Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Tiết 1-31

A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1 Kiến thức

Thông qua nội dung bài giảng giáo viên cần làm rõ: Cách tình thời gian trong lịch sử. Chủ yếu biết tính năm trước Công nguyên và sau Công nguyên. Khoảng cách từ năm xảy ra sự kiện đến năm đang học.

2. Tư tưởng

Giúp cho học sinh biết quý thời gian, biết tiết kiệm thời gian. Bồi dưỡng cho học sinh ý thức về tính chính xác và tác phong khoa học trong mọi việc.

3. Kĩ năng

Bồi dưỡng cho HS cách ghi, tính năm tính khoảng cách giữa các thế kỉ chính xác.

B.PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận.

c. chuÈn bÞ

GV: Năm xảy ra các sự kiện lịch sử lớn.

HS: Xem trước bài học

D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

I. Ổn định lớp

II Kiểm tra bài cũ

1. Trình bày ngắn gọn Lịch sử là gì?

2. Tại sao chúng ta phải học Lịch sử?

 

doc 96 trang cucpham 20/07/2022 3820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Tiết 1-31", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Tiết 1-31

Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Tiết 1-31
Phân phối chương trình môn Lịch sử 6
Tiết
Bài
Tên bài
1
1
Sơ lược về môn lịch sử
2
2
Cách tính thời gian trong lịch sử
3
3
Xã hội nguyên thuỷ
4
4
Các quốc gia cổ đại phương Đông
5
5
Các quốc gia cổ đại phương Tây
6
6
Văn hoá cổ đại
7
7
Ôn tập
8
8
Thời nguyên thuỷ trên đát nước ta
9
9
Đời sống của người nguyên thuỷ trên đất nước ta
10
10
Những chuyển biến trong đời sống kinh tế
11
Kiểm tra 1 tiết
12
11
Những chuyển biến về xã hội 
13
12
Nước Văn Lang
14
13
Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang
15
14
Nước Âu Lạc
16
15
Nước Âu Lạc(tt)
17
16
Ôn tập chương I và II
18
Kiểm tra HKI
19
Bài tập lịch sử 
20
17
Cuộc KN Hai Bà Trưng 
21
18
Trưng Vương và cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán 
22
19
Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế
23
20
Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (tt)
24
Bài tập lịch sử 
25
Kiểm tra 1 tiết 
26
21
Khởi nghĩa Lý Bí. Nước Vạn Xuân (542-602) 
27
22
Khởi nghĩa Lý Bí. Nước Vạn Xuân (542-602) (tt) 
28
23
Những cuộc khởi nghĩa lớn trong các TKVII - IX 
29
24
Nước Cham pa từ thế kỷ II đến thế kỷ X 
30
25
Ôn tập chương III 
31
26
Cuộc đấu tranh giành quyền tự chủ của họ Khúc, họ Dương 
32
27
Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938
33
Lịch sử địa phương
34
28
Ôn tập
35
Kiểm tra học kỳ II
MỞ ĐẦU
Tiết 1 - Bài 1. SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ
Ngày soạn: 15/8
A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
1. Về kiến thức
Học sinh cần hiểu rõ học Lịch sử là học những sự kiện cụ thể, sát thực, có căn cứ khoa học. Học Lịch sử là để hiểu rõ quá khứ, rút kinh nghiệm của quá khứ để sống với hiện tại và hướng tới tương lai tốt đẹp hơn. Để hiểu rõ những sự kiện lịch sử, học sinh cần có phương pháp học tập khoa học thích hợp.
2. Tư tưởng
Trên cơ sở những kiến thức khoa học, bồi dưỡng quan niệm đúng đắn về bộ môn Lịch sử và phương pháp học tập, khắc phục quan niệm sai lầm, lệch lạc trước đây là: Học Lịch sử chỉ cần học thuộc lòng. Bằng nội dung cụ thể, gây hứng thú cho các em trong học tập, để học sinh yêu thích môn Lịch sử.
3. Kĩ năng
Giúp học sinh có khả năng trình bày và lý giải các sự kiện lịch sử khoa học, rõ ràng, chuẩn xác và xác định phương pháp học tập tốt, có thể trả lời được những câu hỏi cuối bài, đó là những kiến thức cơ bản nhất của bài.
B.PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận...
c. chuÈn bÞ
GV: Tranh, ảnh minh họa về thời xưa và nay.
HS: Xem trước bài học
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
GV: Ở cấp tiểu học, các em đã học các tiết Lịch sử ở môn "Tự nhiên và Xã hội" thường nghe và sử dụng từ "Lịch sử" vậy "Lịch sử là gì?
Lịch sử là gì?
HS trả lời:
Đó là quá trình con người xuất hiện và phát triển không ngừng.
GV kết luận:
- Tất cả mọi vật sinh ra trên thế giới này đều có quá trình như vậy: đó là quá trình phát triển khách quan ngoài ý muốn của con người theo trình tự thời gian của tự nhiên và xã hội, đó chính là Lịch sử.
- Tất cả những gì các em thấy ngày hôm nay con người và vạn vật đều trải qua những thay đổi theo thời gian, có nghĩa là đều có lịch sử.
GV: Nhưng ở đây, chúng ta chỉ giới hạn học tập Lịch sử xã hội loài người từ khi loài người xuất hiện trên Trái Đất này (cách nay mấy triệu năm) trải qua các giai đoạn dã man, nghèo khổ, vì áp bức bóc lột dần dần trở thành văn minh tiến bộ và công bằng.
?- Sự khác nhau giữa lịch sử con người và lịch sử xã hội loài người ?
GV gợi ý để HS trả lời:
- Lịch sử của một con người là quá trình sinh ra, lớn lên, già yếu, chết.
-Lịch sử xã hội loài người là không ngừng phát triển, là sự thay thế của một xã hội cũ bằng xã hội mới tiến bộ và văn minh hơn.
GV kết luận:
GV hướng dẫn HS xem hình 1 SGK và yêu cầu các em nhận xét:
So sánh lớp học trường làng thời xa và lớp học hiện nay của các em có gì khác nhau? Vì sao có sự khác nhau đó?
GV hướng dẫn HS trả lời: 
- Khung cảnh lớp học, thầy trò, bàn ghế có sự khác nhau rất nhiều, sở dĩ có sự khác nhau đó là do xã hội loài người ngày càng tiến bộ điều kiện học tập tốt hơn, trường lớp khang trang hơn:
GV kết luận:
Như vậy, mỗi con người, mỗi xóm làng, mỗi quốc gia, dần tộc đều trải qua những thay đổi theo thời gian mà chủ yếu do con người tạo nên.
GV đặt câu hỏi:
Các em đã nghe nói về Lịch sử, đã học Lịch sử, vậy tại sao học lịch sử là một nhu cầu không thể thiếu được của con người?
GV gợi ý để HS trả lời:
- Con người nói chung, người Việt Nam và dân tộc Việt Nam nói riêng rất muốn biết về tổ tiên và đất nước của mình, để rút ra những bài học kinh nghiệm trong cuộc sống, trong lao động, trong đấu tranh để sống với hiện tại và hướng tới tương lai.
- Giúp ta tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh thế giới.
GV kết luận yêu cầu HS ghi nhớ.
GV nhấn mạnh: Các em phải biết quý trọng những gì mình đang có, biết ơn những người đã làm ra nó và xác định cho mình cần phải làm gì cho đất nước, cho nên học Lịch sử rất quan trọng.
GV gợi ý cho HS nói về truyền thống gia đình, ông bà, cha, mẹ, có ai đỗ đạt cao và có công với nước; quê hương em có những danh nhân nào nổi tiếng (hãy kể một vài-nét về danh nhân đó).
GV: Đặc điểm của bộ môn Lịch sử là sự kiện lịch sử đã xảy ra không được diễn lại, không thể làm thí nghiệm như các môn khoa học khác. Cho nên lịch sử phải dựa vào các tài liệu là chủ yếu để khôi phục lại bộ mặt chân thực của quá khứ.
GV hướng dẫn các em xem hình 2 SGK 
sBia tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám làm bằng gì?
HS trả lời: Đó là bia đá.
GV nói thêm: Đó là hiện vật người xa để lại.
sTrên bia ghi gì?
HS trả lời :
- Trên bia ghi tên, tuổi, địa chỉ, năm sinh và năm đỗ của tiến sĩ.
GV khẳng định: Đó là hiện vật người xưa để lại, dựa vào những ghi chép trên bia chúng ta biết được tên, tuổi, địa chỉ và công trạng của các tiến sĩ.
GV yêu cầu HS kể chuyện Sơn Tinh - Thủy Tinh, và Thánh Gióng. Qua câu chuyện đó GV khẳng định: Trong lịch sử cha ông ta luôn phải đấu tranh với thiên nhiên và giặc ngoại xâm ví dụ như thời các vua Hùng, để duy trì sản xuất, bảo đảm cuộc sống và giữ gìn độc lập dân tộc.
GV khẳng định: Câu chuyện này là truyền thuyết, được truyền từ đời này qua đời khác (từ khi nước ta chưa có chữ viết). Sử học gọi đó là tư liệu truyền miệng.
1)Lịch sử là gì?
Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ.
Lịch sử là khoa học tìm hiểu và dựng lại toàn bộ những hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ.
2. Học Lịch sử để làm gì?
Học Lịch sử để hiểu được cội nguồn dân tộc biết quá trình dựng nước và giữ nước của cha ông. Biết quá trình đấu tranh anh dũng với thiên nhiên và đấu tranh chống giặc ngoại xâm để giữ gìn độc lập dân tộc.
Biết lịch sử phát triển của nhân loại để rút ra những bài học kinh nghiệm cho hiện tại và tương lai.
3. Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử?
Căn cứ vào tư liệu truyền miệng (truyền thuyết). Hiện vật người xa xưa để lại (trống đồng, bia đá). Tài liệu chữ viết (văn bia), tư liệu thành văn đại Việt sử ký toàn thư).
III. Củng cố bài
GV gọi HS trả lời những câu hỏi cuối bài:
1 Trình bày một cách ngắn gọn: Lịch sử là gì?
2. Lịch sử giúp em hiểu biết những gì?
3. Tại sao chúng ta cần phải học Lịch sử?
GV giải thích danh ngôn: "Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống" (Xi xê-rông - nhà chính trị Rôm cổ).
IV. Dặn dò học sinh:
Sau khi học, các em trả lời 3 câu hỏi cuối bài. Chuẩn bị xem trước bài 2 để giờ học sau được tốt hơn.
Tiết 2 Bài 2: CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
Ngày soạn: 20/8
A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1 Kiến thức
Thông qua nội dung bài giảng giáo viên cần làm rõ: Cách tình thời gian trong lịch sử. Chủ yếu biết tính năm trước Công nguyên và sau Công nguyên. Khoảng cách từ năm xảy ra sự kiện đến năm đang học.
2. Tư tưởng
Giúp cho học sinh biết quý thời gian, biết tiết kiệm thời gian. Bồi dưỡng cho học sinh ý thức về tính chính xác và tác phong khoa học trong mọi việc.
3. Kĩ năng
Bồi dưỡng cho HS cách ghi, tính năm tính khoảng cách giữa các thế kỉ chính xác.
B.PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận...
c. chuÈn bÞ
GV: Năm xảy ra các sự kiện lịch sử lớn.
HS: Xem trước bài học
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Ổn định lớp
II Kiểm tra bài cũ
1. Trình bày ngắn gọn Lịch sử là gì?
2. Tại sao chúng ta phải học Lịch sử?
III. Bài mới
GV: Bài trước chúng ta đã khẳng định : Lịch sử là những sự vật, hiện tượng xảy ra trong quá khứ, muốn hiểu rõ những sự kiện trong quá khứ, cần phải xác định thời gian chuẩn xác. Từ thời nguyên thủy, con người đã tìm cách ghi lại sự việc theo) trình tự thời gian.
GV hướng dẫn HS xem hình 2 SGK:
?- Có phải các bia tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám được lập cùng một năm không.
HS trả lời: - Không.
GV sơ kết: Không phải các bia tiến sĩ được lập cùng một năm. Có người đỗ trước, người đỗ sau, cho nên có người được dựng bia trước, người được dựng bia sau khá lâu. Như vậy, người xa đã có cách tính và ghi thời gian. Việc tính thời gian rất quan trọng, nó giúp chúng ta hiểu nhiều điều.
?- Dựa vào đâu, bằng cách nào, con người sáng tạo ra thời gian?
HS đọc SGK đoạn "Từ xưa, con người.... thời gian được bắt đầu từ đây".
GV giải thích thêm và sơ kết.
Các em biết trên thế giới hiện nay có những cách tính lịch chính nào?
HS trả lời: Âm lịch và Dương lịch.
?- Em cho biết cách tính của âm lịch và dương lịch?
HS trả lời:
- Âm lịch: dựa vào sự di chuyển của Mặt Trăng xung quanh Trái Đất 1 vòng) là 1 năm (360 ngày).
- Dương lịch: dựa vào sự di chuyền của Trái Đất xung quanh Mặt Trời 1 vòng) là 1 năm (365 ngày).
GV sơ kết:
GV cho HS xem quyển lịch và các em khẳng định đó là lịch chung của cả thế giới, được gọi là Công lịch.
?- Vì sao phải có Công lịch?
- Do sự giao lưu giữa các quốc gia dân tộc ngày càng tăng, cần có cách tính thời gian thống nhất.
GV: Công lịch được tính như thế nào?
GV giải thích thêm:
- Theo công lịch 1 năm có 12 tháng (365 ngày), năm nhuận thêm 1 ngày vào tháng 2.
- 1000 năm là 1 thiên niên kỉ.
- 100 năm là 1 thế kỉ.
- 10 năm là 1 thập kỉ.
1. Tại sao phải xác định thời gian?
 Thời cổ đại, người nông dân luôn phụ thuộc vào thiên nhiên, cho nên, trong canh tác ... i:
Sông Bạch Đằng có vị trí chiến lược rất quan trọng, địa hình, địa vật đặc biệt, có thể chiến thắng quân thù.
Sông Bạch Đằng có tên nôm là sôngtRừng, vì hai bên bờ sông, nhất là phía tảtngạn, toàn là rừng rậm, hải lưu thấp, độ dốc không cao, do vậy ảnh hưởng thủy triều lên xuống rất mạnh. Mực nước sông lúc triều lên, xuống lệch nhau tới 3m. Khi triều lên, lòng sông rộng hàng nghìn mét, sâu hơn chục mét.
GV dùng bản đồ (loại treo tường) chiến thắng Bạch Đằng năm 938 hoặc lược đồ chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã phóng to hình 55 SGK để minh họa và giải thích thêm: Tại sao Ngô Quyền chọn cửa sông Bạch Đằng là điểm quyết chiến chiến lược?
GV dùng bản đồ để phân tích cho HS thấy rõ kế
hoạch đánh giặc của Ngô Quyền ở cửa sông Bạch Đằng là rất độc đáo.
Trận Bạch Đằng chỉ được phép diễn ra trong vòng một ngày (dựa vào nhật triều).
Cho nên phải tính toán rất khoa học, bãi cọc ngầm ở chỗ nào để khi nhử địch vào trong bãi cọc thì nước triều lên (bãi cọc bị dấu kín, khi nước triều bắt đầu xuống nghĩa quân phải đánh quật trở lại và phục kích 2 bên bờ, dồn địch vào bãi cọc (lúc đó cọc đã nhô ra) nước sông chảy xiết, thuyền địch lớn (thuyền buồm) không thể lái tránh bãi cọc được, cho tới lúc đó địch sẽ không tránh khỏi nguy cơ bị tiêu diệt.
Nghệ thuật là ở chỗ: bãi cọc ngầm ở chỗ nào là hợp lý nhất (các cọc gỗ nhọn được bịt sắt ở đầu đóng xuống lòng sông kiểu hình chữ chi).
GV dùng bản đồ để trình bày diễn biến của chiến thắng Bạch Đằng.
GV yêu cầu học sinh chú ý quan sát bản đồ (treo trên bảng), giải thích rõ các ký hiệu, giải thích rõ hơn: ở 2 bên bờ cửa sông Bạch Đằng có những con sông nhỏ để giấu quân thủy của ta: sông Chanh ở tả ngạn; sông Giá, sông Nam Triệu (sông Cấm) ở hữu ngạn.
GV tường thuật trận đánh của Ngô Quyền trên sông Bạch Đằng năm 938.
Lực lượng quân thủy ta đã mai phục sẵn ở sông Giá, sông Chanh, cửa Nam Triệu, kết hợp với lực lượng của Ngô Quyền ở thượng nguồn, 2 cánh quân bộ của ta đã ém sẵn ở hai bên bờ sông (Dương Tam Kha - em vợ Ngô Quyền chỉ huy ở tả ngạn; Ngô Xương Ngập - con trai cả Ngô Quyền ở hữu ngạn). Quân ta đánh rất mạnh ở thượng nguồn quật xuống và 2 bên sườn đánh tạt ngang làm cho quân Nam Hán tháo chạy hoảng loạn. Trong lúc tháo chạy ra biển, thuyền của chúng đã đâm phải cọc ngầm không sao tránh khỏi, vỡ tan tành. Số còn lại vì thuyền to nặng (thuyền buồm) không thể lái tránh cọc ngầm, còn thuyền của ta nhỏ, có thể lướt nhẹ, luồn lách trên sông đánh giáp lá cà với địch. Quân địch bỏ thuyền nhảy xuống sông, phần bị giết, phần chết đuối, thiệt hại đến quá nửa. Lưu Hoàng Thao bị bỏ mạng tại trận.
GV giải thích thêm: Cho tới hiện nay, trận Bạch Đằng diễn ra vào ngày nào cụ thể, chúng ta cha xác định rõ, chỉ biết rằng trận đánh đó diễn ra vào cuối năm 938.
Sau khi trình bày xong diễn biến bằng bản đồ, GV hướng dẫn HS xem hình 56 (Trận chiến trên sông Bạch Bằng) để HS thấy rõ sự thông minh sáng tạo với cách đánh của Ngô Quyền đã đạt được hiệu quả rất cao. Quân Nam Hán bị đánh tan tác, Ngô Quyền đã giành lại độc lập lâu dài cho đất nước.
s- Vì sao nói trận Bạch Đằng năm 938 là một chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta?
HS trao đổi và GV tổng kết.
GV hướng dẫn HS phân tích câu nói của Lê Văn Hưu để HS hiểu rõ hơn ý nghĩa trọng đại của chiến thắng Bạch Đằng năm 938 (câu nói đóng khung ở cuối bài).
GV cần nhấn mạnh:
Quân mới nhóm... mà phá được hàng vạn quân Lưu Hoàng Thao". Điều này thể hiện rõ: đất nước ta bị phong kiến phương Bắc đô hộ, Ngô Quyền mới tập hợp được những người dân, họ chưa biết gì về quân sự nhưng với lòng yêu nước, căm thù giặc cao độ, họ đã đánh tan được trăm vạn quân xâm lược hùng mạnh. Từ đây có thể rút ra bài học lich sử: Một dân tộc, dù nhỏ, yếu, nhưng quyết tâm đấu tranh giành độc lập dân tộc thì có thể đánh bại được kẻ thù hùng mạnh hơn gấp nhiều lần.
Tiền Ngô Vương đã mở nước xưng Vương. Điều đó nói rằng: trải qua hơn 1 000 năm đô hộ của phong kiến phương Bắc, Ngô Quyền đã giành được thắng lợi, xưng Vương, dựng nước khôi phục lại độc lập dân tộc quả là một kì công. Ông xứng đáng được nhân dân ta tôn vinh là "ông tổ phục hưng nền độc lập dân tộc".
GV hướng dẫn HS xem tranh lăng Ngô Quyền (Ba Vì, Hà Tây), hình 57 SGK.
s- Việc dựng lăng Ngô Quyền có ý nghĩa như thế nào?
HS trả lời:
Nhân dân ta ghi nhớ công lao to lớn của Ngô Quyền, nhân dân ta rất trân trọng công lao to lớn của ông giành lại độc lập lâu dài cho đất nước, mở ra một thời kì mới trong lịch sử dân tộc thời kì phong kiến độc lập.
Những nơi nào gần di tích có thể tổ chức cho HS đi tham quan lăng Ngô Quyền và sưu tầm tài liệu về ông).
1. Ngô Quyền chuẩn bị đánh quân xâm lược Nam Hán như thế nào?
Năm 938, nghe tin quân Nam Hán vào nước ta, Ngô Quyền đã nhanh chóng tiến quân vào thành Đại La (Tống Bình - Hà Nội) khẩn trương bắt giết Kiều Công Tiễn, chuẩn bị đánh giặc. Dự đoán quân Nam Hán vào nước ta theo đường sông Bạch Đằng, Ngô Quyền dự định kế hoạch tiêu diệt giặc ở Bạch Đằng.
2. Chiến thắng Bạch Đằng năm 938
Diễn biến: Cuối năm 938, đoàn quân xâm lược của Lưu Hoàng Thao đã kéo vào cửa biển nước ta.
Ngô Quyền đã cho Nguyễn Tất Tô (người rất giỏi sông nước và một toán nghĩa quân dùng thuyền ra khiêu chiến, nhử địch tiến sâu vào trong bãi cọc (lúc đó nước thủy triều lên bãi cọc bị ngập, quân Nam Hán không nhìn thấy)
Khi nước "triều bắt đầu rút, Ngô Quyền dốc toàn lực đánh quật trở lại.
Kết quả:
Quân Nam Hán thua to. Vua Nam Hán được tin bại trận và con trai tử trận đã hoảng hốt ra lệnh thu quân về nước.
Trận Bạch Đằng của Ngô Quyền kết thúc
hoàn toàn thắng lợi.
Ý nghĩa lịch sử:
- Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã chấm dứt hơn 1 000 năm Bắc thuộc của dân tộc ta, mở ra thời kì độc lập lâu dài của đất nước.
Bài tập tại lớp:
Bài 1: Phát phiếu học tập có lược đồ câm về chiến thắng Bạch Đằng năm 938, yêu cầu HS điền ký hiệu thích hợp, sau đó thuật lại diễn biến. Gọi HS lên bảng sau khi hoàn thành phiếu học tập.
Bài 2: Điền ô chữ
L
U
U
H
O
A
N
G
T
H
A
O
B
A
C
H
Đ
A
N
G
H 
J
A
Q
U
A
N
Đ 
J
U
O
N
G
T
A
M
H
U
Y
E
J
N
K
E
U
C
O
N
G
T 
E 
N
B 
J
E
N
1.Tên tướng của quân Nam Hán sang xâm lược nước ta lần thứ hai?
2. Nơi chọn làm trận địa cọc ngầm?
3. Khi sang xâm lược nước ta quân Nam Hán đóng quân ở đâu?
4. Từ nào thích hợp dùng trong cụm từ "vội vã rút quân về nước"?
5. Quê của Ngô Quyền.
6. Quân Nam Hán tiến vào sông Bạch Đằng bằng phương tiện nào?
7. Tên bán nước cầu cứu quân Nam Hán?
8. Quân Nam Hán tiến vào nước ta bằng đường này.
Tiết 31 Bài 28 ÔN TẬP
A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Kiến thức
Hệ thống hóa những kiến thức cơ bản của lịcch sử Việt Nam (từ nguồn gốc đến thế kỉ X).
Các giai đoạn phát triển của lịch sử Việt Nam từ nguyên thủy đến thời kì dựng nước Văn Lang - Âu Lạc.
Những thành tựu văn hóa tiêu biểu.
Những cuộc khởi nghĩa lớn thời Bắc thuộc giành lại độc lập dân tộc.
Những anh hùng dân tộc của thời kì này.
2. Tư tưởng
Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc và lòng yêu nước chân chính cho HS.
HS yêu mến, biết ơn các anh hùng dân tộc, các thế hệ cha ông đã có công xây dựng và bảo vệ đất nước.
HS có ý thức vươn lên xây dựng và bảo vệ đất nước.
3. Kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa các sự kiện, đánh giá nhân vật lịch sử và liên hệ thực tế.
B. NỘI DUNG
I. Ổn định lớp
II. Kiểm tra bài cũ
1. Diễn biến của trận quyết chiến chiến lược trên sông Bạch Đằng năm 938.
2. Ngô Quyền đã có công lao to lớn như thế nào đối với dân tộc Việt Nam?
- Giai đoạn nguyên thủy
- Giai đoạn dựng nước và giữ nước.
- Giai đoạn đầu "chống lại ách thống trị của phong kiến phương Bắc.
2. Thời dựng nước đầu tiên diễn ra vào lúc nào? Tên nước là gì?
Vị vua đầu tiên là ai ?
Thời kì dựng nước đầu tiên diễn ra từ thế kỉ VII TCN. 
Tên nước đầu tiên là Văn Lang, vị vua đầu tiên là Hùng Vương.
3. Những cuộc khởi nghĩa lớn trong thời kì Bắc thuộc, ý nghĩa lịch sử của các cuộc khởi nghĩa đó.
GV : Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40) là sự báo hiệu các thế lực phong kiến phương Bắc không thể vĩnh viễn cai trị nước ta.
GV giải thích thêm: Như vậy ý chí độc lập dân tộc được nâng cao hơn một bước, nước ta là một nước độc lập, có giang sơn riêng, có hoàng đế, không thua kém gì phong kiến phương Bắc.
GV: Gợi ý để HS trả lời:
GV: Sau thắng lợi này dân tộc ta giành được độc lập lâu dài, mở đầu thời đại phong kiến độc lập ở nước ta.
Hướng dẫn để HS trả lời:
HS minh họa thêm:
Thí dụ: Người giã gạo, người bắn cung tên, ở giữa trống đồng là ngôi sao nhiều cánh (tượng Trưng cho Mặt Trời).
GV hướng dẫn HS mô tả thành (3 vòng thành) xen kẽ mỗi vòng thành là hào nước, từ đó có thể ra sông Hoàng, sông
Hồng... Từ đây, nếu có chiến sự có thể lên Tây Bắc, Đông Bắc và ra biển xem lại bài học)...
Khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248) tiếp tục phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc. 
Khởi nghĩa Lý Bí (năm 542). Lý Bí dựng nước Vạn Xuân (năm 548) là người Việt Nam đầu tiên xưng Đế. 
Khởi nghĩa Mai Thúc 
Loan (năm 722), thể hiện tinh thần đấu tranh kiên cường cho độc lập dân tộc.
Khởi nghĩa Phùng Hưng (776-791).
- Khúc Thừa Dụ giành quyền tự chủ (năm 905).
- Dương Đình Nghệ đánh tan quân Nam Hán lần 1 (năm 931): Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng (năm 938), mở đầu thời kì độc lập lâu dài của dân tộc...
4. Sự kiện lịch sử nào khẳng định thắng lợi hoàn toàn của nhân dân ta trong sự nghiệp giành lại độc lập cho Tổ quốc?
Đó là chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán năm 938. 
5. Kể tên những vị anh hùng đã giương cao lá cờ đấu tranh chống Bắc thuộc, giành độc lập cho Tổ quốc.
-Hai Bà Trưng (Trưng Trắc, Trưng Nhị) 
- Bà Triệu (Triệu Thị Trinh)
- Lý Bí (Lý Bôn)
- Triệu Quang Phục
- Phùng Hưng, Mai Thúc Loan
Khúc Thừa Dụ, Dương Đình Nghệ ,
Ngô Quyền. 
6. Hãy mô tả những công trình nghệ thuật nổi tiếng thời cổ đại.
Trống đồng Đông Sơn là một công trình nghệ thuật thời cồ đại, nhìn vào những hoa văn trên trống đồng người ta có thể hiểu rõ những sinh hoạt vật chất và tinh thần của người Việt cổ. 
Thành Cổ Loa là kinh đô của nước âu Lạc, đồng thời cũng là một công bình quân sự nổi tiếng của nước ta thời cổ đại.

File đính kèm:

  • docgiao_an_lich_su_lop_6_tiet_1_31.doc