1 M Þ ndd =? ? Trộn 2l dd với 3 l dd à Thể tích dd sau khi trộn là bao nhiêu. Cho biết số mol chất tan có trong 1 l dd. CM = (mol/l) -Đọc à tóm tắt. Cho Vdd = 200 ml mNaOH = 16g. Tìm CM =? +200 ml = 0.2 l. +nNaOH == = 0.4 mol. + CM = = = 2(M). -Nêu các bước: +Tính số mol H2SO4 có trong 50 ml dd. +Tính. Þ đáp án: 9.8 g. -Ví vụ 3:Nêu bước giải: +Tính ndd1 +Tính ndd2 +Tính Vdd sau khi trộn. +Tính CM sau khi trộn. Đáp án: CM = = = 0.8 M. 2. Nồng đô mol của dung dịch Nồng độ của dung dịch ( kí hiệu C(M) cho biết số mol chất tan có trong 1 lít dung dịch. CM =(mol/l) Trong đó: -CM: nồng độ mol. -n: Số mol chất tan. -V: thể tích dd. Vd 1: Trong 200 ml dd có hoà tan 16g NaOH. Tính nồng độ mol của dd. Tính khối lượng H2SO4 có trong 50 ml dd H2SO4 2M. Vd 3: Trộn 2 l dd đường 0.5 M với 3 l dd đường 1 M. Tính nồng độ mol của dd sau khi trộn Hoạt động 3: Luyện tập a. Mục tiêu: HS luyện tập nắm vững về tính chất của oxi, khái niệm, phân loại, đọc tên oxit, điều chế, ứng dụng, phản ứng hoá hợp. b. Phương thức dạy học: Trực quan, cả lớp c. Sản phẩm dự kiến: HS trình bày được kiến thức theo định hướng của GV. d. Năng lực hướng tới: Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ hóa học. - Thế nào là dung dịch chưa bão hòa? Dung dịch bão hòa? - Làm bài tập 4 trang 138 SGK. - Dung dịch chưa bão hòa: là dung dịch có thể hòa tan thêm chất tan ở nhiệt độ nhất định. - Dung dịch bão hòa: là dung dịch không thể hòa tan thêm chất tan ở nhiệt độ nhất định. Bài 4 trang 138 SGK a, - Cân lấy 15 gam đường cho vào cốc nước chứa 10 gam nước ở nhiệt độ 20oC rồi khuấy đều ta thu được dung dịch đường chưa bão hoà - Cân lấy 3 gam đường cho vào cốc nước chứa 10 gam nước ở nhiệt độ 20oC rồi khuấy đều ta thu được dung dịch đường chưa bão hoà b, Ở phòng thí nghiệm - Khuấy 25 gam đường vào 10 gam nước ta thu được dung dịch đã bão hoà - Khuấy 3,5 gam đường vào 10 gam nước ta thu được dung dịch chưa bão hoà Câu 1: Hãy chọn câu trả lời đúng. Độ tan của một chất trong nước ở nhiệt độ xác định là: A. Số gam chất đó có thể tan trong 100 gam dung dịch B. Số gam chất đó có thể tan trong 100 gam nước. C. Số gam chất đó có thể tan trong 100 gam dung môi để tạo thành dung dịch bão hòa. D. Số gam chất đó có thể tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hòa. Câu 2. Bằng cách nào có được 200 g dung dịch BaCl2 5% ? A. Hòa tan 190 g BaCl2 trong 10 g nước. B. Hòa tan 10 g BaCl2 trong 190 g nước. C. Hòa tan 200 g BaCl2 trong 10 g nước. D. Hòa tan 10 g BaCl2 trong 200 g nước. Tìm kết quả đúng. Câu 3. Tìm nồng độ mol của 850 ml dung dịch có hòa tan 20 g KNO3. Kết qủa sẽ là: A. 0,233 M; B. 23,3 M; C. 2,33 M; D. 233M Tìm đáp số đúng. Câu 4: Hãy tính nồng độ phần trăm của những dung dịch sau: 20 g KCl trong 600 g dung dịch: A. 3,33% B. 5,55% C. 6% D. 7,4% Câu 5: Khi giảm nhiệt độ và tăng áp suất thì độ tan của chất khí trong nước: A. Đều tăng B. Đều giảm; C. Có thể tăng và có thể giảm; D. Không tăng và cũng không giảm. Câu 6: Trong 800 ml của một dung dịch có chứa 8 g NaOH. a) Hãy tính nồng độ mol của dung dịch này. b) Phải thêm bao nhiêu ml nước vào 200 ml dung dịch này để được dung dịch NaOH 0,1 M ? Câu 1 D. Câu 2 B. Câu 3 A. Câu 4 A. Câu 5 A. Câu 6: a, số mol của NaOH là : 8/40=0,2 mol Nồng dộ mol của NaOH là: B, Ta có sơ đồ V1 là thể tích của H2O có CM1=0M 0,15 CM=0,1 V2 =200ml là thể tích của NaOH có CM2=0,25M 0,1 => Vậy thêm 300ml vào 200ml dung dịch NaOH trên ta thu được dung dịch NaOH 0,1M Hoạt động 4: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn a. Mục tiêu: HS biết làm các bài tập liên quan dung dịch, giải thích được một số hiện tượng thực tiễn liên quan.. b. Phương thức dạy học: Trực quan, cả lớp c. Sản phẩm dự kiến: HS trình bày được kiến thức theo định hướng của GV. d. Năng lực hướng tới: Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ hóa học. Câu 1: Khi tăng nhiệt độ thì độ tan của chất rắn trong nước: A. Đều tăng B. Đều giảm C. Phần lớn là tăng D. Phần lớn là giảm Câu 2: Khi tăng nhiệt độ và giảm áp suất thì độ tan của chất khí trong nước sẽ : A. tăng B. giảm C. Phần lớn tăng. D. Không tăng và cũng không giảm Câu 3: Cho 200 ml rượu etylic vào 500 ml nước ta được dung dịch rượu etylic, vậy: A. Nước là chất tan, rượu là dung môi. B. Nước là dung môi, rượu là chất tan. C. Nước và rượu đều là chất tan D. Nước và rượu đều là dung môi. Câu 4: Tại sao pha 1 thìa đường tan hoàn toàn vào cốc nước ta thu được cốc nước đường là một dung dịch nhưng pha thìa sữa vào 1 cốc nước thu được 1 cốc sữa lại không phải là một dung dịch. (Vì dung dịch nước đường là hỗn hợp đồng nhất đường và nước, cốc sữa không phải dung dịch vì không đồng nhất, trong sữa có một số thành phần không tan (như bơ) tập trung ở phía trên) – GV liên hệ thực tế các hộp sữa đều ghi chú “Lắc đều trước khi uống” Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng a.Mục tiêu: HS biết tìm tòi, mở rộng kiến thức liên quan đến dung dịch b. Phương thức dạy học: Trực quan, cả lớp 1. Pha sữa bột trong nước không thu được dung dịch mà thu được hỗn hống. 2. Trong lòng ao, hồ liên tục xảy ra hiện tượng phân hủy các hợp chất hữu cơ sinh ra một số chất khí (CH4, H2S...). Khí sinh ra thường thoát ra khỏi nước dưới dạng bóng khí. Giả sử trong cùng điều kiện áp suất như nhau xét trên cùng một diện tích bề mặt và lượng khí sinh ra như nhau, hãy giải thích tại sao lượng bóng khí thoát ra vào mùa hè lớn hơn vào mùa đông? - Vì nhiệt độ mùa hè cao hơn mùa đông, khi nhiệt độ tăng, độ tan của các chất khí trong nước giảm, một lượng khí hòa tan trong nước thoát ra dưới dạng khí do đó lượng bóng khí thoát ra vào mùa hè lớn hơn vào mùa đông? V. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 1. Tổng kết 2. Hướng dẫn tự học ở nhà - GV hướng dẫn HS về nhà làm các bài tập còn lại trong SGK - Chuẩn bị bài: “Pha chế dung dịch”.
File đính kèm:
- giao_an_phat_trien_nang_luc_hoa_hoc_lop_8_theo_cv5512_chuong.doc