Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Chủ đề: Đọc, hiểu và tạo lập văn bản nghị luận chứng minh
Mục tiêu chung
- Khai thác sự liên quan, gần gũi ở kiến thức và khả năng bổ sung cho nhau giữa các bài học (2 bài văn bản nghị luận và luyện tập làm văn nghị luận chứng minh cho mục tiêu giáo dục chung. GV không tổ chức thiết kế kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà phải hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, sử dụng kiến thức ở phần đọc văn để giải quyết vấn đề đặt ra trong phần làm văn và trong tình huống thực tiễn.
- Chủ đề góp phần giúp học sinh học thấy được mối quan hệ giữa học văn bản và làm văn trong nhà trường. Kết hợp giữa đọc hiểu văn bản nghị luận để hình thành kiến thức làm văn nghị luận. Đồng thời từ kiến thức lý luận về làm văn, soi vào văn bản nhằm sáng tỏ giá trị của văn bản và củng cố kiến thức lý thuyết về văn bản nghị luận với các đặc điểm như luận điểm, luận cứ, dẫn chứng.
- Tích hợp kiến thức đọc hiểu văn bản và kĩ năng thực hành nghe- nói- viết trong mỗi bài học tạo hứng thú học tập cho học sinh. Từ đó có ý thức tìm tòi, học hỏi và vận dụng kiến thức đã học vào đòi sống sinh động.
- Qua các hoạt động học tập, học sinh biết thể hiện thái độ, nhận thức, tình cảm với vấn đề trong văn bản. Từ đó viết được các đoạn văn nghị luận chứng minh về các vấn đề tư tưởng, lối sống hay văn học.
- Thông qua dạy học tích hợp, học sinh có thể vận dụng kiến thức để giải quyết cácvấn đề như lối sống giản dị của thanh, thiếu niên học sinh, tình yêu thiên nhiên, con người., Đó chính là viên gạch móng cho quá trình học tập tiếp theo; cao hơn là có thể vận dụng để giải quyết những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày.
- Chủ đề tích hợp đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển ở các em tính tích cực, tự lập, sáng tạo để vượt qua khó khăn, tạo đam mê trong học tập.
- Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học sinh thực hiện được các hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm cho học sinh hòa nhập vào thế giới cuộc sống.
3.2. Mục tiêu cụ thể
3.2.1. Kiến thức/ kỹ năng/ thái độ
a. Nghe: Nghe ý kiến của bạn, chia sẻ của giáo viên các nội dung trong hoạt động thảo luận. Nhận xét và rút kinh nghiệm cho bản thân.
b. Đọc
- Đọc hiểu nội dung: Qua chủ đề, học sinh hiểu, cảm nhận được những nét chính về nội dung của hai văn bản nghị luận chứng minh (Đức tính giản dị của Bác Hồ; Ý nghĩa văn chương). Hiểu các phương diện thể hiện đức tình giản dị của Bác Hồ và hiểu về nguồn gốc, công dụng của văn chương.
- Đọc hiểu hình thức: Nắm được bố cục chặt chẽ của văn bản, hệ thống luận điểm, luận cứ, dẫn chứng và cách lập luận trong mỗi văn bản. Cách sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Liên hệ, so sánh, kết nối: Tích hợp liên môn: Môn lịch sử(nhân vật lịch sử),Giáo dục công dân 6 (Lối sống giản dị )vào tìm hiểu, khai thác, bổ sung kiến thức và phát huy vốn hiểu biết về văn hoá dân tộc. Tìm hiểu các bài văn, bài thơ, bài hát về Bác Hồ kình yêu. Tích hợp giáo dục tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Đọc mở rộng: Có kĩ năng vận dụng phương pháp học tập vào Đọc - Hiểu những văn bản nghị luận khác ( Sự giàu đẹp của tiếng Việt) và tạo lập văn bản chứng minh.Tìm hiểu trách nhiệm mỗi cá nhân với việc rèn luyện đạo đức tác phong.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Chủ đề: Đọc, hiểu và tạo lập văn bản nghị luận chứng minh
CHỦ ĐỀ NGỮ VĂN 7- KỲ II ĐỌC -HIỂU VÀ TẠO LẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN CHỨNG MINH ------------ PHẦN I: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ 1. Cơ sở xây dựng chủ đề - Căn cứ vào “Công văn 3280/BGD ĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT, ngày 27 tháng 8 năm 2020 để xây dựng chủ đề tích hợp văn bản - làm văn trong học kì I. - Căn cứ nội dung, chương trình hiện hành.Tài liệu: Sách giáo khoa Ngữ văn 6; sách giáo viên ngữ văn 6 tập 1, sách tham khảo, Hướng dẫn học ngữ văn 6 - Bộ GDĐT, Nxb GD (sách thử nghiệm),... - Căn cứ thông tư 26 ngày 26 tháng 8 năm 2020 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Thời gian dự kiến Tiết Bài dạy 90-91 Những vấn đề chung- Đức tính giản dị của Bác Hồ 92 Luyện tập lập luận chứng minh 93-94 Ý nghĩa văn chương 95-96 Luyện tập viết đoạn văn chứng minh 97 Tổng kết - đánh giá chủ đề 3. Mục tiêu của chủ đề 3.1. Mục tiêu chung - Khai thác sự liên quan, gần gũi ở kiến thức và khả năng bổ sung cho nhau giữa các bài học (2 bài văn bản nghị luận và luyện tập làm văn nghị luận chứng minh cho mục tiêu giáo dục chung. GV không tổ chức thiết kế kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà phải hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, sử dụng kiến thức ở phần đọc văn để giải quyết vấn đề đặt ra trong phần làm văn và trong tình huống thực tiễn. - Chủ đề góp phần giúp học sinh học thấy được mối quan hệ giữa học văn bản và làm văn trong nhà trường. Kết hợp giữa đọc hiểu văn bản nghị luận để hình thành kiến thức làm văn nghị luận. Đồng thời từ kiến thức lý luận về làm văn, soi vào văn bản nhằm sáng tỏ giá trị của văn bản và củng cố kiến thức lý thuyết về văn bản nghị luận với các đặc điểm như luận điểm, luận cứ, dẫn chứng. - Tích hợp kiến thức đọc hiểu văn bản và kĩ năng thực hành nghe- nói- viết trong mỗi bài học tạo hứng thú học tập cho học sinh. Từ đó có ý thức tìm tòi, học hỏi và vận dụng kiến thức đã học vào đòi sống sinh động. - Qua các hoạt động học tập, học sinh biết thể hiện thái độ, nhận thức, tình cảm với vấn đề trong văn bản. Từ đó viết được các đoạn văn nghị luận chứng minh về các vấn đề tư tưởng, lối sống hay văn học. - Thông qua dạy học tích hợp, học sinh có thể vận dụng kiến thức để giải quyết cácvấn đề như lối sống giản dị của thanh, thiếu niên học sinh, tình yêu thiên nhiên, con người..., Đó chính là viên gạch móng cho quá trình học tập tiếp theo; cao hơn là có thể vận dụng để giải quyết những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày. - Chủ đề tích hợp đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển ở các em tính tích cực, tự lập, sáng tạo để vượt qua khó khăn, tạo đam mê trong học tập. - Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học sinh thực hiện được các hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm cho học sinh hòa nhập vào thế giới cuộc sống. 3.2. Mục tiêu cụ thể 3.2.1. Kiến thức/ kỹ năng/ thái độ a. Nghe: Nghe ý kiến của bạn, chia sẻ của giáo viên các nội dung trong hoạt động thảo luận. Nhận xét và rút kinh nghiệm cho bản thân. b. Đọc - Đọc hiểu nội dung: Qua chủ đề, học sinh hiểu, cảm nhận được những nét chính về nội dung của hai văn bản nghị luận chứng minh (Đức tính giản dị của Bác Hồ; Ý nghĩa văn chương). Hiểu các phương diện thể hiện đức tình giản dị của Bác Hồ và hiểu về nguồn gốc, công dụng của văn chương. - Đọc hiểu hình thức: Nắm được bố cục chặt chẽ của văn bản, hệ thống luận điểm, luận cứ, dẫn chứng và cách lập luận trong mỗi văn bản. Cách sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, cảm xúc. - Liên hệ, so sánh, kết nối: Tích hợp liên môn: Môn lịch sử(nhân vật lịch sử),Giáo dục công dân 6 (Lối sống giản dị )vào tìm hiểu, khai thác, bổ sung kiến thức và phát huy vốn hiểu biết về văn hoá dân tộc. Tìm hiểu các bài văn, bài thơ, bài hát về Bác Hồ kình yêu. Tích hợp giáo dục tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. - Đọc mở rộng: Có kĩ năng vận dụng phương pháp học tập vào Đọc - Hiểu những văn bản nghị luận khác ( Sự giàu đẹp của tiếng Việt) và tạo lập văn bản chứng minh.Tìm hiểu trách nhiệm mỗi cá nhân với việc rèn luyện đạo đức tác phong. c. Nói Trao đổi, chia sẻ với bạn, với thầy cô về các vấn đề trong hoạt động thảo luận; Tóm tắt được hệ thống luận điểm và nêu nhận xét về nội dung và nghệ thuật những văn bản nghị luận được học. Trình bày miệng những đoạn văn nghị luận chứng minh theo nhiệm vụ được giao. d. Viết - Viết được đoạn văn nghị luận chứng minh theo luận điểm cho trước. - Viết được bài văn nghị luận chứng minh về các vấn đề mới, nóng của cuộc sống cộng đồng: Dịch Covid-19, tinh thần đoàn kết, tình yêu thương... Biết chọn và sử dụng dẫn chứng một cách thuyết phục và hiệu quả. - Viết bài văn nghị luận một vấn đề hoặc theo hệ thống luận điểm xác định 3.2.2. Phát triển phẩm chất, năng lực a . Phẩm chất chủ yếu: - Nhân ái: Qua tìm hiểu văn bản, HS biết tôn trọng, yêu thương mọi người xung quanh, trân trọng và bảo vệ môi trường sống. Biết sống giản dị, khiên tốn, chan hòa với thiên nhiên, yêu cái đẹp và biết sáng tạo ra cái đẹp cho cuộc sống. - Chăm học, chăm làm: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân. Chủ động trong mọi hoàn cảnh, biến thách thức thành cơ hội để vươn lên. Luôn có ý thức học hỏi không ngừng để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, trở thành công dân toàn cầu. - Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Quan tâm đến tình hình đất nước. Biết bày tỏ quan điểm thể hiện trách nhiệm với đất nước, dân tộc. b. Năng lực - Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giao tiếp và hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực đặc thù: Năng lực đọc hiểu văn bản; Năng lực tạo lập văn bản; Năng lực thẩm mỹ. 4. Bảng mô tả mức độ nhận thức và hệ thống câu hỏi, bài tập 4.1. Bảng mô tả các mức độ nhận thức theo định hương phát triển năng lực NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU VẬN DỤNG Vận dụng thấp Vận dụng cao - Nhận biết những nét khái quát về tác giả Phạm văn Đồng và Hoài Thanh. Nhận biết xuất xứ văn bản. -Nhận biết được bố cục, hệ thống luận đểm, luận cứ và lập luận của mỗi văn bản? - Nhận diện được cách lập luận chứng minh trong mỗi văn bản? - Nhận biết về đức tính giản dị của Bác Hồ được thể hiện trên những phương diện:bữa ăn, nơi ở, làm việc, lời nói. - Nhận biết nguồn gốc cốt yếu của văn chương và công dụng của văn chương đối với đời sống tinh thần mỗi người. -Nhận biết cách lập luận về nguồn gốc và công dụng của văn chương theo quan điểm của tác giả. -Xác định được vấn đề cần chứng minh và yêu cầu viết đoạn văn chứng minh. - Có khả năng tiếp cận vấn đề/vấn đề thực tiễn liên quan bài học. - Có kĩ năng Đọc – hiểu văn bản theo phương thức nghị luận chứng minh. - Phân tích một số chi tiết nghệ thuật đặc sắc. Vận dụng so sánh một số đặc điểm của văn bản -Thấy được tình cảm sâu sắc của nhà thơ, nhà văn với cuộc sống tự nhiên và con người. Đó là cội nguồn của cảm hứng thơ ca. - Hiểu được những giá trị cao đẹp, nhân văn mà các tác phẩm văn học đem lại: Giúp con người hình thành, bồi dưỡng và phát triển những tình cảm cao đẹp. - Hiểu được giá trị của những phép luận luận chứng minh một vấn đễ trong đời sống hay trong văn học. - Phân tích được những nét đặc sắc về nghệ thuật lập luận, cách đưa dẫn chứng trong bài nghị luận chứng minh. - Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến tình huống trong bài học. - Vận dụng kiến thức về văn nghị luận vào đọc hiểu văn bản. - Qua bài văn này, các em hiểu về đức tính giản dị và ý nghĩa của nó trong cuộc sống.từ đó rèn luyện lối sống giản dị cho bản thân. -Vận dụng kiến thức , kỹ năng tạo lập một đoạn văn nói khoảng 6-8 câu để làm sáng tỏ nhận định . - Tìm ví dụ về sự giản dị trong đời sống và trong thơ văn của Bác. - Xây dựng câu chủ đề và cách trình bày nội dung đoạn văn chứng minh. -Vận dụng tìm dẫn chứng và cách sắp xếp dẫn chứng trong đoạn văn chứng minh - Trao đổi, nhận xét về đoạn văn chững minh của bạn. - Sửa lỗi đoạn văn chứng minh và chia sẻ với bạn cách chữa đó. - Liên hệ vận dụng khi viết một đoạn văn, bài văn chứng minh về thiên nhiên hay văn học. - Năng lực bày tỏ quan điểm về vấn đề cuộc sống đặt ra . Thể hiện quan điểm đó qua sản phẩm nói-viết . - Vận dụng kiến thức bài học giải quyết vấn đề trong đời sống. Thể hiện trách nhiệm của bản thân với đất nước: Rèn luyện, học tập theo phong cách, đạo đức Hồ Chí Minh. Biết yêu thiên nhiên, yêu thương con người và biết sáng tạo ra cái đẹp. - Thấy được mối quan hệ và sức sống bền vững của những giá trị văn hoá truyền thống -Tìm hiểu, trao đổi về giá trị tinh thần từ Đức tính giản dị của Bác Hồ với việc tu ngxm rèn luyện của thế hệ trẻ ngày nay. - Đề xuất được giải pháp giải quyết tình huống đề ra như lối sống khoa trương, đua đòi của một bộ phận học sinh- trái với lối sống giản dị. - Thực hiện giải pháp giải quyết tình huống và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện. Đặc biệt có chính kiến khi tham gia thảo luận, chia sẻ các vấn đề trong bài học, cuộc sống. 4.2.Tiêu chí đánh giá được xác định ở 4 mức độ theo định hướng phát triển năng lực NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU VẬN DỤNG Mức độ thấp Mức độ cao - Nêu những nét sơ giản về tác giả Phạm Văn Đồng? Hoài Thanh? -Nêu đề tài nghị luận trong mõi văn bản? - Đặc điểm của văn bản nghị luận ? -Tóm tắt hệ thống luận điểm , luận cứ trong văn bản? - Tìm hiểu trình tự lập luận của tác giả trong văn bản, từ đó nêu bố cục của mỗi văn bản nghị luận? - Tìm đọc những văn bản nghị luận đặc sắc bày tỏ quan điểm về vấn đề trong cuộc sống. - Đức tính giản dị của Bác qua các phương diện nào? - Nêu về cách lập luận chứng minh về đức tính giản dị của Bác? - Tìm các câu văn nêu luận điểm trong bài Ý nghĩa văn chương? -Tìm đọc và chép lại một bài thơ/ đoạn thơ hoặc một đoặn văn hay viết về ngày khai trường? Cùng trao đổi với bạn bè về cái hay của bài thơ/ đoạn thơ/ đoạn văn đó. Đức ... g những vậy, sự hô hấp của cây cũng góp phần vào điều hòa không khí, bảo vệ tầng ôzôn, cung cấp ôxi cho không khí trong lành hơn. Nước là thành phần không thể thiếu với sự sống, đó là điều không cần bàn cãi. Đất là nơi con người trồng trọt sinh sống, đất nuôi dưỡng con người. Không khí để con người hít thở, không khí ô nhiễm thì con người có sức khỏe tốt được không. Nếu thiếu động thực vật, con người thiếu dinh dưỡng, chưa kể đến không khí từ cây xanh. Thiên nhiên chẳng khác gì người bạn thân của cuộc sống con người. Tuy vậy, thiên nhiên ngày nay đang bị phá hủy, ô nhiễm nghiêm trọng.Thiên nhiên đẹp gợi nhiều cảm xúc lành mạnh trong thế giới tinh thần của con người. Tàn phá thiên nhiên là hủy diệt cuộc sống của chính mình. Thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn đã từng cảnh báo “ Đất là mẹ. Điều gì xảy ra đối với đất thì sẽ xảy ra với những đứa con của đất”. Việc bảo vệ là vô cùng cấp thiết, đòi hỏi sự chung tay của tất cả mọi người như không xả rác tùy tiện, không phá rừng, bảo vệ nguồn nước... Hãy bảo vệ môi trường thiên nhiên - bảo vệ cuộc sống con người. * Giáo viên đánh giá hoạt động của học sinh - Kết thúc tiết 95 --------------- TIẾT 96 Cho đề văn: Trong khi đại dịch COVID-19 đe dọa nhân loại khiến nhiều nước phải lao đao thì Việt Nam được đánh giá là nước khống chế đại dịch toàn cầu tốt nhất. Một trong những đóng góp vào thành công ấy là tinh thần “ Thương người như thể thương thân” của dân tộc. Hãy nêu chứng minh ý nghĩa (giá trị) của tình yêu thương trong công cuộc chống đại dịch . 1.Lập dàn ý cho đề văn trên 2.Chọn và viết một đoạn trong thân bài? Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG NHÓM - Giao nhiệm vụ cho các nhóm yêu cầu 1. - Tổ chức cho các nhóm thảo luận. Các cá nhân tiến hành viết đoạn văn. - Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận trong nhóm. Chọn bài báo cáo trước lớp. - Tổ chức cho HS nhận xét 1- Nhóm:Lập dàn ý cho đề văn trên: -Lập theo bố cục 3 phần. Rõ hệ thống luận điểm, luận cứ. a.Mở bài “ Bầu ơi... giàn” hay “ Thương người...” là truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc. Đặc biệt tình yêu thương cộng đồng ấy được phát huy cao độ trong lúc khó khăn hoạn nạn... b.Thân bài: -Thương người như thể thương thân: là thương yêu người khác như thương chính bản thân mình, luôn quan tâm, cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ và lo lắng cho người khác một cách chân thành và thiết thực nhất. -Tình yêu thương giữa con người có ý nghĩa quan trọng như động lực thúc đẩy xã hội và tạo sự bứt phá để có thể vượt qua những giới hạn hiện tại. +Trong đại dịch CVID-19, yêu thương cộng đồng là cội nguồn sức mạnh và sự hy sinh cao đẹp. (Yêu thương mọi người, lo lắng cho tính mạng của người khác là sức mạnh để những chiến sĩ gối đất nằm sương ngoài rừng phát hiện, ngăn chặn mầm bệnh, là động lực để các y, bác sỹ tuyến đầu đối mặt với nguy hiểm hết lòng vì người bệnh... ) + Trong đại dịch CVID-19, yêu thương gợi mở sáng tạo để giúp đỡ những người khác trong khó khăn. (Những cây ATM gạo, Siêu thị 0 đồng, Máy khử khuẩn toàn thân, bộ KIT kiểm tra nhanh vi rút... của người Việt được thế giới khâm phục ) +Trong đại dịch CVID-19, yêu thương tạo trách nhiệm tập thể, gắn kết cộng đồng. Chung tay, góp sức cùng nhau vượt khó khăn là trách nhiệm không của riêng ai. ( Những tấm gương đóng góp nhiều tỷ đồng mua thiết bị Y tế chống dịch, tất cả những người thuộc đối tượng cách ly đều một lòng một dạ lo cho mình và người khác tuân thủ nghiêm ngặt qui định... Những ai đi ngược lại qui định chung đều bị lên án mạnh mẽ như những người lợi dụng dịch để tăng giá hàng, làm hàng giả, trốn cách ly...) + Giá trị của yêu thương là tạo dựng niềm tin và làm nên chiến thắng. Yêu thương mình và yêu thương mọi người để cùng đồng lòng “ chống dịch như chống giặc” và thực hiện cách ly xã hội “ Ở nhà là yêu nước”. Niềm tin tạo sự đồng tâm hiệp lực là nên thành quả đáng tự hào: Chúng ta đã chống dịch thành công. c.Kết bài: Yêu thương con người có ý nghĩa vô cùng quan trọng như một động lực của sự phát triển. Chính vậy, chúng ta hãy mở rộng trái tim mình để đón nhận và trao gửi yêu thương cùng tạo nên những điều kỳ diệu trong cuộc sống . Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG CÁ NHÂN -Hướng dẫn HS thực hành viết đoạn văn chứng minh theo lựa chọn của mình - HS chia sẻ ý kiến với bạn -Gọi HS nhận xét ý kiến của bạn? -GV tổng hợp - kết luận 2.Chọn và viết một đoạn trong thân bài: Sản phẩm của HS. - Nhận xét: + luận điểm + Lý lẽ/ dẫn chứng + Cách lập luận HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, SÁNG TẠO (1) Chứng minh là phương pháp được vận dụng nhiều để giải quyết các tình huống thực trong thực tiễn. Em hãy ghi lại từ 3 đến 4 tình huống cho thấy nếu sử dung tốt phương pháp lập luận chứng minh thì ta có thể giải quyết vấn đề hiệu quả. (2) Chọn một trong những chủ đề sau để viết thành đoạn văn chứng minh ( khoảng 6-8 câu) a. Trên con đường thành công, không có dấu chân của kẻ lười biếng. b. Về câu nói của người xưa:" Giàu hai con mắt..." c. Những người quan trọng nhất trong cuộc đời tôi. d. Tôi vẫn còn ích kỉ ------------- Tiết 97 Ngày soạn:........... Ngày dạy:............. TỔNG KẾT- ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ ĐỌC -HIỂU VÀ TẠO LẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN CHỨNG MINH A.MỤC TIÊU 1.Kiến thức: Luyện tập củng cố, nâng cao kiến thức về chủ đề. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh về đọc - hiểu và tạo lập văn nghị luận chứng minh. 2.Kỹ năng: Rèn kĩ năng hệ thống, tổng hợp và vận dụng kiến thức. 3. Thái độ: HS yêu quí, trân trọng những vẻ đẹp tinh thần, lối sống của người Việt. Yêu quí văn chương và say mê học tập. 4.Phát triển năng lực: - Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác - Sử dụng ngôn ngữ - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận chứng minh -Năng lực đọc hiểu văn bản -Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thảo luận trên lớp, thuyết trình trước lớp hệ thống tác phẩm văn học). - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản). B.PHƯƠNG TIỆN: máy chiếu, vi tính, ...hình ảnh, tư liệu - Phiếu học tập: Hệ thống kiến thức để hoàn thiện bảng tổng hợp: Văn bản (Tác giả) Nghệ thuật nghị luận Nội dung nghị luận Ý nghĩa -giá trị “ Đức tính giản dị của Bác Hồ” (Phạm Văn Đồng) “ Ý nghĩa văn chương” (Hoài Thanh) “Sự giàu đẹp của Tiếng Việt” (Đăng Thai Mai) - Bài thu hoạch chủ đề. C. PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC -Kĩ thuật động não, thảo luận, trình bày - Kĩ thụât viết tích cực: Hs viết các đoạn văn. - PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề... D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP (1) Chia xẻ với bạn điều em học được và em ấn tượng nhất hay điều em còn chưa rõ sau khi học chủ đề? - HS chia sẻ ý kiến với bạn -Gọi HS nhận xét ý kiến của bạn? -GV tổng hợp - kết luận HS chia sẻ một số nội dung: - Khái quát nội dung chủ đề - Ấn tượng hay điều tâm đắc nhất khi học xong chủ đề. - Điều còn cần tiếp tục trao đổi, suy nghĩ. HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ KIẾN THỨC CHỦ ĐỀ Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt THẢO LUẬN CẶP ĐÔI -GV giao nhiệm vụ cho nhóm qua phiếu học tập. - Tổ chức cho HS thảo luận. GV quan sát, khích lệ HS. - Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm. - GV tổng hợp ý kiến. 1.Hệ thống văn bản nghị luận Sản phẩm của học sinh trên phiếu học tập. PHIẾU HỌC TẬP Hệ thống văn bản nghị luận Văn bản (Tác giả) Nghệ thuật nghị luận Nội dung nghị luận Ý nghĩa “ Đức tính giản dị của Bác Hồ” (Phạm Văn Đồng) - Cách lập luận chứng minh kết hợp bình luận, dẫn chứng cụ thể và nhận xét sâu sắc lại thấm đượm tình cảm chân thành của tác giả. Bác Hồ: giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong lời nói, bài viết. Đức tính giản dị ở Bác hòa hợp tinh thần phong phú, tư tưởng, tình cảm cao đẹp -Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh: giản dị, khiêm tốn. “ Ý nghĩa văn chương” (Hoài Thanh) -Lối văn nghị luận vừa có lí lẽ sâu sắc, vừa có cảm xúc và hình ảnh sinh động. - Nguồn gốc cốt yếu và công dụng của văn chương, văn chương gây những tình cảm không có, luyện những tình cảm sẵn có. -Văn chương bồi dưỡng tâm hồn, làm giàu làm đẹp cuộc sống tinh thần. “Sự giàu đẹp của Tiếng Việt” (Đăng Thai Mai) - Cách lập luận chứng minh bằng những lí lẽ, chứng cứ chặt chẽ và toàn diện, cụ thể, thuyết phục. -Sự giàu đẹp của tiếng Việt trên nhiều phương diện: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. - TV giàu khả năng sáng tạo, nó là một biểu hiện hùng hồn cho sức sống của dân tộc. - Chúng ta thêm yêu mến tiếng mẹ đẻ và có ý thức giữ gìn vẻ đẹp, sự trong sáng của tiếng Việt. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP/ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BÀI THU HOẠCH CHỦ ĐỀ (NHÓM 4 BẠN) Quan sát hình ảnh và thực hiện các yêu cầu: Cho luận điểm:Tinh thần dũng cảm, sự hy sinh cao cả của các “Chiến sĩ áo trắng” trong cuộc chiến chống Đại dịch Covid-19 thật đáng khâm phục. (1) Hãy chọn và sắp xếp các hình ảnh sau thành các lý lẽ để chứng minh luận điểm trên? (2) Viết đoạn văn làm sáng tỏ luận điểm trên? (3) Hoàn thiện sản phẩm và nộp sau 1 tuần. Ngày đêm chăm sóc bệnh nhân, các bác sĩ phải xa gia đình trong thời gian dài... Đội ngũ bác sĩ tuyến đầu phải chiến đấu với thần chết để bảo vệ các bệnh nhân của mình... Họ là những thiên thần thầm lặng... Có những bác sĩ phải hy sinh bản thân mình để bệnh nhân được sống. Họ vẽ nên bức tranh lạc quan cho mỗi bệnh nhân đang điều trị. Vòng tay an toàn của các bác sĩ. Đội ngũ chống dịch sẽ đẩy lùi virus corona. Các bác sĩ đang phá bỏ gông cùm bệnh tật. Bước vào cuộc chiến với dịch bệnh như bước vào mê cung. Các chiến sĩ - các y bác sĩ đẩy lùi mọi dịch bệnh. Luôn trong tinh thần cảnh giác cao độ. Họ là tình yêu và niềm tin của chúng ta HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI SÁNG TẠO (1)Tiếp tục tìm hiểu về chủ đề. Mạnh dạn chia sẻ những điều mới, hay, khó trong quá trình học về chủ đề . (2)Vận dụng kiến thức về văn nghị luận và đọc - hiểu và tạo lập văn bản nghị luận? (3). Ôn luyện chuẩn bị kiểm tra giữa kì. ------------------------
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_7_chu_de_doc_hieu_va_tao_lap_van_ban_ngh.doc