Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Tiết 32, Bài 27: Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938 - Nguyễn Thị Hoài Ngọc
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức:
- Quân Nam Hán xâm lược nước ta lần thứ hai trong hoàn cảnh nào ? Ngô Quyền và nhân dân ta đã chuẩn bị đánh giặc rất quyết tâm và chủ động.
- Đây là trận thuỷ chiến đầu tiên trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc và thắng lợi cuối cùng thuộc về dân tộc ta. Trong trận này, tổ tiên đã tận dụng cả ba yếu tố “thiên thời - địa lợi – nhân hoà” để tạo nên sực mạnh và chiến thắng.
- Chiến thắng Bạch Đằng có ý nghĩa vô cùng trọng đại đối với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
2. Về tư tưởng, tình cảm:
- Giáo dục cho HS về lòng tự hào và chí quật cường của dân tộc.
- Ngô Quyền là anh hùng dân tộc, người có công lao to lớn đối với sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, khẳng định nền độc lập của Tổ Quốc.
3. Về kỹ năng:
- Kỹ năng đọc bản đồ lịch sử
- Kỹ năng xem tranh lịch sử.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Máy vi tính
- Máy chiếu và projector
- Lược đồ: Kháng chiến chống quân Nam Hán lần thứ nhất (930 – 931)
- Lược đồ: Chiến thắng Bạch Đằng năm 938
- Trận chiến trên sông Bạch Đằng
- Hình ảnh lăng Ngô Quyền (Ba Vì – Hà Tây)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Tiết 32, Bài 27: Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938 - Nguyễn Thị Hoài Ngọc
Tiết 32: Bài 27: NGÔ QUYỀN VÀ CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 938 I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Về kiến thức: - Quân Nam Hán xâm lược nước ta lần thứ hai trong hoàn cảnh nào ? Ngô Quyền và nhân dân ta đã chuẩn bị đánh giặc rất quyết tâm và chủ động. - Đây là trận thuỷ chiến đầu tiên trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc và thắng lợi cuối cùng thuộc về dân tộc ta. Trong trận này, tổ tiên đã tận dụng cả ba yếu tố “thiên thời - địa lợi – nhân hoà” để tạo nên sực mạnh và chiến thắng. - Chiến thắng Bạch Đằng có ý nghĩa vô cùng trọng đại đối với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. 2. Về tư tưởng, tình cảm: - Giáo dục cho HS về lòng tự hào và chí quật cường của dân tộc. - Ngô Quyền là anh hùng dân tộc, người có công lao to lớn đối với sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, khẳng định nền độc lập của Tổ Quốc. 3. Về kỹ năng: - Kỹ năng đọc bản đồ lịch sử - Kỹ năng xem tranh lịch sử. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: - Máy vi tính - Máy chiếu và projector - Lược đồ: Kháng chiến chống quân Nam Hán lần thứ nhất (930 – 931) - Lược đồ: Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 - Trận chiến trên sông Bạch Đằng - Hình ảnh lăng Ngô Quyền (Ba Vì – Hà Tây) III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: Ổn định lớp học:(1’) Kiểm tra bài cũ: (4’) Câu 1: Họ Khúc đã giành lại độc lập cho đất nước như thế nào và làm được những gì để củng cố quyền tự chủ? Câu 2: Trình bày diễn biến của cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán lần thứ nhất? 3. Bài mới: TG Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 17’ 18’ GV: Gọi HS đọc mục 1 trang 74 SGK sau đó đặt câu hỏi cho HS trả lời: - Em biết gì về Ngô Quyền ? HS trả lời: - Ngô Quyền (898 – 944) người Đường Lâm (Hà Tây), cha là Ngô Mân làm châu mục Đường Lâm. - Ngô Quyền là người có chí lớn, mưu cao, mẹo giỏi. Trong cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán lần thứ nhất. Ngô Quyền đã từng chiến đấu anh dũng. Ông là một tướng giỏi, được Dương Đình Nghệ gả con gái cho. Sau khi đánh đuổi quân Nam Hán về nước, Ngô Quyền được Dương Đình Nghệ phong chức thứ sử, trấn giữ Ái Châu (Thanh Hoá). - Năm 937, Dương Đình Nghệ bị một viên tướng của mình là Kiều Công Tiễn làm phản, giết chết để đoạt chức Tiết độ sứ. Được tin đó Ngô Quyền liền kéo quân ra Bắc. ? Năm 937, xảy ra sự kiện gì? HS: Dương Đình Nghệ bị một viên tướng của mình là Kiều Công Tiễn giết chết để đoạt chức. ? Được tin đó, Ngô Quyền đã làm gì? HS: Ngô Quyền liền kéo quân ra Bắc. ? Theo em, Ngô Quyền kéo quân ra Bắc nhằm mục đích gì? HS trả lời: - Ngô Quyền kéo quân ra Bắc để diệt Kiều Công Tiễn, trừ hậu hoạ. - Bảo vệ nền tự chủ đang được xây dựng (bởi vì việc xây dựng nền tự chủ đang được tiến hành thì tháng 4/937 Kiều Công Tiễn làm phản, giết Dương Đình Nghệ). GV giảng: Việc Dương Đình Nghệ bị Kiều Công Tiễn mưu sát đã làm nhân dân ta và Ngô Quyền rất bất bình. ? Được tin Ngô Quyền kéo quân ra Bắc, Kiều Công Tiễn đã làm gì ? HS trả lời: - Kiều Công Tiễn vội vàng cho người sang cầu cứu quân Nam Hán. GV giảng: Nhà Nam Hán tuy bị đại bại trong cuộc xâm lược nước ta năm 931, nhưng vẫn chưa chịu từ bỏ ý đồ thống trị nước ta nên đã chớp thời cơ này, đem quân sang xâm lược. ? Theo em, vì sao Kiều Công Tiễn cầu cứu nhà Nam Hán, hành động của Kiều Công Tiễn cho thấy điều gì ? HS trả lời: Kiều Công Tiễn muốn dùng thế lực của nhà Nam Hán để chống Ngô Quyền, đoạt bằng được chức Tiết độ sứ. - Đây là một hành động phản phúc “cõng rắn cắn gà nhà” GV chuyển ý. ? Kế hoạch của quân Nam Hán xâm lược nước ta lần thứ hai như thế nào? HS trả lời: - Năm 938, Vua Nam Hán sai con trai là Lưu Hoằng Tháo chỉ huy một đạo quân thuỷ sang xân lược nước ta. Để sẵn sàng tiếp ứng cho con những lúc cần thiết, bản thân vua Nam Hán đã đóng quân ở Hải Môn (huyện Bách Bạch - Quảng Tây). GV: Chỉ trên lược đồ vị trí của Bách Bạch (Quảng Tây) ? Nghe tin quân Nam Hán sắp vào nước ta, Ngô Quyền đã chuẩn bị kháng chiến như thế nào ? HS trả lời: Ngô Quyền đã nhanh chóng tiến quân vào thành Đại La (Tống Bình – Hà Nội) khẩn trương bắt giết Kiều Công Tiễn, chuẩn bị đánh giặc. GV cho HS xem lược đồ vị trí của Tống Bình. ? Vì sao Ngô Quyền quyết định tiêu diệt quân Nam Hán ở cửa sông Bạch Đằng ? HS trả lời: - Sông Bạch Đằng có vị trí chiến lược rất quan trọng, địa hình, địa vật đặc biệt, có thể chiến thắng quân thù. - Sông Bạch Đằng có tên nôm là sông Rừng, vì hai bên bờ sông, nhất là phía tả ngạn, toàn là rừng rậm, hải lưu thấp, độ dốc không cao, do vậy ảnh hưởng thuỷ triều lên xuống rất mạnh. Mực nước sông lúc triều lên, lòng sông rộng hàng nghìn mét, sâu hơn chục mét. GV: Cho HS xem lược đồ chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã phóng to hình 55 SGK. ? Kế hoạch đánh giặc của Ngô Quyền chủ động và độc đáo ở điểm nào? HS: - Trận Bạch Đằng chỉ được phép diễn ra trong vòng một ngày (dựa vào nhật triều). Cho nên phải tính toán rất khoa học, bãi cọc ngầm ở chỗ nào để khi nhử địch vào trong bãi cọc thì nước triều lên (bãi cọc bị dâu kín, khi nước triều bắt đầu xuống nghĩa quân phải đánh quật trở lại và phục kích hai bên bờ, dồn địch vào bãi cọc (lúc đó cọc đã nhô ra) nước sông chảy xiết, thuyền địch lớn (thuyền buồm) không thể lái tránh bãi cọc được, cho tới lúc đó địch sẽ không tránh khỏi nguy cơ bị tiêu diệt. - Nghệ thuật là ở chỗ: Bãi cọc ngầm ở chỗ nào hợp lý nhất (các cọc gỗ nhọn được bịt sắt ở đầu đóng xuống lòng sông kiểu hình chữ chi). GV chuyển ý: Với việc dự đoán tài tình và bố trí trận địa chặt chẽ như vậy thì trận chiến trên sông Bạch Đằng đã diễn ra như thế nào? GV cho HS quan sát bản đồ chiến thắng Bạch Đằng năm 938. GV yêu cầu HS chú ý quan sát bản đồ, giải thích rõ các kí hiệu, giải thích rõ hơn: ở hai bên bờ sông Bạch Đằng có những con sông nhỏ để giấu quân thuỷ của ta: sông Chanh ở tả ngạn; sông Giá; sông Nam Triệu (sông Cấm) ở hữu ngạn. GV tường thuật trận đánh của Ngô Quyền trên sông Bạch Đằng năm 938. Lực lượng quân thuỷ ta đã mai phục săn ở sông Giá, sông Chanh, cửa Nam Triệu, kết hợp với lực lượng của Ngô Quyền ở thượng nguồn, hai cánh quân bộ của ta đã ém sẵn ở hai bên bờ sông (Dương Tam Kha – em vợ Ngô Quyền chỉ huy ở tả ngạn; Ngô Xương Nhập – con trai cả của Ngô Quyền ở hữu ngạn). Quân ta đánh rất mạnh ở thượng nguồn quật xuống và hai bên sườn đánh tạt ngang làm cho quân Nam Hán tháo chạy hoảng loạn. Trong lúc tháo chạy ra biển, thuyền của chúng đã đâm phải cọc ngầm không sao tránh khỏi, vỡ tan tành. Số còn lại vì thuyền to nặng (thuyền buồm) không thể lái tránh cọc ngầm, cong thuyền của ta nhỏ, có thể lướt nhẹ, luồng lách trên sông đánh giáp lá cà với địch. Quân địch bỏ thuyền nhảy xuống sông, phần bị giết, phần chết đuối, thiệt hại đến quá nửa. Lưu Hoằng Tháo bị bỏ mạng tại trận. GV: Gọi 1 đến 2 em lên trình bày lại diễn biến của trận chiến trên sông Bạch Đằng. GV chuyển ý. ? Kết quả ra sao? HS: Trả lời. GV giải thích thêm: Cho tới hiện nay, trận Bạch Đằng diễn ra vào ngày nào cụ thể, chúng ta chưa xác định rõ, chỉ biết rằng trận đánh đó diễn ra vào cuối năm 938. Sau khi trình bày xong diễn biến bằng bản đồ, GV hướng dẫn HS xem hình 56 (Trận chiến trên sông Bạch Đằng) để HS thấy rõ sự thông minh sáng tạo với cách đánh của Ngô Quyền đã đạt được nhiều hiệu quả rất cao. Quân Nam Hán bị đánh tan tác, Ngô Quyền đã giành lại được độc lập lâu dài cho đất nước. GV chuyển ý Thảo luận câu hỏi: ? Vì sao nói trận Bạch Đằng năm 933 là một chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta ? HS: làm việc theo các nhóm nhỏ. Mỗi nhóm 2 bàn. GV: Gọi một nhóm lên trình bày, các nhóm khác nhận xét và bổ sung. GV nhận xét và đưa đáp án: Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã chấm dứt hơn 1000 năm Bắc thuộc của dân tộc ta, mở ra thời kì độc lập lâu dài của đất nước. ? Ngô Quyền đã có công như thế nào trong cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán xâm lược nước ta lần thứ 2? HS: - Chấm dứt hơn 1000 năm Bắc thuộc. - Giành lại quyền tự chủ của đất nước. GV cho HS đọc câu nói của Lê Văn Hưu để HS hiểu rõ hơn ý nghĩa trọng đại của chiến thắng Bạch Đằng năm 938. GV cần nhấn mạnh: - “ Quân mới nhóm hợp của đất Việt ta mà phá được trăm vạn quân của Lưu Hoằng Tháo”. Điều này thể hiện rõ: đất nước ta đã bị phong kiến phương Bắc đô hộ, Ngô Quyền mới tập hợp được những người dân, họ chưa biết gì về quân sự, nhưng với lòng yêu nước, căm thù giặc cao độ, họ đã đánh tan được trăm vạn quân xâm lược hùng mạnh. Từ đây có thể rút ra bài học lịch sử: Một dân tộc, dù nhỏ, nhưng quyết tâm đấu tranh giành độc lập dân tộc thì có thển đánh bại được kẻ thù hùng mạnh hơn gấp nhiều lần. - “ Tiền Ngô vương đã mở nước xưng vương”. Điều đó nối rằng: trải qua hơn 1000 năm đô hộ của phong kiến phương Bắc, Ngô Quyền đã giành được thắng lợi, xưng vương, dựng nước khôi phục lại độc lập dân tộc quả là một kì công. Ông xứng đáng được nhân dân tôn vinh là “ Ông tổ phục hưng nền độc lập dân tộc”. GV hướng dẫn HS xem tranh lăng Ngô Quyền (Ba Vì, Hà Tây), hình 57 SGK. GV đặt câu hỏi HS trả lời: - Việc dựng lăng Ngô Quyền có ý nghĩa như thế nào ? HS trả lời : - Nhân dân ta ghi nhớ công lao to lớn của Ngô Quyền, nhân dân ta rất tôn trọng công lao to lớn của ông: giành lại độc lập lâu dài cho đất nước, mở ra một thời kì mới trong lịch sử dân tộc - thời kì phong kiến độc lập. GV liên hệ: Để ghi nhớ công ơn của Ngô Quyền hiện nay chúng ta có rất nhiều trường học và đường phố mang tên ông. 1.Ngô quyền chuẩn bị đánh quân xâm lược Nam Hán như thế nào? a. Hoàn cảnh: - Năm 937, Kiều Công Tiễn giết chết Dương Đình Nghệ để đoạt chức. - Ngô Quyền kéo quân ra Bắc để tiêu diệt Kiều Công Tiễn. - Kiều Công Tiễn cầu cứu nhà Nam Hán. Vua Nam Hán cho quân xâm lược nước ta lần thứ 2. b. Chuẩn bị: * Địch: - Lưu Hoằng Tháo chỉ huy một đạo quân thuỷ sang xâm lược nước ta. - Vua Nam Hán đóng quân ở Hải Môn (Bách Bạch - Quảng Tây), sẵn sàng tiếp ứng. * Ta: - Ngô Quyền nhanh chóng tiến quân vào Đại La (Tống Bình – Hà Nội), bắt giết Kiều Công Tiễn. - Dự định kế hoạch tiêu diệt giặc ở sông Bạch Đằng. 2. Chiến thắng Bạch Đằng năm 938. a. Diễn biến: (Hướng dẫn HS gạch nội dung ở SGK) b. Kết quả: - Địch : thua to. Vua Nam Hán được tin bại trận và con trai tử trận đã hoảng hốt ra lệnh thu quân về nước. - Ta: hoàn toàn thắng lợi. c. Ý nghĩa: - Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã chấm dứt hơn 1000 năm Bắc thuộc của dân tộc ta. - Mở ra thời kì độc lập lâu dài của đất nước. IV. CỦNG CỐ: (4’) Cho trò chơi ô chữ Câu 1: Tên tướng của quân Nam Hán sang xâm lược nước ta lần thứ 2? Câu 2: Nơi chọn làm trận địa cọc ngầm? Câu 3: Khi sang xâm lược nước ta quân Nam Hán đóng quân ở đâu? Câu 4: Từ nào thích hợp trong cụm từ “ vội vã thúc ........về nước” ? Câu 5: Ai là người sai Lưu Hoằng Tháo chỉ huy quân sang xâm lược nước ta? Câu 6: Quân Nam Hán tiến vào sông Bạch Đằng bằng phương tiện nào? Câu 7: Tên bán nước cầu cứu quân Nam Hán là ai ? Câu 8: Quân Nam Hán tiến vào nước ta bằng đường này? Đáp án: Câu 1: Lưu Hoằng Tháo Câu 2: Bạch Đằng Câu 3: Hải Môn Câu 4: Quân Câu 5: Vua Nam Hán Câu 6: Thuyền Câu 7: Kiều Công Tiễn Câu 8: Biển V. DẶN DÒ: (1’) - Học bài cũ theo câu hỏi SGK - Xem lại các câu hỏi từ bài 17 27 để tiết sau ôn tập thi HK II
File đính kèm:
- giao_an_lich_su_lop_6_tiet_32_bai_27_ngo_quyen_va_chien_than.doc