Giáo án Ngữ văn Lớp 8 theo CV5512 - Chủ đề tích hợp: Thơ mới. Câu nghi vấn
MỤC TIÊU CHUNG
-Dạy học theo vấn đề hay chủ đề tích hợp là khai thác sự liên quan, gần gũi ở nội dung kiến thức và khả năng bổ sung cho nhau giữa các bài học cho mục tiêu giáo dục chung. Các tiết học chủ đề Gv không tổ chức thiết kế kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà phải hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa.
-Thông qua dạy học tích hợp, học sinh có thể vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập hàng ngày, đặt cơ sở nền móng cho quá trình học tập tiếp theo; cao hơn là có thể vận dụng để giải quyết những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày;
- Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng việc vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu giúp các em ý thức được hoạt động của bản thân, có trách nhiệm với chính mình, với gia đình, nhà trường và xã hội ngay trong cuộc sống hiện tại cũng như tương lai sau này của các em;
- Đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển ở các em tính tích cực, tự lập, sáng tạo để vượt qua khó khăn, tạo hứng thú trong học tập.
- Thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức, kỹ năng khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp.
- Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học sinh thực hiện được các hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm cho học sinh hòa nhập vào thế giới cuộc sống.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ CHỦ ĐỀ
1. Kiến thức/ kỹ năng/ thái độ
1.1.Đọc- hiểu
1.1.1. Đọc hiểu nội dung: Qua chủ đề, học sinh hiểu, cảm nhận được những nét chính về Thế Lữ và Vũ Đình Liên ( cuộc đời và sự nghiệp thơ văn). Hiểu được giá trị nội dung của hai tác phẩm thơ mới tiêu biểu là Nhớ rừng của Thế Lữ và Ông đồ của Vũ Đình Liên.
1.1.2. Đọc hiểu hình thức: Hiểu được một số đặc điểm nổi bật của thơ mới: thể loại thơ tự do, thơ không vần, thơ cấu trúc theo bậc thang,.Số lượng câu thường không bị giới hạn như các bài thơ truyền thống.Ngôn ngữ bình thường trong đời sống hàng ngày được nâng lên thành ngôn từ nghệ thuật trong thơ, không còn câu thúc bởi việc sử dụng điển cố văn học. Nội dung đa diện, phức tạp, không bị gò ép trong những đề tài phong hoa tuyết nguyệt kinh điển.
1.1.3. Liên hệ, so sánh, kết nối: tiếp cận một số tác phẩm thơ mới của một số nhà thơ khác như Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Huy Cận.
- Tìm hiểu sự ảnh hưởng của thơ mới tới văn học dân tộc.
1.1.4. Đọc mở rộng: Tự tìm hiểu một số bài thơ mới khác. Đặc biệt tiếp cận với các tác phẩm chuyển thể sang ngâm thơ, phổ nhạc.
1.2.Viết:
-Thực hành viết: Viết được bài văn, đoạn văn nghị luận theo chủ đề có sử dụng câu nghi vấn một cách hiệu quả, sinh động.
- Viết bài văn, đoạn văn cảm nhận về một đoạn ngữ liệu đã học có dử dụng câu nghi vấn làm luận điểm.
1.3. Nghe - Nói
- Nói: Nhập vai hình tượng nhân vật kể chuyện có sử dụng miêu tả và biểu cảm.Trình bày ý kiến về một vấn đề trong bài học bằng một đoạn văn nói.
-Nghe:Tóm tắt được nội dung trình bày của thầy và bạn. Nghe các tác phẩm văn học được chuyển thể sang ngâm thơ, phổ nhạc.
-Nói nghe tương tác: Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ hoặc chia sẻ trước lớp về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận hay tìm hiểu bài học.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 theo CV5512 - Chủ đề tích hợp: Thơ mới. Câu nghi vấn
CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP- NGỮ VĂN 8 ( HỌC KỲ II) THƠ MỚI - CÂU NGHI VẤN PHẦN I: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ . 1. CƠ SỞ LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ . - Căn cứ khung phân phối chương trình cấp THCS cỉa Bộ Giáo dục và Đào tạo . - Căn cứ vào “Công văn 3280/BGD ĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THP, ngày 27 tháng 8 năm 2020 để xây dựng chủ đề tích hợp văn bản - làm văn trong học kì II. - Căn cứ thông tư Số: 26/2020/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 8 năm 2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Căn cứ sách giáo khoa và sách giáo viên theo nội dung chương trình hiện hành. B. THỜI GIAN DỰ KIẾN : Tiết Bài dạy Ghi chú 73 Những vấn đề chung về chủ đề Nhớ rừng 74 75 Ông đồ 76 Câu nghi vấn 77 Câu nghi vấn ( tiếp) 78 Luyện tập - đánh giá chủ đề C. MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ: I. MỤC TIÊU CHUNG -Dạy học theo vấn đề hay chủ đề tích hợp là khai thác sự liên quan, gần gũi ở nội dung kiến thức và khả năng bổ sung cho nhau giữa các bài học cho mục tiêu giáo dục chung. Các tiết học chủ đề Gv không tổ chức thiết kế kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà phải hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa. -Thông qua dạy học tích hợp, học sinh có thể vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập hàng ngày, đặt cơ sở nền móng cho quá trình học tập tiếp theo; cao hơn là có thể vận dụng để giải quyết những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày; - Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng việc vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu giúp các em ý thức được hoạt động của bản thân, có trách nhiệm với chính mình, với gia đình, nhà trường và xã hội ngay trong cuộc sống hiện tại cũng như tương lai sau này của các em; - Đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển ở các em tính tích cực, tự lập, sáng tạo để vượt qua khó khăn, tạo hứng thú trong học tập. - Thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức, kỹ năng khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp. - Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học sinh thực hiện được các hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm cho học sinh hòa nhập vào thế giới cuộc sống. II. MỤC TIÊU CỤ THỂ CHỦ ĐỀ 1. Kiến thức/ kỹ năng/ thái độ 1.1.Đọc- hiểu 1.1.1. Đọc hiểu nội dung: Qua chủ đề, học sinh hiểu, cảm nhận được những nét chính về Thế Lữ và Vũ Đình Liên ( cuộc đời và sự nghiệp thơ văn). Hiểu được giá trị nội dung của hai tác phẩm thơ mới tiêu biểu là Nhớ rừng của Thế Lữ và Ông đồ của Vũ Đình Liên. 1.1.2. Đọc hiểu hình thức: Hiểu được một số đặc điểm nổi bật của thơ mới: thể loại thơ tự do, thơ không vần, thơ cấu trúc theo bậc thang,...Số lượng câu thường không bị giới hạn như các bài thơ truyền thống.Ngôn ngữ bình thường trong đời sống hàng ngày được nâng lên thành ngôn từ nghệ thuật trong thơ, không còn câu thúc bởi việc sử dụng điển cố văn học. Nội dung đa diện, phức tạp, không bị gò ép trong những đề tài phong hoa tuyết nguyệt kinh điển. 1.1.3. Liên hệ, so sánh, kết nối: tiếp cận một số tác phẩm thơ mới của một số nhà thơ khác như Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Huy Cận... - Tìm hiểu sự ảnh hưởng của thơ mới tới văn học dân tộc. 1.1.4. Đọc mở rộng: Tự tìm hiểu một số bài thơ mới khác. Đặc biệt tiếp cận với các tác phẩm chuyển thể sang ngâm thơ, phổ nhạc... 1.2.Viết: -Thực hành viết: Viết được bài văn, đoạn văn nghị luận theo chủ đề có sử dụng câu nghi vấn một cách hiệu quả, sinh động. - Viết bài văn, đoạn văn cảm nhận về một đoạn ngữ liệu đã học có dử dụng câu nghi vấn làm luận điểm. 1.3. Nghe - Nói - Nói: Nhập vai hình tượng nhân vật kể chuyện có sử dụng miêu tả và biểu cảm.Trình bày ý kiến về một vấn đề trong bài học bằng một đoạn văn nói. -Nghe:Tóm tắt được nội dung trình bày của thầy và bạn. Nghe các tác phẩm văn học được chuyển thể sang ngâm thơ, phổ nhạc... -Nói nghe tương tác: Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ hoặc chia sẻ trước lớp về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận hay tìm hiểu bài học. 2.Phát triển phẩm chất, năng lực 2.1.Phẩm chất chủ yếu: - Nhân ái:Bồi dưỡng tình cảm tự hào và tôn vinh giá trị văn học dân tộc. Biết quan tâm đến số phận con người trong quá khứ đau thương và trân quí cuộc sống hạnh phúc hiện nay. - Chăm học,chăm làm: HS có ý thức tìm hiểu, vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống. Chủ động trong mọi hoàn cảnh, biến thách thức thành cơ hội để vươn lên. Luôn có ý thức học hỏi không ngừng để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, trở thành công dân toàn cầu. -Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với đất nước, quan tâm đến các vấn đề nóng trong cộng đồng. Biết suy nghĩ và hành động đúng với đạo lý dân tộc và qui định của pháp luật. 2.2. Năng lực 2.2.1.Năng lực chung: -Năng lực tự chủ và tự học: sự tự tin và tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống, khả năng suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân. -Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các vấn đề trong học tập và đời sống; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hợp tác. -Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau. 2.2.2. Năng lực đặc thù: -Năng lực đọc hiểu văn bản: Hiểu được các nội dung và ý nghĩa văn bản. Từ đó hiểu giá trị và sự ảnh hưởng của tác phẩm tới cuộc sống. - Năng lực tạo lập văn bản: Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản;Trình bày dễ hiểu các ý tưởng ; có thái độ tự tin khi nói; biết chia sẻ ý tưởng khi thảo luận ý kiến về bài học. Viết được các đoạn văn, bài văn với những phương thức biểu đạt khác nhau. - Năng lực thẩm mỹ: Trình bày được cảm nhận và tác động của tác phẩm đối với bản thân. Vận dụng suy nghĩ và hành động hướng thiện. Biết sống tốt đẹp hơn. D. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP. NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU VẬN DỤNG Vận dụng thấp Vận dụng cao - Khái niệm thơ mới. - Sơ giản về cuộc đời và sự nghiệp của Thế Lữ và Vũ Đình Liên. -Tìm hiểu bố cục văn bản và mạch cảm xúc của bài thơ. - Nắm được được những nét chính về nội dung và nghệ thuật hai bài thơ. -Học thuộc lòng các đoạn thơ hay. - HS nhận biết được đặc điểm hình thức và chức năng của câu nghi vấn. - Phát hiện được câu nghi vấn dùng với chức năng chính và chức năng khác. -Đọc lại bài thơ Nhớ rừng và chỉ ra những câu nghi vấn trong bài thơ. Dấu hiệu nào về mặt hình thức cho biết đó là câu nghi vấn? - Chỉ ra sự khác biệt giữa thơ mới và thơ Đường. Thấy được đặc điểm của các bài thơ được học. - Hiểu, cảm nhận được giá trị hai tác phẩm được học. - Hiểu được bút pháp tương phản, đối lập giữa các hình ảnh thơ trong « Nhớ rừng » và « Ông đồ ». - Hiểu ý nghĩa một số hình ảnh đặc sắc và có ý nghĩa sâu sắc. - Hiểu được chức năng của câu hỏi tu từ trong các tác phẩm văn học. -Hiểu được tư tưởng, tình cảm của các tác giả gửi gắm trong tác phẩm. -Qua cảnh tượng vườn bách thú và cảnh núi rừng đại ngàn , chỉ ra những tâm sự của con hổ ở vườn bách thú...? - Vận dụng kiến thức, kĩ năng viết đoạn văn bảm nhận về ngữ liệu từ văn bản có sử dụng câu nghi vấn. -Xây dựng đoạn hội thoại tuyên truyền phòng chống Covid- 19 có sử dụng câu nghi vấn. -Việc mượn “lời con hổ trong vườn bách thú” có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện niềm khao khát tự do mãnh liệt và lòng yêu nước kín đáo của nhà thơ? -Sự đối lập trên gợi cho người đọc cảm xúc gì về nhân vật ông đồ và tâm sự của nhà thơ? - Viết đoạn văn có sử dụng câu nghi vấn về chủ đề cho trước. -Nghe các tác phẩm thơ mới được ngâm và được phổ nhạc. -Đóng vai con hổ trong bài thơ nhớ rừng và thuật lại tâm trạng tiếc nuối quá khứ. - Hiện nay, tình trạng săn bắt thú rừng quý hiếm (trong đó có loài hổ) đang ở mức báo động... Nêu được giải pháp hạn chế tình trạng đó. -Từ tình cảnh và tâm trạng của con hổ trong bài thơ cũng như của người dân Việt Nam đầu thế kỉ XX, em có suy nghĩ gì về cuộc sống hòa bình tự do ngày nay ... - Tìm hiểu thêm về một số tác giả tác phẩm trong phong trào thơ mới (1930-1945). - Câu hỏi định tính và định lượng: Câu tự luận trả lời ngắn, Phiếu làm việc nhóm. - Các bài tập thực hành: Hồ sơ (tập hợp các sản phẩm thực hành). Bài trình bày (thuyết trình, đóng vai, chuyển thể, đọc diễn cảm, ) Đ. PHƯƠNG TIỆN /HỌC LIỆU - Giáo viên:Sưu tầm tài liệu, lập kế hoạch dạy học . + Thiết kể bài giảng điện tử. + Chuẩn bị phiếu học tập và dự kiến các nhóm học tập. +Các phương tiện : Máy vi tính, máy chiếu đa năng... +Học liệu:Video , tranh ảnh, bài thơ, câu nói nổi tiếng liên quan đến chủ đề. - Học sinh : Đọc trước và chuẩn bị các văn bản SGK. + Sưu tầm tài liệu liên quan đến chủ đề. + Thực hiện hướng dẫn chuẩn bị học tập chủ đề của GV. E. PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC. -Kĩ thuật động não, thảo luận - Kĩ thuật trình bày một phút - Kĩ thụât viết tích cực: Hs viết các đoạn văn, bài văn. - Gợi mở - Nêu và giải quyết vấn đề - Thảo luận nhóm - Giảng bình, thuyết trình PHẦN II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Tuần 19- Tiết 73 Ngày soạn: ............... Ngày dạy:.................. NHỚ RỪNG ( Thế Lữ) A.MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Hs nắm được kiến thức sơ giản về phong trào thơ mới. - Học sinh cảm nhận được chiều sâu tư tưởng yêu nước của thế hệ trí thức- niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú. - Học sinh thấy được hình tượng nghệ thuạt độc đáo có nhiều ý nghĩa và bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ. -Tích hơp : Câu nghi vấn 2. Kĩ năng: Nhận biết tác phẩm thơ lãng mạn. Đọc diễn cảm tác phẩm t ... chảy như một kẻ mất hồn mong tìm thấy bản thể. Cũng cảnh cũng người nhưng người và cảnh đâu dễ thành thơ, nếu nhà thơ không là kẻ tri âm hay đồng điệu. 4. Tổng kết Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt - Nhận xét của nhà thơ.? Ngôn ngữ, kết cấu, thể thơ? - Gọi HS nêu khái quát nội dung - nghệ thuật văn bản? - Gọi HS nhận xét. -Gọi HS đọc ghi nhớ - GV khắc sâu kiến thức trọng tâm 1. Nghệ thuật - Thơ ngũ ngôn gồm nhiều khổ, mỗi khổ 4 câu thích hợp nhất với việc diễn tả tâm tình sâu lắng Kết cấu câu giản dị, chặt chẽ. - Ngôn ngữ trong sáng, bình dị, hàm súc, dư ba 2. Nội dung - Tình cảm đáng thương của ông đồ. - Niềm thương cảm chân thành của nhà thơ *Ghi nhớ: SGK Những đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ: - Nghệ thuật dựng cảnh tương phản: Một bên tấp nập đông vui, một bên buồn bã, hiu hắt. một bên nét chữ cũng như bay múa : phượng múa, rồng bay ; bên kia cả giấy cũng buồn, cả mực cũng sầu, thêm nữa lại kèm lá vàng, mưa bụi. - Bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc, vừa tả cảnh, vừa gợi lên được tâm trạng của con người. - Thể thơ ngũ ngôn quen thuộc kết hợp với những hình ảnh thơ đẹp và gợi cảm. Ngôn ngữ thơ bình dị, trong sáng nhưng ẩn chứa đầy cảm xúc. - Kiểu kết cấu đầu cuối tương ứng. Cũng là thời gian ngày áp tết, cũng là không gian mùa xuân, cũng vẫn có hoa đào nở. Nhưng hình ảnh ông đồ thì cứ nhạt nhoà dần và cuối cùng là không thấy nữa. Ông đã thành "ông đồ xưa". HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP/VẬN DỤNG Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt 1. Ý nghĩa văn bản Ông đồ? -Gọi HS trả lời miệng -HS nhận xét, bổ sung. 2. Em hiểu gì về Ông đồ? -HS chia sẻ hiểu biết về ông đồ? - GV bổ sung ý kiến -Văn bản Ông đồ thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ và niềm cảm thương, nuối tiếc của tác giả đối với một lớp người, một nét sinh hoạt văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc. -Ông đồ là người theo học chữ nho nhưng không đỗ đạt, sống bằng nghề dạy học chữ nho, ngày tết thường viết chữ viết câu đối thuê. Đọc thêm: Ông đồ là một trong những bài thơ lãng mạn tiêu biểu, từ bài thơ này em hiểu thêm đặc điểm nào trong thơ lãng mạn Việt Nam. (Nội dung nhân đạo và nỗi niềm hoài cổ) Ông đồ là bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ giàu thương cảm của Vũ Đình Liên. Tuy sáng tác thơ không nhiều nhưng chỉ với bài Ông đồ, Vũ Đình Liên đã có vị trí xứng đáng trong phong trào Thơ mới. Ông đồ là người dạy học chữ nho xưa. Nhà nho xưa nếu không đỗ đạt làm quan thì thường làm nghề dạy học, gọi là ông đồ, thầy đồ. Mỗi dịp Tết đến, ông đồ thường được nhiều người thuê viết chữ, câu đối để trang trí trong nhà. Nhưng từ khi chế độ thi cử phong kiến bị bãi bỏ, chữ nho không còn được trọng, ngày Tết không mấy ai sắm câu đối hoặc chơi chữ, ông đồ trở nên thất thế và bị gạt ra lề cuộc đời. Từ đó, hình ảnh ông đồ chỉ còn là “cái di tích tiều tuỵ đáng thương của một thời tàn” (lời Vũ Đình Liên). HOẠT ĐỘNG V. TÌM TÒI, SÁNG TẠO - Học thuộc bài thơ và ghi nhớ của bài, cảm nhận chi tiết hình ảnh độc đáo. - Soạn bài ''Hai chữ nước nhà” theo yêu cầu SGK. - Viết đoạn văn thuyết minh khoảng 7 – 10 câu theo cách diễn dịch giới thiệu về bố cục của bài thơ “Ông đồ”. ------------- Tuần 19 -Tiết : 76 Ngày soạn: ............... Ngày dạy:.................. CÂU NGHI VẤN A.MỤC TIÊU: 1. Kiến thức- - Học sinh hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu nghi vấn. Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu câu khác. - Nắm vững chức năng chính của câu nghi vấn: dùng để hỏi. 2. Kĩ năng: - Nhận biết và hiểu được tác dụng của cau nghi vấn trong văn bản cụ thể- Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu câu khác- Rèn kĩ năng sử dụng câu nghi vấn trong nói và viết. - KNS cơ bản được giáo dục: giao tiếp, nhận thức, hợp tác... 3 Thái độ : Rèn ý thức tích cực học tập cho HS. * Phát triển năng lực: Hiểu và sử dụng ngôn ngữ phù hợp, có hiệu quả trong GT, theo 4 KN đọc, viết, nghe, nói. 4. Năng lực cần phát triển - Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác - Sử dụng ngôn ngữ B. CHUẨN BỊ - Học sinh: ôn lại kiểu câu nghi vấn đã học ở tiểu học. -GV : Phiếu học tập 1: Đặc điểm Kiểu câu Đặc điểm hình thức Chức năng Từ ngữ Kết thúc câu Chức năng chính Chức năng khác Câu nghi vấn C. PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC - Động não, HS trao đổi, thảo luận về nội dung, bài học .... - PP phân tích, thực hành , vấn đáp, nêu vấn đề... - Sơ đồ tư duy. D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt (1) Dấu hiệu nhận biết câu nghi vấn em đã học ở tiểu học? (2) Đọc thuộc lòng đoạn thơ có nhiều câu hỏi nhất trong bài Nhớ rừng của Thế Lữ? -Câu có từ để hỏi và kết thúc bằng dấu hỏi chấm. -HS đọc. Trong giao tiếp hàng ngày và trong văn chương nghệ thuật, câu nghi vấn được dùng khá phổ biến. Vậy câu có đặc điểm hình thức và chức năng như thế nào? HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt - Giáo viên cho HS quan sát ngữ liệu. - Trong đoạn trích trên câu nào là câu nghi vấn. THẢO LUẬN CẶP ĐÔI -GV giao phiếu học tập 1. - Tổ chức cho HS thảo luận.Quan sát, khích lệ HS. - Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm. - GV tổng hợp ý kiến. - Những câu nghi vấn trên dùng để làm gì? -Hãy đặt các câu nghi vấn (làm việc theo nhóm): Một bạn hỏi và một bạn trả lời? => Nhận xét:+Câu hỏi chuẩn - hay? + Câu trả lời ? - Khái quát kiến thức. Đọc ghi nhớ - Tham gia nhận xét, đánh giá, bổ sung... I. Đặc điểm hình thức và chức năng chính 1. Ví dụ: + Sáng nay người ta đấm u có đau lắm không? + Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai ? + Hay là u thương chúng con đói quá ? 2. Nhận xét: - Hình thức: Dấu chấm hỏi, những từ nghi vấn: có .. . không; (làm) sao, hay (là) -Chức năng: Để hỏi (bao gồm cả tự hỏi như câu: ''Người đâu gặp gỡ làm chi . Trăm năm biết có duyên gì hay không ?'') 3. Kết luận : *Ghi nhớ: SGK Dự kiến sản phẩm của học sinh. Đặc điểm Kiểu câu Đặc điểm hình thức Chức năng Từ ngữ Kết thúc câu Chức năng chính Chức năng khác Câu nghi vấn có các từ nghi vấn (đâu, ai, ...) bằng dấu chấm hỏi (?). -Dùng để hỏi, nêu điều thắc mắc cần giải đáp HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt - Xác định câu nghi vấn trong những đoạn trích sau? - Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn? -Gọi HS nhận xét- GV kết luận Bài tập 1: a) Chị khất tiền sưu ... phải không ? b)Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? c) Văn là gì ? Chương là gì ? d) Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không? - Xét các câu và trả lời câu hỏi; Căn cứ vào đâu để xác định những câu trên là câu nghi vấn? - Cho học sinh thay từ hoặc vào vị trí từ ''hay'' để nhận xét.? -GV chốt : Lưu ý dùng từ nghi vấn phù hợp mục đích giao tiếp. Bài tập 2: - a, b, c: có từ ''hay không'' (từ ''hay'' cũng có thể xuất hiện trong các câu khác, nhưng riêng trong câu nghi vấn từ hay không thể thay thế bằng từ hoặc được. Nếu thay từ hay trong câu nghi vấn bằng từ hoặc thì câu trở nên sai ngữ pháp hoặc biến thành một câu khác thuộc kiểu câu trần thuật và có ý nghĩa khác hẳn) - Gọi HS nêu yêu cầu bài tập 3 - Có thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối những câu sau được không ? Vì sao ? - Giáo viên lưu ý học sinh phân biệt từ phiếm định và từ nghi vấn. Bài tập 3: - Không vì đó không phải là câu nghi vấn + Câu a và b có các từ nghi vấn như: có .. không, tại sao nhưng những kết cấu chứa những từ này chỉ làm chức năng bổ ngữ trong 1 câu. + Trong câu c, d thì: nào (cũng), ai (cũng) là những từ phiếm định Lưu ý: Những cụm từ ai cũng, gì cũng, nào cũng, sao cũng, đâu cũng, bao giờ cũng, ... ý nghĩa khẳng định tuyệt đối, chứ không phải là câu nghi vấn. Phân biệt hình thức và ý nghĩa của hai câu: + Anh có khoẻ không ? + Anh đã khoẻ chưa ? - Giáo viên cho học sinh 4 câu sau và yêu cầu học sinh phân biệt đúng sai. Bài tập 4 -Khác nhau về hình thức: có...không, đã... chưa. - Khác nhau về ý nghĩa: Câu thứ hai có giả định là người được hỏi trước đó có vấn đề sức khoẻ, còn câu 1 thì không có giả định này. + Cái áo này có cũ lắm không ? (Đ) + Cái áo này đã cũ lắm chưa ? (Đ) + Cái áo này có mới lắm không ? (Đ) + Cái áo này đã mới lắm chưa ? (S) HOẠT ĐỘNG IV. VẬN DỤNG 1- Giáo viên hướng dẫn học sinh Thảo luận nhóm so sánh các cặp câu. Phân biệt từ nghi vấn và từ phiếm định (phiếm chỉ)? +Tôi không biết nó ở đâu. + Chúng ta không thể nói tiếng ta đẹp như thế nào + Ai cũng biết. +Nó không tìm gì . + Ở đâu cũng bán cá. +Nó ở đâu ? +Tiếng ta đẹp như thế nào? +Ai biết ? +Nó tìm gì ? + Cá bán ở đâu? Các từ in nghiêng là từ phiếm địn (phiếm chỉ). Các từ in nghiêng là từ nghi vấn 2-Xây dựng đoạn hội thoại về chủ đề phòng chống Covid - 19? Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt THẢO LUẬN CẶP ĐÔI (1) Hãy chọn một bạn và chia sẻ thông tin phòng chống Covid-19, trong đó có sử dụng câu nghi vấn? - Tổ chức cho HS thảo luận.Quan sát, khích lệ HS. - Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm. - GV tổng hợp ý kiến về nội dung hội thoại, các lượt lời và sử dụng câu nghi vấn. Ví dụ: Trên đường đến trường, An thấy Bình hắt hơi mấy lần. -An:Cậu làm sao vậy? Có bị sốt không? -Bình:........................................................ -An:........................................................... ................................................................... -Bình:........................................................ -An:........................................................ HOẠT ĐỘNG V. TÌM TÒI, SÁNG TẠO 1. Liệt kê các câu nghi vấn trong bài “ Nhớ rừng” và cho biết các câu chúng có gì khác các câu hỏi thông thường vừa học? GV: Trong văn chương cũng như giao tiếp người ta thường sử dụng các câu hỏi không cần câu trả lời để bộc lộ cảm xức, khẳng đinh hay phủ định một điều gì . Đó gọi là câu hỏi tu từ. Như kết thúc bài “ Ông đồ” câu hỏi: “ Những người muôn năm cũ/ Hồn ở đâu bây giờ” đã gieo vào lòng người đọc niềm thương cảm với một lớp người như ông đồ và một phong tục đẹp của dân tộc đã rơi vào quên lãng... 2.Làm bài tập 5, 6 SGK tr13, 3. Xem trước bài ''câu nghi vấn'' (tiếp theo) ---------------
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_8_theo_cv5512_chu_de_tich_hop_tho_moi_ca.doc