Giáo án Lịch sử Lớp 6 Sách Chân trời sáng tạo - Chương trình cả năm

Năng lực và phẩm chất Yêu cầu cần đạt

Năng lực chung Tự chủ và tự học Tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện.

 Giao tiếp và hợp tác Hiểu rõ nhiệm vụ cá nhân, nhóm; đánh giá được khả năng của mình và tự nhận công việc phù hợp bản thân.

 Giải quyết vấn đề sáng tạo Phân tích, tóm tắt những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để hoàn thành nhiệm vụ.

Năng lực đặc thù Tìm hiểu lịch sử - Khai thác và sử dụng các thông tin từ các kênh chữ, kênh hình để tìm hiểu các khái niệm.

- Hiểu được cách tính thời gian theo quy ước chung của thế giới

 Vận dụng - Biết sắp xếp các sự kiện lịch sử theo trình tự thời gian

- Biết đọc, ghi và tính thời gian theo quy ước chung của thế giới.

Phẩm chất Trung thực Tính chính xác khoa học trong học tập và trong cuộc sống

 Chăm chỉ Luôn cố gắng vươn lên để đạt kết quả học tập tốt.

 Yêu nước Biết quý trọng thời gian và có trách nhiệm với cuộc sống hiện tại của mình

 

docx 218 trang cucpham 27/07/2022 5260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lịch sử Lớp 6 Sách Chân trời sáng tạo - Chương trình cả năm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lịch sử Lớp 6 Sách Chân trời sáng tạo - Chương trình cả năm

Giáo án Lịch sử Lớp 6 Sách Chân trời sáng tạo - Chương trình cả năm
Chương 1: Tại sao cần học lịch sử ? 
Bài 1: Lịch sử là gì
Mục tiêu dạy học
Năng lực và phẩm chất
Yêu cầu cần đạt
STT
+ Năng lực chung
Tự chủ và tự học
Tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện.
1
Giao tiếp và hợp tác
Hiểu rõ nhiệm vụ cá nhân, nhóm; đánh giá được khả năng của mình và tự nhận công việc phù hợp bản thân.
2
Giải quyết vấn đề sáng tạo
Phân tích, tóm tắt những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để hoàn thành nhiệm vụ.
3
+ Năng lực đặc thù
Tìm hiểu lịch sử
Khai thác và sử dụng thông tin từ video, văn bản, hình ảnh về lịch sử và môn lịch sử để nêu được khái niệm lịch sử và môn lịch sử.
4
Nhận thức và tư duy lịch sử
Giải thích vì sao cần thiết phải học lịch sử.
5
Phẩm chất
Trung thực
Tôn trọng lẽ phải, khách quan và công bằng trong nhận thức, ứng xử.
6
Chăm chỉ
Luôn cố gắng vươn lên để đạt kết quả học tập tốt.
7
Yêu nước
Thể hiện qua việc tôn trọng các di sản, yêu người dân đất nước mình.
8
Nhân ái
Tôn trọng sự khác biệt về nhận thức, phong cách cá nhân của những người khác.
9
Thiết bị dạy học
Giáo viên:
- Phiếu hỏi K-W-L-H
- Phiếu học tập dùng cho nội dung “Học lịch sử để làm gì”.
- Video bài hát “Sơn Tinh – Thủy Tinh” 
https://www.youtube.com/watch?v=wkoQILtS2DU
- Máy tính, máy chiếu.
2. Học sinh
- Học sinh đọc trước sgk và trả lời các câu hỏi trong SGK.
Tiến trình dạy học
Hoạt động học
Đáp ứng mục tiêu
Nội dung dạy học trọng tâm
PP/KT/HT dạy học
Phương án đánh giá
Hoạt động 1: Khởi động 
5 phút
3,7
Tạo tâm thế để học sinh xác định được mục tiêu và nội dung về kiến thức, kĩ năng trong bài học mới. Giới thiệu khung chương trình lịch sử 6 và phương pháp học bộ môn.
Đàm thoại 
Gv đánh giá dựa trên phần trả lời câu hỏi của học sinh.
Hoạt động 2: Hoạt động khám phá – giải quyết vấn đề (20 phút)
Tìm hiểu lịch sử và môn lịch sử là gì?
1,5
Khai thác và sử dụng thông tin từ video, văn bản, hình ảnh về lịch sử và môn lịch sử để nêu được khái niệm lịch sử và môn lịch sử.
PP sử dụng tài liệu.
PP sử dụng đồ dùng trực quan.
Kĩ thuật động não
Gv đánh giá dựa trên phần trả lời câu hỏi của học sinh.
2.2 Tìm hiểu Vì sao cần thiết phải học môn lịch sử?
2, 4
Giải thích vì sao cần thiết phải học lịch sử.
PP thảo luận nhóm
KTDH: khăn trải bàn
GV đánh giá quá trình làm việc của nhóm học sinh. GV cùng học sinh đánh giá sản phẩm phiếu học tập.
Hoạt động 3:
Luyện tập 
7 phút
7
Trò chơi “chuyến xe lịch sử”
PP dạy học trò chơi
Gv đánh giá dựa trên phần trả lời câu hỏi của học sinh.
Hoạt động 4:
Vận dụng, mở rộng 
9
Vận dụng kiến thức đã học để trình bày giải thích lời dạy của Bác.
Kỹ thuật: Think-Pair-Share.
GV đánh giá học sinh dựa trên nội dung câu trả lời.
Hoạt động 1: Khởi động 
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế để học sinh xác định được mục tiêu và nội dung về kiến thức, kĩ năng trong bài học mới.
b. Nội dung: GV cho HS theo dõi video, trả lời câu hỏi theo định hướng.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d. Cách thực hiện
Hoạt động 2: Khám phá và giải quyết vấn đề
1. Lịch sử và môn lịch sử
a. Mục tiêu:1
b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d. Cách thức thực hiện
* Chuyển giao nhiệm vụ: 
- Giáo viên nêu câu hỏi phát vấn:
+ Em đã học môn lịch sử ở chương trình lớp mấy ?
+ Hãy kể một số sự kiện mà em nhớ sau khi học chương trình lịch sử - địa lý 4 và 5
- Giáo viên giới thiệu một số bức tranh, tài liệu về một số sự kiện lịch sử (tranh trong sách giáo khoa) và phát vấn: 
+ bức tranh này nói đến sự kiện lịch sử nào ? 
+ Sự kiện này diễn ra ở đâu ?
+ Ai có liên quan đến sự kiện đó ? 
- Giáo viên tổ chức hoạt động nhóm: GV cho học sinh mô tả một lớp học thời hiện tại (GV cho gợi ý trước để học sinh mô tả: bàn ghế, tường, trang phục, quang cảnh (trong phòng, ngoài phố)). Hình thức này GV có thể có nhiều cách: cho cả lớp suy nghĩ và một số em đại diện nhóm kể cho lớp nghe, hoặc chia nhóm, cuối cùng hỏi:
+ Những miêu tả của các em có giống nhau không ? 
* Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập:
- Học sinh lắng nghe và trả lời câu hỏi của giáo viên
- Học sinh quan sát một số bức tranh do giáo viên đưa ra trong vòng vài phút và trả lời câu hỏi của giáo viên đưa ra. 
* Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
- Mời một số học sinh trả lời câu hỏi của giáo viên nêu ra
* Giáo viên đặt vấn đề: (học sinh chưa nhất thiết phải trả lời) 
- Những miêu tả giúp cho con được gì ? (giúp con nhớ lại, nói lại). 
- Tại sao con phải miêu tả ra ? (do người lớn, bạn bè hỏi lại)
- Những miêu tả này là có giúp con sờ được, cảm nhận được, nhìn thấy được không ? (không)
- Vậy những cái miêu tả trong câu chuyện con kể được gọi là gì ? (lịch sử)
- Vậy theo con hiểu, lịch sử là gì ? (những câu chuyện, những miêu tả mà con vừa kể cho lớp nghe)
- Những câu chuyện đó diễn ra từ rất lâu rồi, quá lâu thì con (tại con kể lại) có thể gọi là gì ? (quá khứ). GV cũng diễn thêm: “quá khứ” thực ra chính là những câu chuyện mà con kể cho lớp, con nhớ lại kể cho lớp nghe => “quá khứ” rất lâu, lâu rồi. 
- Vậy lịch sử là gì ? (là quá khứ, những hành động của con người đã làm rồi; khác với chưa làm là “tương lai” (will Verb, future plan)
GV cũng diễn đạt đơn giản khái niệm “lịch sử”:
+ Theo Herodotos, “lịch sử” có nghĩa là điều tra (đến thế kỷ XVII thấy rất nhiều chữ “điều tra”, “truy vấn”), nghe kể rồi viết ra
+ Theo Barzun và RothfeldRothfel, “lịch sử” là chỉ các biến cố của quá khứ, hay hiểu gọn là “những việc đã làm rồi, đã xảy ra rồi”. 
- Môn lịch sử là gì ? (tìm hiểu mọi hoạt động của con người từ xưa đến nay)
GV chốt lại thành các nội dung chính:
- Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ
- Môn lịch sử là môn học tìm hiểu các hoạt động của con người từ quá khứ đến hiện nay.
2. Vì sao phải học lịch sử ?
Mục tiêu: Giải thích vì sao cần thiết phải học lịch sử.
Nội dung: học sinh làm việc nhóm
Sản phẩm: Phiếu học tập
Cách thực hiện
* Chuyển giao nhiệm vụ: 
+ Nhiệm vụ 1: có ý kiến cho rằng: Lịch sử là những gì đã qua, không thể thay đổi được nên không cần thiết phải học lịch sử. Em có đồng ý với ý kiến đó không ? 
+ Nhiệm vụ 2: Học sinh quan sát hình 1.2, thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên:
- Theo con, hoạt động gì đang diễn ra trong bức ảnh?
- Nếu biết thì nhờ đâu con biết?
- Hoạt động này khiến con nhớ đến nhân vật nào trong lịch sử Việt Nam ?
- Hoạt động này có ý nghĩa gì ? 
Với câu hỏi này, GV có nhiều cách: chia nhóm theo kỹ thuật “khăn trải bàn”, hoạt động cá nhân. 
+ Nhiệm vụ 3: 
- học sinh đọc đoạn văn trong sách, trang 11 và trả lời câu hỏi: Học lịch sử để làm gì ? 
- qua việc tìm hiểu hình 1.2, em hãy cho biết: tại sao ngày Giỗ Tổ Hùng Vương được xem là một ngày lễ lớn của dân tộc ? 
+ Nhiệm vụ 4: Đọc 2 câu thơ trong bài thơ của Hồ Chủ tịch, rồi hỏi: Em hiểu như thế nào về từ “gốc tích” trong câu thơ bên dưới của Bác Hồ. Nêu ý nghĩa câu thơ đó. 
* Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập: 
- Học sinh thực hiện hoạt động học tập, giáo viên quan sát và hướng dẫn thêm.
- Hoạt động nhóm: 
+ Mời 3 nhóm báo cáo (nhóm lẻ) 2 phút trình bày
+ Mời 3 nhóm nhận xét, đóng góp ý kiến (nhóm chẵn) theo nguyên tắc 3 – 2 - 1, 3 lời khen – 2 góp ý, 1 – câu hỏi. (1 phút). Nhận xét theo cặp 2-1, 4 – 3, 6 – 5.
* Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
* Học sinh báo cáo kết quả theo nhiệm vụ giáo viên đã giao. 
* Giáo viên sửa chữa và chuẩn hoá kiến thức:
Học lịch sử để: 
- biết được cội nguồn của tổ tiên
- Biết được ông cha ta phải lao động sáng tạo như thế nào để có cuộc sống như hôm nay
- Đúc kết các bài học kinh nghiệm của quá khứ để phục vụ cho hiện tại và tương lai.
3. Khám phá quá khứ từ các nguồn tư liệu
a.	Mục tiêu: nhận diện và phân tích tư liệu – như là công cụ nhận diện lịch sử. 
b.	Nội dung: học sinh làm việc nhóm
c.	Sản phẩm: Phiếu học tập
d.	Cách thực hiện
* Chuyển giao nhiệm vụ:
+ Nhiệm vụ 1: Đọc hai đoạn tư liệu trong sách và trả lời các câu hỏi:
- Tư liệu lịch sử là gì ?
- Có mấy loại tư liệu lịch sử ? 
- Ý nghĩa chung của các tư liệu lịch sử là gì ?
- Em có suy nghĩ gì về câu nói của nhà sử học Langlois S. Seniobos: “Không có cái gì có thể thay thế tư liệu – không có chúng thì không có lịch sử ? => hình dung tư liệu như những mảnh ghép để các nhà sử học ghép lại thành một bức tranh lịch sử - giống như khi chúng ta chơi trò chơi xếp hình. 
+ Nhiệm vụ 2: Các em quan sát từ hình 1.3 đến 1.6 và phân loại tư liệu
- Trước hết, các em sẽ nhắc lại bài học là có bao nhiêu loại tư liệu.
- Sắp xếp tư liệu. Phần này giáo viên chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm sẽ chọn một vài hình tương ứng với loại tư liệu mà nhóm được phân công. Vd: nhóm 1 là loại hình tư liệu truyền miệng thì chọn hình ảnh nào liên quan đến tư liệu truyền miệng. tương tự như thế với hai nhóm còn lại. 
+ Nhiệm vụ 3: nhà sử học nhỏ tuổi
- GV đưa ra các truyền thuyết, các hiện vật liên quan đến một chủ đề GV dự tính trước (vd truyền thuyết Mị Châu, vũ khí thời Âu Lạc) như những mảnh tư liệu khác nhau
- GV yêu cầu học sinh: em hãy sắp xếp các mảnh tư liệu này, kể cho các bạn nghe về một sự kiện lịch sử được GV ấn định trước (ngày toàn quốc kháng chiến, chức năng của nhà nước Âu Lạc)
* Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập: 
Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập theo hướng dẫn của giáo viên
* Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
Học sinh báo cáo kết quả làm việc của mình dưới sự hướng dẫn của giáo viên
GV kết luận và ghi bài cho học sinh:
Tư liệu gốc là loại tư liệu ghi lại trực tiếp các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ
Tư liệu truyền miệng gồm truyền thuyết, dân ca, thần thoại được truyền qua nhiều đời
Tư liệu chữ viết bao gồm các bản chép tay hay in trên giấy, viết trên mai rùa hay vỏ câykhắc hoạ tương đối đầy đủ về mọi mặt của sự kiện lịch sử đã xảy ra
Tư liệu hiện vật là những dấu tích của người xưa còn giữ được trong lòng đất như công trình kiến trúc, đồ gốm, tác phẩm nghệ thuật Nó giúp chúng ta phục dựng lịch sử và là cách để kiểm chứng tư liệu chữ viết
Hoạt động 3: Luyện tập và vận dụng
- GV chuẩn bị trước bảng hỏi K-W-L-H. Ở bảng hỏi này thì trước đó GV yêu cầu học sin ... y Thị, Gò Cây Trôm, Gò Óc Eo, Giồng Cát, Giồng Xoài và trên sườn núi Ba Thê. Thời gian đầu, cư dân Phù Nam sống chủ yếu ở nhà sàn và các nhà gạch; chôn người chết trong các mộ chum. Họ bước đầu đã dùng công cụ lao động bằng sắt (có dấu vết các cục xỉ sắt), biết chăn nuôi (bò, động vật khác) và có nấu ăn, làm nông (biểu hiện là than tro và các vết hạt thóc rất nhiều ở các di tích. Nghề thủ công bước đầu phát triển qua việc cư dân làm rất nhiều đồ gốm (mảnh gốm, gốm thô, gốm mịn), làm gạch (nhiều mảnh gạch vỡ còn ở các di tích), cà ràng, đồ nấu ăn, ấm có vòi, ly gốm... Do dân cư tăng vọt nên nghề luyện kim, nhất là nghề làm đồ trang sức phát triển: cư dân làm được hạt cườm (thế kỷ II), mã não và thủy tinh. Cư dân Óc Eo - Phù Nam bước đầu có buôn bán với bên ngoài với việc đồng tiền La Mã có mặt ở Óc Eo. Đầu thế kỷ III, có dấu vết hỏa hoạn và nội chiến vương quốc (có thể là lũ lụt) ở Óc Eo, Gò Phật.
Về niên đại phát triển của Phù Nam: đo C14 là năm 270 SCN (Nền Chùa, đo mẫu than). Đo chính xác thì thời kỳ phát triển của Phù Nam bắt đầu khoảng thế kỷ III - V: Nền Chùa đo ra niên đại là từ 450 - 460 SCN; mộ táng Bà Chúa Xứ ở Nền Chùa là 270 - 480 SCN. Phác thảo sơ bộ thì thấy: cư dân Phù Nam ở nhà sàn, nhà tường gạch trong khu đô thị Óc Eo (có thể phác thảo là Óc Eo có 10 khu, nằm đối xứng hai bờ Lung Lớn). Nghề thủ công phát triển cực thịnh: cư dân làm ra và xuất khẩu đồ gốm, vàng bạc, đồ trang sức, đá quý, tiền, con dấu, bùa đeo, tượng thờ... Phù Nam trở thành cường quốc thương nghiệp lớn. Dân chúng đóng thuế bằng vàng bạc, châu báu và hương liệu. Phù Nam sản xuất ra vàng bạc, đồng kẽm, trầm hương, ngà voi, công, chim két năm sắc lông.... đồ cống cho Trung Hoa gồm mía, giầy da, vàng ngọc chạm trổ, đồ thủy tinh, hương liệu (Cao Xuân Phổ 1984). Phù Nam kiểm soát thương nghiệp ở Đông Nam Á thông qua chinh phục quân sự đến các nước ở phía bắc bán đảo Mã Lai (Wolters 1967). Theo ghi chép của một số sách cổ, thời phát triển thịnh vượng thì lãnh thổ của Phù Nam rất rộng lớn. Sách Lương thư (Phù Nam truyện) chép rõ: Phù Nam là quốc gia ở phía nam Lâm Ấp (tức là gồm cả vùng đất Nam Bộ hiện nay).... Vua Phù Nam xưng là Đại vương, đóng thuyền lớn đi chinh phạt được hơn 10 nước (Khuất Đô Côn, Cửu Trì, Đốn Tốn...). 
Về niên đại cho thời suy tàn của Phù Nam: kéo dài từ thế kỷ VI đến thế kỷ X. Đo C14 ra niên đại từ năm 690 - 880 SCN (Linh Sơn Nam). Ở Gò Tư Trâm đo C14 các cổ vật ra được niên đại là từ nửa sau thế kỷ VII đến thế kỷ X). Ở giai đoạn suy tàn này, cư dân Phù Nam không còn chú trọng nhiều về thủ công nghiệp và thương nghiệp, chỉ duy trì nông nghiệp. Ở Linh Sơn Nam phát hiện dấu tích chứng minh cư dân còn làm gốm, xây nhà gạch. Tư tưởng vương quyền kết hợp thần quyền rất đậm nét ở Phù Nam sau thế kỷ VIII đến thế kỷ X qua việc tìm thấy nhiều dấu tích đền thờ, minh văn. Thế kỷ V, người Khmer (vốn là phiên thuộc Phù Nam) đã lập quốc gia mới (theo bia Wat Luong - K.365; hai bia K - 367 và K-876 có niên đại thế kỷ VII - VIII) ở trung lưu sông Mekong. Quốc gia mới này tên ban đầu là Sresthapura (ý kiến của Dupont) và lãnh thổ của nó kéo dài từ Semun đến thác Khoong. Tùy thư ghi: "Chân Lạp.. nguyên trước là thuộc quốc của Phù Nam" (dẫn lại từ Pelliot, tài liệu xem phía dưới). Khi Chân Lạp mạnh lên, vua Sresthapura (về sau đổi là Bhavapura) đã "tự hào vì buổi đầu đã dứt dứt sợi dây ràng buộc của sự cống nạp" (trích bia Baksei Chamkrong (K-286), đoạn số 13, IC - IV - 88), xóa bỏ sự thần phục Phù Nam. Hơn nữa, sự phát triển dân số quá nhanh của cư dân Khmer dẫn tới yêu cầu mở rộng lãnh thổ; mà sự xuất hiện ngày càng nhiều văn bia bằng tiếng Khmer từ đất Thái Lan (bia Aran (K.505 - 507, IC-IV-23) và bia Chantabun (BE, 24), một bia ở đông bắc Thái Lan) tới tận Đồng Tháp Mười (bia K3, K6, K7, BE 36) chứng minh điều đó. 
- Niên đại sụp đổ của Phù Nam chưa rõ ràng: 
+ sách Tân Đường thư ghi nhận vua Phù Nam sai sứ sang cống vua Đường Thái Tông hai người dân đầu trắng (627 - 649). GS Hà Văn Tấn dẫn lời của nhà sư Nghĩa Tĩnh có gửi về Võ Tắc Thiên các sách Đại Đường cầu pháp cao tăng truyện; Nam Hải quy nội pháp truyện xong năm 691, đã nhắc đến một nước là Bạt Nam (chắc là Phù Nam). 
+ Sách Tùy thư không chép mục Phù Nam mà chỉ chép bốn nước Lâm Ấp, Xích Thổ, Chân lạp và Bà Lợi; viết rõ: "Chân Lạp ở phía tây nam Lâm Ấp, vốn là thuộc quốc của Phù Nam (Tùy thư, quyển 82 (bản dịch))
L. Malleret khảo sát và phát hiện các công cụ lao động như: rìu có cán, bàn nghiền (cối đá). Những phát hiện ra các hiện vật vàng, đồng, sắt của Malleret ở Óc Eo chứng tỏ nghề luyện kim ở Phù Nam rất phát triển. Ở tập 1 của tài liệu, Malleret cho biết đã tìm ra bàn mài, lò nấu chảy kim loại, bàn đập cho đồ gốm. Tổng kết phần tài liệu của Malleret, ông tìm ra được 1.311 món nữ trang bằng vàng, 10.062 hạt ngọc và đá quý (1945). Năm 1985 thu thập được hơn 1.700 hiện vật vàng, 10.062 hạt ngọc. Nghề làm gốm rất phát triển. Ở tập 1 thì Malleret tìm ra bàn đập đồ gốm. Đồ gốm đa dạng như bình, ấm, vò, tô, đĩa. Ấm nước Phù Nam có đặc điểm: đựng được 5 lít nước cả ngày. Nắp đậy hình đĩa, có lỗ trũng để móc ngón tay vào mở nắp (không có núm cầm). Vòi ấm cao, trên đỉnh vòi có vành đĩa nhỏ và dẹt. Nghề thủ công rất đa dạng và phong phú, nổi bật là nghề làm đồ trang sức (vàng, bạc, ngọc) và các chế phẩm bằng thiếc: chuông, lục lạc, gương, vòng, nhẫn, dây chuyền, hoa tai; "nồi" làm đồ trang sức (tập 2 của sách Malleret). 
Các nhà khảo cổ phát hiện ba thành thị lớn là Óc Eo (Ba Thê, Kiên Giang), Nền Chùa (Rạch Giá, Kiên Giang; còn gọi là Takeo hay Nền Vua), Trăm Phố (huyện Hồng Dân, Cà Mau). các thành thị của Phù Nam được xây dọc bờ các con kênh và ngập nước tới 6 tháng một năm. Ba thành thị Phù Nam này có mặt bằng rộng, mỗi chiều khoảng 1.000m. Các thành thị này cách nhau gần 20km và nối với nhau bằng kênh rạch. Cả ba thành thị này đều ra được biển với khoảng cách từ 2 đến 10km, cùng nối với kênh Ba Thê - Châu Đốc thẳng tắp dài đến 100km. Từ Châu Đốc có năm con kênh nữa đi về kinh đô Angkor Borei của Phù Nam.
Khai quật tại Đá Nổi và Gò Tháp, phác lộ xã hội Phù Nam: 
+ Tầng lớp quý tộc: tìm thấy nhiều con dấu của quý tộc, đại địa chủ
+ Nông dân làm nông, trồng lúa nổi theo kiểu "gieo một năm, gặt ba năm" (Lương thư), làm lâm sản. Bằng chứng là tìm thấy nhiều bùa khắc hình người đàn bà có chửa (giúp nghề nông phát triển), thảo mộc
+ Tầng lớp thị dân chuyên buôn bán. Bằng chứng là các chiếc bùa được tìm thấy có khắc hình con bò, đinh ba (biểu tượng của Shiva), ốc (biểu tượng của Visnu)
+ Tầng lớp thương nhân buôn bán. Người ta tìm thấy nhiều bùa đeo có khắc hình chiếc thuyền đi biển.
Ở Óc Eo phát lộ tượng người nô lệ (hay kẻ tôi đòi, hoặc đi ăn xin). Năm 1959, O. Janse tìm thấy tượng người nhảy múa ở Trà Vinh. Ở Tp. Hồ Chí Minh (góc Lê Hồng Phong - Trần Hưng Đạo, Malleret tìm thấy tượng đồng một người đang quỳ gối, hay tay nâng cái chậu quá lớn và đầu đội mũ chóp. Năm 1991 tại Chùa Gò (TPHCM) tìm thấy hai đầu người bằng đất nung còn nguyên vẹn, khuôn mặt phúc hậu (báo cáo của Đoàn Thanh Hương, Lê Trung Khá, Lê Trung Văn 1991)
Người Phù Nam dùng chữ viết để chép kinh, ghi lại các hoạt động của nhà nước và các công việc giao dịch. Họ mượn các chữ Brahmi, Sankrit, chữ cổ Ấn Độ để viết. Tấn thư ghi lại: "Họ có nhiều sách và thư viện... Chữ viết của họ giống như chữ viết của người Hồ. Vua cũng đọc được những bài văn viết bằng chữ Ấn Độ, mỗi bài khoảng 300 chữ". Người Phù Nam dùng chữ Phạn để khắc các lời chú trên đồ trang sức (dây chuyền, nhẫn) và văn bia. Phật giáo rất thịnh hành: nhà sư TQ Nghĩa Tịnh (nửa sau thế kỷ VII) ghi nhận: "Thời xưa gọi là Phù Nam... Người xưa thờ nhiều vị thiên thần. Ngoài ra Phật giáo cũng thịnh hành".
Nhà sàn: Năm 1982, các nhà khảo cổ phát hiện ở Nền Chùa (huyện Tân Hiệp, An Giang) dấu tích một nhà sàn (11 cọc gỗ, sàn gỗ, các vật dụng bằng gốm). Ở Định Mĩ (huyện Thoại Sơn) phát hiện hàng loạt cọc gỗ nhà sàn và nhiều vật dụng bằng gốm. Đợt khảo sát ở Ba Thê ra một nhà sàn có cọc gỗ đường kính 0,1 m, đóng sâu đến 1,4 m; đào thám sát tại đây thấy nhiều đồ gốm, hạt chuỗi, xương động vật và các vật liệu sinh hoạt => đây là nhà của người bình dân khá giả (theo Nguyễn Minh Sang). 
Nhà gạch: Ở Giồng Trôm có hai nền, một nền rộng 24*15, nền còn lại chia thành 426 ô (có lẽ là nhà dân). Malleret phát hiện một nền đất lớn ở Trăm Phố rộng 20*30m, dày đến 4m. Ở Nền Chùa (1982) phát hiện móng của một nhà gạch (có dạng hình chữ nhật), được đoán định là một đền thờ Bà-la-môn. Ở Gò Cây Trôm (Óc Eo), phác lộ ra một nền gạch hình vuông, cũng là một đền thờ. 
Các tượng cổ Óc Eo: 
- Tượng Brahma: Năm 1984 tìm thấy một đầu tượng thần Brahma ở Giồng Xoài (Óc Eo) bằng sa thạch, bị vỡ nhiều chỗ
- Tượng Visnu: tượng này tìm thấy ở Đồng Nai (1977) làm bằng sa thạch, đội trang phục đẹp. Tượng cũng được tìm thấy khá nhiều ở Gò Tháp trong tình trạng không nguyên vẹn. Tượng Vishnu tìm thấy nhiều ở Óc Eo, Giồng Xoài, núi Sập, Đá Nổi, Châu Đốc, Trà Vinh, Mỹ Tho, Tây Ninh và Đồng Nai. Ở Gò Nổi, Lê Xuân Diệm tìm ra năm pho tượng Visnu khổng lồ (niên đại là thế kỷ VII - VIII)
- Tượng thần Pan (thần mục đồng) ở Vĩnh Hưng, Long An năm 1988; có dạng người thổi sáo
- Tượng hộ pháp gác đền Gò Đồn ở Bình Tả (Long An) do Lê Trung Khá tìm thấy năm 1987
- Tượng Shiva: một tượng nhỏ bằng đồng được tìm thấy ở Gò Tháp; Núi Sam và Cần Thơ
- Tượng Surya: tìm thấy ở Ba Thê
- Tượng Lashmi ở Sóc Trăng, tượng nữ thần Uma ở Vĩnh Long và Lâm Đồng
- Tượng Phật: năm 1975 tìm thấy ở Gò Cây Thị (Óc Eo) trong tư thế đứng, khoác cà sa. Năm 1985 phát hiện một tượng Phật ở Đá Nổi, niên đại là thế kỷ V. Ngoài ra, người ta tìm thấy các tượng như thế ở Kiên Giang, Vũng Tàu, Long An
- Tượng gỗ: năm 1981 tìm thấy một tượng gỗ ở sườn Gò Bà Chúa Xứ (1981, Cao Lãnh). Năm 1983 nhân dân Gò Tháp đào lên nhiều tượng gỗ, được lưu về Bảo tàng Đồng Tháp.
- Tượng con vật khác: Nguyễn Văn Long, Đào Linh Côn và Nguyễn Duy Tỳ (1976 - 1979, 1993) đào ra được tượng con heo bằng đá, tượng thú bằng đồng
Tài liệu này được chia sẻ tại: Group Thư Viện STEM-STEAM
 https://www.facebook.com/groups/thuvienstem

File đính kèm:

  • docxgiao_an_lich_su_lop_6_sach_chan_troi_sang_tao_chuong_trinh_c.docx