Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 16-20 - Hoàng Thị Hà

A. Mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức

- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì.

- Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.

- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện.

- Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương.

2. Kỹ năng

- Vận dụng kiến thức đã học để đọc – hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kỳ.

- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian.

- Kể lại được truyện.

3. Thái độ

- Thấu cảm với thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ

- Lên án, tố cáo xã hội phong kiến và chiến tranh

 Định hướng năng lực, phẩm chất

- NL: Giải quyết vấn đề và tư duy sang tạo, tự học, giao tiếp, cảm thụ thẩm mĩ tác phẩm VH

- PC: Chăm chỉ, nhân ái

B. Chuẩn bị

1. Thầy

- Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng

2. Trò

- Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn

 

doc 27 trang cucpham 20/07/2022 2440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 16-20 - Hoàng Thị Hà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 16-20 - Hoàng Thị Hà

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 16-20 - Hoàng Thị Hà
TUẦN 4
Ngày soạn: 20/09/2020 Ngày dạy:
Tiết: 16
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
(Tiếp theo)
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Mối quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
- Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
2. Kỹ năng:
- Lựa chọn đúng phương châm hội thoại trong quá trình giao tiếp.
- Hiểu đúng nguyên nhân của việc không tuân thủ các phương châm hội thoại.
3. Thái độ
- Có ý thức sử dụng các phương châm hội thoại một cách linh hoạt và hiệu quả.
à Định hướng năng lực, phẩm chất
- NL giao tiếp, giải quyết vấn đề
- PC Yêu nước, chăm chỉ
B. Chuẩn bị
1. Thầy
- Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng
2. Trò
- Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
HĐ 1: Khởi động ( 5phút)
- Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới.
-PP, KT: nêu vấn đề, phát vấn ...
-HT: Cá nhân 
-NL: Tự học	
-PC: Chăm chỉ	
a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp
b. Kiểm tra bài cũ: 
(?) Thế nào là phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phương châm lịch sự? Cho ví dụ?
c. Khởi động vào bài mới:
- GV đưa ra một tình huống hội thoại như sau và yêu cầu HS thảo luận nhóm trong vòng 2 phút: Trong phòng khám, có một bệnh nhân bị mắc bệnh nan y không còn sống được bao lâu nữa, nếu em là vị bác sĩ trực tiếp khám bệnh cho bệnh nhân đó, em có nói thẳng với bệnh nhân về tình trạng sức khoẻ của mình không?
- HS thảo luận nhóm và đưa ra ý kiến 
- SP dự kiến: Có thể có 2 ý kiến trái chiều (nói rõ tình trạng bệnh hoặc không nói rõ)
à GV dẫn vào bài mới bằng hệ thống mở hai đáp án
HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (20 phút)
Hoạt động của GV – HS
Yêu cầu cần đạt
- Mục tiêu: HS hiểu được việc vận dụng những phương châm hội thoại vào một tình huống giao tiếp cụ thể như thế nào?
- PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn...
- HT: cá nhân
- NL: giải quyết vấn đề, tự học
- PC: chăm chỉ
- TG: (10 phút)
- HS đọc ví dụ
(?) Cuộc hội thoại diễn ra trong hoàn cảnh nào? Nhằm mục đích gì?
(?) Để đạt được mục đích đó, chàng rể đã thực hiện cuộc giao tiếp ntn?
G.V: Chào hỏi trong giao tiếp là một việc rất lịch sự, tuy nhiên ở trong hoàn cảnh này chàng rể chào hỏi như vậy thì có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không? Vì sao?
- Chàng rể vi phạm phương châm lịch sự, gây phiền hà cho người khác.
(?) Nếu em là chàng rể, trong hoàn cảnh này, em sẽ làm gì để vẫn đạt được mục đích giao tiếp mà vẫn đảm bảo phương châm lịch sự?
- Chàng rể đứng dưới gốc cây ngước lên chào
(?) Từ câu chuyện trên, em rút ra bài học gì trong giao tiếp?
- Mục tiêu: HS hiểu được khi nào cần tuân thủ phương châm hội thoại, khi nào không cần tuân thủ các phương châm hội thoại?
- PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn...
- HT: cá nhân
- NL: giải quyết vấn đề, tự học
- PC: chăm chỉ
- TG: (10 phút)
? Đọc lại các ví dụ đã tìm hiểu ở các bài trước
về các phương châm hội thoại, cho biết trong 
những tình huống nào phương châm hội thoại
không được tuân thủ?
à Các tình huống đều không tuân thủ phương
châm hội thoại (Trừ tình huống trong phần học
về phương châm lịch sự).
- Một học sinh đọc.
? Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông
tin đúng như An mong muốn hay không?
- An hỏi năm nào ( cụ thể). Ba trả lời đầu thế kỉ
( chung chung)
? Phươngchâm hội thoại nào đã không được tuân
thủ trong câu trả lời của Ba? Vì sao lại như vậy?
à Ba đã không tuân thủ phương châm về chất.
Vì Ba không biết chính xác chiếc máy bay đầu
tiên được chế tạo năm nào. Ba không nói điều
mà mình không biết chính xác nên phải trả lời
một cách chung chung để tuân thủ phương châm
về chất.
? Chỉ ra những tình huống tương tự trong c/sống.
à Ví dụ: 
- Bạn có biết nhà thầy hiệu trưởng ở đâu không?
- Nhà thầy ở phường Nông Trang.
? Phương châm hội thoại nào có thể không được
tuân thủ? Vì sao bác sỹ phải làm như vậy?
à Phương châm về chất không được tuân thủ
vì bác sỹ muốn bệnh nhân không vì tình trạng
sức khoẻ của mình mà bi quan. Vì vậy cần phải
động viên người bệnh lạc quan, tin tưởng vào
một tương lai tốt đẹp: Đó là có thể chữa được
bệnh. Như vậy bác sỹ đã làm một việc rất nhân
đạo và rất cần thiết.
? Nêu thêm 1 vài tình huống tương tự trong cuộc 
sống?
à Ví dụ: Người chiến sỹ khi không may bị sa 
vào tay giặc, không thể khai báo hết sự thật về
đơn vị mình.
Hoặc khi nhận xét về hình thức hoặc tuổi tác của
người đối thoại, ta không thể nói họ xấu xí hay
già trước tuổi.
? Qua ví dụ trên, em hãy cho biết nguyên nhân 
của việc không tuân thủ phương châm hội thoại
ở đây là gì?
VD 3: Gv đưa đối thoại:
A: Anh được con cái gửi cho nhiều tiền. Thật
Sướng quá!
B: Sướng gì anh? Tiền bạc chỉ là tiền bạc.
? Người nói câu nói này có phải không tuân thủ
phương châm về lượng không? Vì sao ( HS thảo
luận – phát biểu- nhận xét )
? Hãy tìm thêm những câu nói tương tự?
Ví dụ: Em là em, anh vẫn cứ là anh (Xuân Diệu).
 Nó là con của bố nó mà
? Qua ví dụ trên, hãy cho biết nguyên nhân nào
khiến người nói không tuân thủ phương châm 
hội thoại?
? Qua các ví dụ, tình huống trên, hãy cho biết 
những trường hợp nào không tuân thủ phương
châm hội thoại?
? Vâỵ việc khg tuân thủ các PC hội thoại có 
nguyên nhân ntn? ( ghi nhớ 2 SGK)
- Một học sinh đọc ghi nhớ (SGK).
HĐ 3: Luyện tập (19 phút) 
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể nhằm củng cố kiến thức tiết học.
- PP, KT: Kĩ thuật đặt câu hỏi
- HT: Cá nhân
- NL: Giải quyết vấn đề 
- PC: Chăm chỉ
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Hướng dẫn học sinh HĐ nhóm 
với các yêu yêu cầu của bài tập.
- Đại diện trình bày trước lớp.
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên đánh giá.
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập theo
 Nhóm với các yêu cầu của BT.
? thêm: Nếu là em, em sẽ nói như thế nào?
? Việc cậu chân, cậu tay khg tuân thủ
PC ấy có lí do khg? Vì sao?
Đại diện trình bày trước lớp.
I. QUAN HỆ GIỮA PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI VỚI TÌNH HUỐNG GIAO TIẾP
1. Xét VD: Truyện cười “Chào hỏi”
- Hoàn cảnh giao tiếp: người đốn củi đang ở trên cây cao
- Mục đích giao tiếp: chỉ để chào hỏi
- Cuộc giao tiếp: chàng rể ra dấu gọi người đốn củi, khi người đốn củi xuống dưới đất thì anh chàng rể chào hỏi rồi bỏ đi.
à Chàng rể vi phạm phương châm lịch sự.
2. Ghi nhớ: 
- Việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp. (Nói với ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói để làm gì?)
II. NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG TUÂN THỦ PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
Có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân:
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá
 giao tiếp.
- Người nói phải ưu tiên cho một
phương châm hội thoại hoặc một
yêu cầu khác quan trọng hơn.
- Người nói muốn gây một sự chú
ý để người nghe hiểu câu nói theo
một hàm ý nào đó.
1. Ví dụ1 : Đoạn đối thoại (SGK37).
à Câu trả lời không đáp ứng được nhu
 cầu thông tin của An.
à Phương châm về chất: không nắm
Cxác điều cần trả lời. 
*Ví dụ 3: Tình huống: Bác sỹ nói với 
một người mắc bệnh nan y (SGK37).
- Phương châm về chất: không trả lời
 đúng sự thật.
à Do người nói phải ưu tiên cho một 
phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
* Ví dụ 3: Câu nói “Tiền bạc chỉ là tiền
 bạc”
à Xét về nghĩa tường minh thì câu nói 
này không tuân thủ phương châm 
về lượng (Không cung cấp thêm thông
 tin gì).
- Xét về hàm ý: Có nghĩa là: Tiền bạc 
chỉ là phương tiện để sống,chứ không
 phải là mụcđích cuối cùng của con người.
à Răn dạy con người không nên chạy
 theo tiềnbạc mà quên đi nhiều thứ 
khác quan trọng hơn.
à Muốn gây sự chú ý, để người nghe 
hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
- Hai tình huống về PC lịch sự được 
 tuân thủ.
- Các tình huống còn lại khg tuân thủ.
*Ghi nhớ (SGK37).
III. LUYỆN TẬP
1-Bài tập 1 (SGK38)
- Câu trả lời của ông bố không tuân thủ 
phương châm hội thoại, phương châm cách
 thức, vì một đứa bé 5 tuổi không thể nhận
 biết được “Tuyển tập” để nhờ đó mà
 tìm được quả bóng. Cách nói của ông bố 
với cậu bé là không rõ (Đối với người 
khác thì có thể đây là câu nói có thông
tin rất rõ ràng, ông bố đã tuân thủ đúng 
PC về chất).
- Bố nên trả lời cậu bé: Quả bóng ở ngăn dưới
của kệ sách ( chân kệ sách)
2-Bài tập 2 (SGK38)
- Thái độ và lời nói của chân, tay, tai, mắt
 miệng đã vi phạm phương châm lịch sự.
- Việc không tuân thủ phương châm lịch
 sự ở đây là không có lý do chính đáng
 (Dựa vào nội dung câu chuyện HS đã 
được học ở lớp 6).
HĐ 4: Vận dụng (0 phút)
- Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: vận dụng
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
? Trong tình huống phải thông báo tin dữ cho một ai đó, lúc đó em có vi phạm phương châm về chất hay không?
HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng (1 phút)
- Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo.
- PP, KT: phát vấn
-HT: cá nhân
-NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin
-PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Về nhà học bài cũ
- Đọc và tìm hiểu trước bài “Xưng hô trong hội thoại”
********************************
Ngày soạn: 20/09/2020 Ngày dạy:
Tiết: 17, 18, 19
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục)
 - Nguyễn Dữ - 
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì.
- Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.
- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện.
- Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương.
2. Kỹ năng
- Vận dụng kiến thức đã học để đọc – hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kỳ.
- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian.
- Kể lại được truyện.
3. Thái độ
- Thấu cảm với thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ
- Lên án, tố cáo xã hội phong kiến và chi ... ố ít và vừa số nhiều). Đặt câu với những từ ngữ ấy.
c. Khởi động vào bài mới:
HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (35 phút)
Hoạt động của GV – HS
Yêu cầu cần đạt
- PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn...
- HT: cá nhân
- NL: Giải quyết vấn đề
- PC: chăm chỉ
- TG: (10 phút)
- NL, PC: Giao tiếp
(?) Trong đoạn trích (a), bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ của nhân vật? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng những dấu gì?
a. “ Đấy bác cũng chẳng thèm người là gì?”
à lời nói của nhân vật
+ Trước đó có từ “nói” trong phần lời của người dẫn. 
+ Được tách ra phần câu đứng trước bằng dấu (:) và dấu (“”).
(?) Trong đoạn trích (a), bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ của nhân vật? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng những dấu gì?
b. “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”
à Suy nghĩ của nhân vật
+ Trước đó có từ “nghĩ thầm” trong phần lời của người dẫn. 
+ Được tách ra phần câu đứng trước bằng dấu (:) và dấu (“”).
(?) Trong cà hai đoạn trích có thể thay đổi vị trí giữa bộ phận in đậm và với bộ phận đứng trước nó được không?Nếu được thì hai bộ phận ấy ngăn cách với nhau bằng những dấu gì?
- Có thể thay đổi vị trí được
- Nếu thay đổi thì hai bộ phạn ấy ngăn cách với nhau bằng dấu (“”) và dấu ( - ).
a. “Đấy, bác cũng.là gì?” – Cháu nói
b. “Khách tới.chẳng hạn” – Họa sĩ nghĩ thầm 
G.v: Bộ phận in đậm ở hai đoạn trích (a); (b) được trích dẫn trực tiếp. 
(?) Theo em thế nào là lời dẫn trực tiếp?
- Hs đọc ghi nhớ
- PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn...
- HT: cá nhân
- NL: Giải quyết vấn đề
- PC: chăm chỉ
- TG: (10 phút)
 (?) Trong đoạn trích (a), bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ của nhân vật? Nó có được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì không?
- Bộ phận in đậm là lời nói của Lão Hạc
+ Trước đó có từ “khuyên” trong phần lời của người dẫn. 
+ không có dấu hiệu ngăn cách
(?) Trong đoạn trích (b), bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ của nhân vật? Giữa bộ phận in đậm và bộ phận đứng trước có từ gì?Có thể thay từ đó bằng từ nào?
- Bộ phận in đậm là suy nghĩ của nhân vật
+ Trước đó có từ “hiểu” trong phần lời của người dẫn. 
+ Giữa bộ phận in đậm và bộ phận đứng trước có từ “rằng”. 
+ Có thể thay từ “rằng” bằng từ “là”
G.v: Bộ phận in đậm ở hai đoạn trích (a); (b) được trích dẫn trực tiếp. 
(?) Theo em thế nào là lời dẫn trực tiếp?
- Hs đọc ghi nhớ
HĐ 3: Luyện tập (15 phút) 
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể nhằm củng cố kiến thức tiết học.
- Phương pháp, KT: kĩ thuật đặt câu hỏi
- Hình thức: cá nhân
- Năng lực: giải quyết vấn đề 
- Phẩm chất: chăm chỉ
- G.V yêu cầu học sinh đọc đề bài
- Gọi từng hs lên làm
- Cho Hs nhận xét
- G.v chốt lại
 Bài tập 2: (Tiếp theo)
b)
- Dẫn trực tiếp: Trong cuốn sách “Chủ tịch Hồ Chí Minhthời đại”, đồng chí Phạm Văn Đồng viết: “Giản dị trong đời sốnglàm được”
- Dẫn gián tiếp: Trong cuốn sách “Chủ tịch Hồ Chí Minhthời đại”, đồng chí Phạm Văn Đồng khẳng định rằng giản dị trong đời sốnglàm được.
c) 
- Dẫn trực tiếp: Trong cuốn sách “Tiếng Việtdân tộc”, nhà nghiên cứu Đặng Thai Mai viết: “Người Việt Nam tiếng nói của mình”
- Dẫn gián tiếp: Trong cuốn sách “Tiếng Việtdân tộc”, nhà nghiên cứu Đặng Thai Mai khẳng định rằng người Việt Nam tiếng nói của mình.
I. CÁCH DẪN TRỰC TIẾP
1. Xét VD
a. “Đấy bác cũng chẳng thèm người là gì?” : lời nói 
à Được tách ra phần câu đứng trước bằng dấu (:) và dấu (“”).
b. “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn” : suy nghĩ 
à Được tách ra phần câu đứng trước bằng dấu (:) và dấu (“”).
2. Ghi nhớ:
- Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩa của người hoặc nhân vật
- Lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
II. CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
1. Xét VD
a. “hãy dằn lòngmà sợ : lời nói
à không có dấu hiệu ngăn cách
b. “ Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hànhẩn dật” : suy nghĩ 
à Không có dấu hiệu ngăn cách
2. Ghi nhớ
- Dẫn trực tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩa của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho phù hợp
- Lời dẫn trực tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
III. LUYỆN TẬP
Bài tập 1:
a. Lời dẫn “A! Lão già tệ lắm!..này à?”: Đây là lời nói của cậu Vàng mà lão Hạc gán cho nó 
Lời dẫn trực tiếp
b. Lời dẫn “ Cái vườn nàycòn rẻ cả”: ý nghĩ của lão Hạc (Trước đó có từ ngữ “Lão tự bảo rằng”)
Lời dẫn trực tiếp
Bài tập 2:
a)
- Dẫn trực tiếp: Trong “Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng”, chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chúng ta phải ghi nhớdân tộc anh hùng”
- Dẫn gián tiếp: Trong “Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng”, chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng chúng ta phải ghi nhớdân tộc anh hùng.
HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút)
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn.
- Phương pháp, KT: phát vấn
- Hình thức: cá nhân
- Năng lực: vận dụng
- Phẩm chất: chăm chỉ, trách nhiệm
- Vận dụng vào việc chuyển lời của nhân vật thành cách dẫn trực tiếp và ngược lại
HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút)
- Mục tiêu: Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo.
- Phương pháp, KT: phát vấn
- Hình thức: cá nhân
- Năng lực: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin
- Phẩm chất: chăm chỉ, trách nhiệm
- Về học nội dung bài học hôm nay
- Chuẩn bị trước bài “ Sự phát triển của từ vựng”
******************************
`qNgày soạn: 05/09/2019 Ngày dạy:
Tiết: 20_TLV
LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
(Tự học có hướng dẫn)
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Các yếu tố của thể loại tự sự (nhân vật, sự việc, cốt truyện,)
- Yêu cầu cần đạt của văn bản tóm tắt tác phẩm tự sự.
2. Kỹ năng
- Tóm tắt một văn bản tự sự theo các mục đích khác nhau.
3. Thái độ
- Thấy được sự cần thiết của việc tóm tắt văn bản tự sự
4. Định hướng năng lực, phẩm chất
- NL giao tiếp
- NL thực hành
- PC chăm chỉ
B. Chuẩn bị
1. Thầy
- Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng
2. Trò
- Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
HĐ 1: Khởi động 
HĐ 1: Khởi động ( 5phút)
- Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới.
- Phương pháp, KT: nêu vấn đề, phát vấn ...
- Hình thức tổ chức: Cá nhân 
- Năng lực hướng tới: tự học	
- Phẩm chất: chăm chỉ	
a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp
b. Kiểm tra bài cũ: 
(?) Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự? Những yêu cầu về việc tóm tắt văn bản tự sự
c. Khởi động vào bài mới:
HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (15 phút)
Hoạt động của GV – HS
Yêu cầu cần đạt
- PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn...
- HT: cá nhân
- NL: Giải quyết vấn đề
- PC: chăm chỉ
- TG: (7 phút)
HS đọc 3 tình huống trong SGK
G.V: trong cả 3 tình huống trên, người ta đều phải tóm tắt văn bản tự sự 
(?) Hãy rút ra nhận xét về sự cần thiết của việc tóm tắt văn bản tự sự?
(?) Hãy tìm hiểu và nêu lên các tình huống khác trong cuộc sống mà em cần phải vận dụng kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự?
- PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn...
- HT: cá nhân
- NL: Giải quyết vấn đề
- PC: chăm chỉ
- TG: (8 phút)
 (?) Các sự việc chính đã được nêu đầy đủ chưa?
Khá đầy đủ
(?) Có thiếu sự việc nào quan trọng không? Đó là sự việc gì?
- Thiếu sự việc: khi vợ trẫm mình tự vẫn, một đêm Trương Sinh cùng con trai ngồi bên đèn, đứa con chỉ chiếc bóng trên tường và nói đó chính là người hay tới đêm đêm. Chính sự việc này làm chàng hiểu ra là vợ mình đã bị nghi oan. Nghĩa là chàng hiểu ra ngay sau khi vợ vừa chết chứ không phải đợi đến khi Phan Lang về kể lại việc gặp Vũ Nương dưới động Linh Phi, Trương Sinh mới biết vợ mình oan. Như vậy việc thứ 7 trong SGK đã nêu lên. Đấy chính là sự việc chưa hợp lí cần bổ sung, điều chỉnh trước khi viết VB tóm tắt.
(?) Sắp xếp lại các sự việc?
- Sắp xếp các sự việc từ 1 – 6 – 7 và 8.
(?) Từ đó em rút ra yêu cầu gì khi tóm tắt văn bản tự sự?
- Văn bản tóm tắt phải ngắn gọn, những chi tiết, sự kiện được lựa chọn phải được tổ chức thành chỉnh thể thống nhất.
HĐ 3: Luyện tập (20) 
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể nhằm củng cố kiến thức tiết học.
- Phương pháp, KT:
- Hình thức: cá nhân
- Năng lực: giải quyết vấn đề 
- Phẩm chất: chăm chỉ
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
1. Đọc các tình huống trong SGK_T58
2. Nhận xét
- Tóm tắt văn bản tự sự là một nhu cầu tất yếu do cuộc sống đặt ra. Tóm tắt văn bản giúp người đọc và người nghe dễ nắm được nội dung chính của một câu chuyện. Do được tước đi những chi tiết, nhân vật và các yếu tố phụ không quan trọng nên văn bản tóm tắt làm nổi bật được các sự việc và nhân vật chính. Văn bản tóm tắt thường ngắn gọn nên dễ nhớ.
II. THỰC HÀNH TÓM TẮT MỘT VĂN BẢN TỰ SỰ
1. Đọc các sự việc trong SGK_T58
- Các sự việc khá đầy đủ
2. Nhận xét:
- Các sự việc tương đối đầy đủ
- Thiếu chi tiết Trương Sinh biết vợ oan vào một đêm sau khi nàng mất( sự việc số 7)
- Đẩy sự việc 7 xuống thành sự việc số 8.
3. Ghi nhớ: SGK
III. LUYỆN TẬP
Bài tập 1: SGK trang 58
Mời hai em trình bày, nhận xét:
+ Ưu điểm
+ Nhược điểm
Bài tập 2: 
Hs tóm tắt
G.v nhận xét
HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút)
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn.
- Phương pháp, KT: phát vấn
- Hình thức: cá nhân
- Năng lực: vận dụng
- Phẩm chất: chăm chỉ, trách nhiệm
- Tóm tắt một văn bản tự sự mà em đã học
HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng (1 phút)
- Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh về nhà
- Phương pháp, KT: phát vấn
- Hình thức: cá nhân
- Năng lực: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin
- Phẩm chất: chăm chỉ, trách nhiệm
- Cần ghi nhớ những yêu cầu khi tóm tắt văn bản tự sự
- Về nhà đọc và chuẩn bị bài “Miêu tả trong văn tự sự”
**************************************
DUYỆT BÀI TUẦN 4
Ngày tháng 9 năm 2020
PHT: Lưu Quang Minh

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_9_tiet_16_20_hoang_thi_ha.doc