Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Văn bản "Bếp lửa" (Bản đẹp)

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN:

I. Tác giả:

- Bằng Việt, tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng – sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây.

- Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm 60 và thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.

- Hiện nay ông là chủ tịch Hội liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội.

II. Tác phẩm:

1. Hoàn cảnh sáng tác:

- Bài thơ được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành luật ở nước ngoài.

- Bài thơ được đưa vào tập Hương cây – Bếp lửa (1968), tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.

2. Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật:

a. Nội dung

Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ “Bếp lửa” gợi lại những kỷ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà cũng là đối với gia đình quê hương đất nước.

b. Nghệ thuật

- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả ,tự sự và bình luận.

- Sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi một kỷ niệm, cảm xúc, suy nghĩ về bà và tình bà cháu.

3. Mạch cảm xúc và bố cục:

a. Mạch cảm xúc

 Bài thơ là lời tâm sự của người cháu hiếu thảo ở phương xa gửi về người bà.

Bài thơ được mở ra với hình ảnh bếp lửa, từ đó gợi về những kỷ niệm tuổi thơ sống bên bà tám năm ròng, làm hiện lên hình ảnh bà với sự chăm sóc, lo toan, vât vả và tình yêu thương trìu mến dành cho đứa cháu. Từ những kỷ niệm, đứa cháu nay đã trưởng thành suy ngẫm và thấu hiểu về cuộc đời bà, về lẽ sống giản dị mà cao quý của bà. Cuối cùng, người cháu muốn gửi niềm mong nhớ về với bà. Mạch cảm xúc bài thơ đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỷ niệm đến suy ngẫm.

b. Bố cục: 4 phần.

- Khổ đầu: hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng cảm xúc hồi tưởng về bà.

- 4 khổ tiếp: những kỷ niệm ấu thơ, hình ảnh bà và bếp lửa.

- Khổ 6: những suy nghĩ của tác giả về bà và hình ảnh cuộc đời bà.

- Khổ cuối: nỗi nhớ của cháu về bà và bếp lửa.

4. Giải nghĩa từ:

- Đinh ninh: ở đây có nghĩa là nhắc đi nhắc lại cho người khác nắm chắc, nhớ chắc.

- Chiến khu: vùng căn cứ của lực lượng cách mạng hay lực lượng kháng chiến.

5 Nhan đề:

- Bếp lửa là hình ảnh thân thuộc trong mỗi ngôi nhà ở làng quê Việt Nam. Bếp lửa gợi hơi ấm gia đình, gợi nhớ tới hình ảnh tần tảo sớm hôm của người bà, người mẹ. Nó còn gợi hơi ấm gia đình, gợi tình yêu thương ấm ấp.

- Xuyên suốt bài thơ hình ảnh bếp lửa được nhắc đi nhắc lại 10 lần. Bếp lửa còn là biểu tượng cho cội nguồn, quê hương, đất nước; cho những gì gần gũi với tuổi thơ mỗi người. Nó có sức tỏa sáng, nâng đỡ tâm hồn con người trong suốt cuộc hành trình dài rộng của một đời người.

- Bếp lửa vừa là hình ảnh thực vừa là hình tượng nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm.

 

docx 9 trang cucpham 01/08/2022 2500
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Văn bản "Bếp lửa" (Bản đẹp)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Văn bản "Bếp lửa" (Bản đẹp)

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Văn bản "Bếp lửa" (Bản đẹp)
BẾP LỬA
Bằng Việt
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
I. Tác giả:
- Bằng Việt, tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng – sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây.
- Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm 60 và thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.
- Hiện nay ông là chủ tịch Hội liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội.
II. Tác phẩm:
1. Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành luật ở nước ngoài.
- Bài thơ được đưa vào tập Hương cây – Bếp lửa (1968), tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.
2. Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật:
a. Nội dung
Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ “Bếp lửa” gợi lại những kỷ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà cũng là đối với gia đình quê hương đất nước.
b. Nghệ thuật
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả ,tự sự và bình luận.
- Sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi một kỷ niệm, cảm xúc, suy nghĩ về bà và tình bà cháu.
3. Mạch cảm xúc và bố cục:
a. Mạch cảm xúc
 Bài thơ là lời tâm sự của người cháu hiếu thảo ở phương xa gửi về người bà.
Bài thơ được mở ra với hình ảnh bếp lửa, từ đó gợi về những kỷ niệm tuổi thơ sống bên bà tám năm ròng, làm hiện lên hình ảnh bà với sự chăm sóc, lo toan, vât vả và tình yêu thương trìu mến dành cho đứa cháu. Từ những kỷ niệm, đứa cháu nay đã trưởng thành suy ngẫm và thấu hiểu về cuộc đời bà, về lẽ sống giản dị mà cao quý của bà. Cuối cùng, người cháu muốn gửi niềm mong nhớ về với bà. Mạch cảm xúc bài thơ đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỷ niệm đến suy ngẫm.
b. Bố cục: 4 phần.
- Khổ đầu: hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng cảm xúc hồi tưởng về bà.
- 4 khổ tiếp: những kỷ niệm ấu thơ, hình ảnh bà và bếp lửa.
- Khổ 6: những suy nghĩ của tác giả về bà và hình ảnh cuộc đời bà.
- Khổ cuối: nỗi nhớ của cháu về bà và bếp lửa.
4. Giải nghĩa từ:
- Đinh ninh: ở đây có nghĩa là nhắc đi nhắc lại cho người khác nắm chắc, nhớ chắc.
- Chiến khu: vùng căn cứ của lực lượng cách mạng hay lực lượng kháng chiến.
5 Nhan đề: 
- Bếp lửa là hình ảnh thân thuộc trong mỗi ngôi nhà ở làng quê Việt Nam. Bếp lửa gợi hơi ấm gia đình, gợi nhớ tới hình ảnh tần tảo sớm hôm của người bà, người mẹ. Nó còn gợi hơi ấm gia đình, gợi tình yêu thương ấm ấp.
- Xuyên suốt bài thơ hình ảnh bếp lửa được nhắc đi nhắc lại 10 lần. Bếp lửa còn là biểu tượng cho cội nguồn, quê hương, đất nước; cho những gì gần gũi với tuổi thơ mỗi người. Nó có sức tỏa sáng, nâng đỡ tâm hồn con người trong suốt cuộc hành trình dài rộng của một đời người.
- Bếp lửa vừa là hình ảnh thực vừa là hình tượng nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm.
B. PHÂN TÍCH BÀI THƠ
1. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng cảm xúc hồi tưởng về bà.
Dòng hồi tưởng được bắt đầu từ hình ảnh thân thương, ấm áp: Bếp lửa.
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
cháu thương bà biết mấy nắng mưa
- Bếp lửa “chờn vờn sương sớm”. Gợi tả một hình ảnh bếp lửa có thật được cảm nhận bằng thị giác ẩn hiện trong sương sớm “chờn vờn”.
- Bếp lửa “ấp iu” gợi bàn tay dịu dàng, kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm lửa.
-> Điệp ngữ “một bếp lửa” + từ láy “chờn vờn, ấp iu” gợi lên hình ảnh sống động, lung linh của bếp lửa gần gũi, thân thuộc trong mỗi gia đình người Việt Nam.
- Hình ảnh bếp lửa rất tự nhiên đã đánh thức dòng hồi tưởng của cháu về bà - người nhóm lửa mỗi sớm mai – một hình ảnh trong bài thơ lúc nào cũng chập chờn, lay động “Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”. Trong lòng đứa cháu đi xa trào dâng một cảm xúc thương bà mãnh liệt, thương người bà lặng lẽ, âm thầm trong khung cảnh “biết mấy nắng mưa”, chữ “thương” đi với “bà” là 2 thanh bằng đi liền nhau tạo ra âm vang như ngân dài xao xuyến, như nỗi nhớ trải dài của người cháu dành cho bà.
2. Hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà.
a. Đó là một tuổi thơ nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn:
“Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy”
Tuổi thơ ấy có bóng đen ghê rợn của nạn đói khủng khiếp năm 1945. Dưới ách cai trị tàn ác của thực dân Pháp và phát xít Nhật, dân tộc ta đã rơi vào thảm cảnh đau long: hơn 2 triệu đồng bào chết đói. Thành ngữ “Đói mòn đói mỏi” - cái đói dài làm mỏi mệt, kiệt sức, con ngựa gầy rạc của hình ảnh người bố đánh xe chắc cũng gầy khô gợi nỗi xót xa ám ảnh. Quá khứ hiện về với hình ảnh những người chết đói đầy trên đường làng. Nhà thơ Bằng Việt với hình ảnh hết sức tiêu biểu đã gợi cho ta thấy một quá khứ tang thương đầy những thảm cảnh của dân tộc gắn liền với số phận những người dân mất nước trong đó có cả tác giả. Đọc đến câu thơ này chúng ta hoàn toàn không thấy có một vòm trời cổ tích màu hồng với những ước mơ, những hình ảnh đầy lãng mạn bay bổng của một thời ấu thơ. Tất cả chỉ còn lại những hình ảnh thương tâm, khốn khổ. Giọng thơ trĩu xuống, nao nao lòng người đọc. 
Và ấn tượng nhất với cháu trong những năm đói khổ chính là mùi khói bếp của bà - mùi khói đã hun nhèm mắt cháu, để rồi nghĩ lại bây giờ thấy “ sống mũi còn cay”. Cay vì khói bếp? Hay cay vì xúc động khi cháu nhớ về bà? Tất cả đã hòa quyện vào nhau . Qúa khứ và hiện tại như đang đồng hiện. Mùi khói bếp của bà có sức ám ảnh, làm lay động cả thể chất và tâm hồn cháu.
b. Nhớ về những kỉ niệm suốt tám năm bên bà.
Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà?
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế.
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!
Mẹ cùng cha công tác bận không về,
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe,
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học,
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà,
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
- Tám năm ròng cháu sống cùng bà là tám năm cháu nhận được tình yêu thương, sự che chở, dưỡng nuôi từ tấm lòng nhân hậu bao la của bà. Tám năm ấy với bao vất vả, khó khăn nhưng tình yêu thương luôn đong đầy chất chứa.
- Kháng chiến bùng nổ, mẹ cha đi công tác không về, bà vừa là cha lại vừa là mẹ: “bà bảo cháu nghe,bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”. Bà đã dưỡng nuôi, dạy dỗ cháu nên người. Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế để nhắc nhở cháu về truyền thống gia đình, về những đau thương mất mát và cả những chiến công của dân tộc. Bà luôn bên cháu, chăm sóc, dạy dỗ cho cháu lớn khôn.
- Các từ ngữ như: bà bảo, bà dạy, bà chăm đã diễn tả mọi cách sâu sắc, thấm thía tấm lòng đôn hậu, tình yêu thương bao la, sự chăm chút của bà đối với cháu. Bà hiện lên ấm áp, tần tảo, chịu thương, chịu khó. Bà luôn là chỗ dựa vững chắc cho cháu, thay thế và lấp đầy tất cả (cả khát khao học hành và cả hình thành nhân cách). Bà là sự kết hợp cao quý giữa tình cha, nghĩa mẹ, công thầy.
- Khi nhớ về kỷ niệm, dòng hồi tưởng còn gắn với âm thanh của tiếng chim tu hú. Âm thanh quen thuộc của chốn đồng quê mỗi độ hè về cứ vang vọng, cuộn xoáy trong lòng người con xa xứ. Có 11 câu thơ mà âm thanh ấy vang vọng đến 5 lần, khi thảng thốt, khắc khoải, có lúc lại mơ hồ văng vẳng từ những cánh đồng xa “Tu hú kêu trên những cánh đồng xa”, khi thì lại rộn về rất gần gũi, tha thiết “Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế”. Khi lại giục giã, khắc khoải một điều gì da diết trong lòng người , trỗi dậy những hoài niệm nhớ mong . Điệp ngữ và câu hỏi tu từ đã tạo nên những cung bậc khác nhau của âm thanh: “Tu hú ơi, chẳng đến ở cùng bà - Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa”. Tất cả gợi lên không gian mênh mông, bao la, buồn vắng đến lạnh lùng. Trong những cung bậc khác nhau của âm thanh tiếng chim tu hú, tâm trạng của người cháu mỗi lúc một trở nên da diết, mạnh mẽ hơn. 
=> Những câu thơ như lời đối thoại tâm tình, cháu trò chuyện với bà trong tâm tưởng, cháu trò chuyện với chim tu hú trong tình yêu thương. Hình ảnh bà, hình ảnh bếp lửa và âm thanh tiếng chim tu hú vang vọng trong một không gian mênh mông khiến cả bài thơ nhuộm phủ sắc bàng bạc của không gian hoài niệm, của tình bà cháu sâu sắc ấm nồng mang sắc màu cổ tích.
c. Đọng lại trong hồi ức của cháu là:
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”
- Chi tiết thơ mang đậm chất hiện thực về sự tàn khốc của chiến tranh. Thành ngữ “ cháy tàn cháy rụi” đem đến cho người đọc cảm nhận về hình ảnh làng quê hoang tàn trong khói lửa chiến tranh . Trên cái nền sự tàn phá khốc liệt ấy là sự cưu mang, đùm bọc của xóm làng với hai bà cháu.
- Hình ảnh người bà càng hiện lên rõ nét, cụ thể với những phẩm chất cao quý. Trong những năm tháng chiến tranh khó khăn và ác liệt ấy, cơ hàn rồi đến giặc giã, thế nhưng bà vẫn bình tĩnh, vững lòng, đinh ninh là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho cháu: “Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh”. Vẫn chỉ có hai bà cháu sớm hôm và bà vẫn vững lòng trước mọi tai hoạ, mọi thử thách khốc liệt của chiến tranh, làm tròn nhiệm vụ hậu phương để người đi xa công tác được yên lòng.
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên !"
Lời dặn trực tiếp của bà khi cháu viết thư cho bố không chỉ giúp ta hình dung rõ ràng giọng nói, tiếng nói, tình cảm và suy nghĩ của bà mà còn làm sáng lên phẩm chất của người mẹ Việt Nam. Ở đây hình ảnh bếp lửa ân cần, ấm cúng và nhẫn nại của bà hoàn toàn tương phản với ngọn lửa thù địch đối với sự sống : "Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi". Bên cạnh ngọn lửa thiêu rụi sự sống của kẻ thù vẫn còn một ngọn lửa nhen lên một sự sống khác.Tình cảm bà cháu hòa quyện trong tình yêu quê hương, đất nước.
Nghệ thuật: làm nên thành công của đoạn thơ hồi tưởng về bà, qua dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình chính là sự kết hợp, đan xen nhuần nhuyễn giữa các yếu tố biểu cảm, miêu tả và tự sự. Đây cũng là bút pháp quen thuộc của nhà thơ. Chính sự kết hợp nhuần nhị độc đáo đó khiến hình ảnh của bà thật gần gũi, những mảng tuổi thơ lại hiện về sống động, chân thành và giản dị. Qua đó, trong dòng hồi tưởng về quá khứ, người cháu thể hiện nỗi nhớ thương vô hạn và biết ơn bà sâu nặng
3. Những suy nghĩ về cuộc đời bà và hình ảnh bếp lửa:
a. Suy ngẫm về cuộc đời bà
- Từ những kỷ niệm hồi tưởng về tuổi thơ và bà, người cháu suy nghĩ vè cuộc đời bà. Hình ảnh của bà luôn gắn với bếp lửa:
“Rồi sớm chiều lại bếp lửa bà nhen 
Một lòng bà luôn ủ sẵn 
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng ”
Hình ảnh bếp lửa được thay thế bằng hình ảnh ngọn lửa cụ thể hơn mang ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng cho ánh sáng, hơi ấm và sự sống. Cái bếp lửa mà bà nhen sớm sớm, chiều chiều không phải chỉ bằng nhiên liệu người ta vẫn thường dùng nhóm lửa mà đã sáng bừng lên thành ngọn lửa bất diệt, ngọn lửa của tình yêu thương luôn ủ sẵn trong lòng bà, ngọn lửa của niềm tin dai dẳng, ngọn lửa thắp sáng lên niềm tin, ý chí, hy vọng và nghị lực. Điệp ngữ “một ngọn lửa” nhấn mạnh tình yêu thương ấm áp bà dành cho cháu. Phải chăng chính ngọn lửa lòng bà đã nhen lên trong tâm hồn cháu, ý chí, nghị lực và một tình yêu cuộc sống, một niềm tin tươi sáng về ngày mai. Đó là biểu hiện của sức sống muôn đời bất diệt mang niềm yêu thương, ý chí, nghị lực, niềm tin của bà truyền cho cháu. Khái quát hơn, đó là ý chí, là nghị lực, là niềm tin của cả một dân tộc trong thời kỳ lịch sử vô cùng khó khăn đó, niềm tin về một ngày mai hoà bình, một ngày mai tươi sáng và một tương lai tốt đẹp hơn đang chờ phía trước. Hình ảnh của bà trong tâm hồn nhà thơ không chỉ là người thắp lửa giữ lửa mà còn là người truyền lửa. Lửa ấy là lửa niềm tin, lửa sức sống truyền đến các thế hệ mai sau.
- Sự tần tảo và đức hy sinh chăm lo cho người của bà được tác giả thể hiện trong một chi tiết rất tiêu biểu:
“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”.
+ Cuộc đời bà là một cuộc đời đầy gian truân, vất vả, nhiều lận đận, trải qua nhiều nắng mưa tưởng như không bao giờ dứt. Hình ảnh của bà cũng là hình ảnh của bao người phụ nữ Việt Nam giàu đức hy sinh dù gian truân vất vả vẫn sáng lên tình yêu thương.
+ Trong khổ thơ thứ sáu, điệp từ "nhóm” được nhắc đi nhắc lại tới bốn lần và mang những ý nghĩa khác nhau. Nó cứ bồi đắp cao dần những nét kỳ lạ và thiêng liêng của bếp lửa. Từ "nhóm" đầu tiên : "Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm" nhóm là động từ thể hiện một hành động làm cho lửa bén, cháy lên ngọn lửa và một bếp lửa hoàn toàn có thật có thể cảm nhận bằng mắt thường để xua tan đi cái giá lạnh của mùa đông khắc nghiệt để nấu chín thức ăn và đó là một bếp lửa rất bình dị có ở mọi gian bếp của làng quê Việt Nam. Thế nhưng từ "nhóm" trong những câu thơ sau : "Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi – Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui – Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ" thì từ nhóm lại mang ý nghĩa ẩn dụ. Có nghĩa là bà đã nhóm lên, đã khơi dậy niềm yêu thương, những ký ức đẹp, có giá trị trong cuộc đời mỗi con người. Bà đã truyền hơi ấm tình người, khơi dậy trong tâm hồn cháu tình yêu thương ruột thịt, tình cảm sẻ chia tình đoàn kết với hàng xóm láng giềng và rộng ra nữa là tình yêu quê hương đất nước. Và cũng chính từ hình ảnh bếp lửa, bà khơi dậy cả những ký ức, kỷ niệm tuổi ấu thơ trong cháu để cháu luôn nhớ về nó cũng có nghĩa là nhớ về cội nguồn, nhớ về đất nước quê hương, nhớ về dân tộc mình. Và như vậy hình ảnh bếp lửa đơn sơ giản dị đã mang ý nghĩa khái quát trở thành ngọn lửa trong trái tim – một ngọn lửa ẩn chứa niềm tin và sức sống của con người.
b. Suy ngẫm về hình ảnh bếp lửa : Bếp lửa kỳ lạ và thiêng liêng:
+ Từ đó nhà thơ đã có sự khái quát hình ảnh tất cả các bếp lửa: "Ôi kỳ lạ và thiêng liêng bếp lửa!" Câu thơ cảm thán với cấu trúc đảo thể hiện sự ngạc nhiên, ngỡ ngàng như một khám phá ra một điều kỳ diệu giữa cuộc đời bình dị. Từ ngọn lửa của bà, cháu nhận ra cả một niềm tin dai dẳng về ngày mai, cháu hiểu được linh hồn của một dân tộc vất vả, gian lao mà tình nghĩa.
3. Nỗi nhớ của cháu về bà và bếp lửa
Giờ cháu đã đi xa
Có ngọn khói trăm tàu
Có lửa tram nhà, niềm vui tram ngả
Nhưng cũng chẳng bao giờ quên nhắc nhở
Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?
- Khổ thơ cuối là lời tự bạch của người cháu đi xa khi đã trưởng thành. Nhà thơ đã làm nổi bật sức mạnh cội nguồn ấy. Khoảng cách về không gian, thời gian và khói trăm tàu, lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả không thể làm cháu lãng quên ánh sáng và hơi ấm từ bếp lửa của bà, của quê hương, không quên được những lận đận đời bà, tấm lòng ấm áp của bà, những tận tuỵ hy sinh vì tình nghĩa của bà Đó là đạo lý thuỷ chung cao đẹp của con người Việt Nam được nuôi dưỡng trong mỗi tâm hồn con người từ thuở ấu thơ.
- Bài thơ được kết thúc bằng câu hỏi tu từ: “Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?”. Câu hỏi tu từ ấy gợi cho người đọc cảm nhận như có một nỗi nhớ khắc khoải, thường trực, một nỗi nhớ đau đáu khôn nguôi, luôn nhớ về bà. Nhớ về bà cũng chính là nhớ về quê hương, nhớ về cội nguồn .
C. TỔNG KẾT
- Tác giả đã rất thành công trong việc sáng tạo một hình tượng vừa mang ý nghĩa thực, vừa mang ý nghĩa biểu tượng: Bếp lửa.
- Kết hợp miêu tả, biểu cảm, tự sự và bình luận: giọng điệu và thể thơ tám chữ phù hợp với cảm xúc, hồi tưởng và suy ngẫm.
- Bài thơ chứa đựng một ý nghĩa, triết lý thầm kín: những gì thân thiết của tuổi thơ mỗi người đều có sức toả sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. Tình yêu thương và lòng biết ơn bà chính là một biểu hiện cụ thể của tình yêu thương, sự gắn bó với gia đình, quê hương, đất nước.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_9_van_ban_bep_lua_ban_dep.docx