Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Bài 17-23
I. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ
I. Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc và cuộc sống nhân dân Giao Châu.
1. Chính trị
2. Kinh tế
3. Xã hội và văn hóa
II. Các cuộc đấu tranh giành độc lập tiêu biểu từ năm 40 đến TK IX.
1. KN Hai Bà Trưng
2. KN Lý Bí . Nước Vạn Xuân thành lập.
3. Khởi nghĩa Mai Thúc Loan.
II. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: HS nắm
- Sau thất bại của An Dương Vương, đất nước ta bị phong kiến phương Bắc thống trị, sử cũ gọi là thời Bắc thuộc.
- Từ sau thất bại của cuộc kháng chiến thời Trưng Vương, phong kiến Trung Quốc đã thi hành nhiều biện pháp hiểm độc nhằm biến nước ta thành một bộ phận của Trung Quốc, bắt dân ta sống theo lối Hán, luật Hán, chính sách “đồng hóa” của chúng được thực hiện triệt để trên mọi phương diện.
- HS hiểu: Chính sách cai trị, bóc lột tàn bạo của các triều đại phong kiến Trung Quốc nhằm biến nước ta thành thuộc địa của Trung Quốc và xóa bỏ sự tồn tại của dân tộc ta.
- Nhận xét sơ đồ về sự phân hoá xã hội Thời Văn Lang - Âu Lạc và Thời kì bị đô hộ.
- Những thay đổi lớn về KT – Ct nước ta dưới ách đô hộ của nhà Đường: sắp đặt bộ máy cai trị, chia lại khu vực hành chính, chúng siết chặt hơn bộ máy cai trị để đô hộ, thực hiện chính sách đồng hoá, tăng cường bóc lột, đàn áp các cuộc khởi nghĩa.
- Nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa HBT, Lý Bí, Mai Thúc Loan.
- Hiểu ý nghĩa của việc Lý Bí lên ngôi và đặt tên nước Vạn Xuân.
2. Kĩ năng
- HS biết: tìm nguyên nhân và mục đích của một sự kiện lịch sử, sử dụng kỹ năng cơ bản để vẽ và đọc bản đồ lịch sử.
- Tiếp tục rèn luyện cho các em kĩ năng sử dụng bản đồ lịch sử.
- Rèn kĩ năng lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa.
- HS phân tích, đánh giá được những thủ đoạn cai trị của phong kiến phương Bắc thời Bắc thuộc.
- HS thực hiện thành thạo: Biết tìm nguyên nhân vì sao nhân dân ta không ngừng đấu tranh chống ách áp bức của phong kiến phương Bắc
3.Thái độ
- Giáo dục ý chí căm thù quân xâm lược, bước đầu xây dựng ý thức tự hào, tự tôn dân tộc.
- Sau hơn 600 năm chịu sự thống trị của phong kiến phương Bắc, khởi nghĩa Lí Bí thắng lợi, nước Vạn Xuân ra đời chứng tỏ sức sống mãnh liệt của dân tộc ta.
- Bồi dưỡng cho HS tinh thần chiến đấu vì độc lập dân tộc
- Biết ơn tổ tiên đã kiên trì chiến đấu chống giặc ngoại xâm để giành lại độc lập.
4. Định hướng năng lực hình thành
- Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự học.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Thực hành bộ môn lịch sử: Khai thác kênh hình có liên quan đến nội dung bài, lập bảng so sánh, sử dụng lược đồ, bản đồ để tổng hợp những yếu tố cơ bản. Lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Bài 17-23
Chương III. THỜI KÌ BẮC THUỘC VÀ CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP Chủ đề: THỜI KÌ BẮC THUỘC VÀ CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP (7 TIẾT) (Bài 17-23) Ngày soạn: Tiết theo PPCT:19 - 25 Tuần dạy: 19 - 25 I. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ I. Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc và cuộc sống nhân dân Giao Châu. 1. Chính trị 2. Kinh tế 3. Xã hội và văn hóa II. Các cuộc đấu tranh giành độc lập tiêu biểu từ năm 40 đến TK IX. 1. KN Hai Bà Trưng 2. KN Lý Bí . Nước Vạn Xuân thành lập. 3. Khởi nghĩa Mai Thúc Loan. II. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: HS nắm - Sau thất bại của An Dương Vương, đất nước ta bị phong kiến phương Bắc thống trị, sử cũ gọi là thời Bắc thuộc. - Từ sau thất bại của cuộc kháng chiến thời Trưng Vương, phong kiến Trung Quốc đã thi hành nhiều biện pháp hiểm độc nhằm biến nước ta thành một bộ phận của Trung Quốc, bắt dân ta sống theo lối Hán, luật Hán, chính sách “đồng hóa” của chúng được thực hiện triệt để trên mọi phương diện. - HS hiểu: Chính sách cai trị, bóc lột tàn bạo của các triều đại phong kiến Trung Quốc nhằm biến nước ta thành thuộc địa của Trung Quốc và xóa bỏ sự tồn tại của dân tộc ta. - Nhận xét sơ đồ về sự phân hoá xã hội Thời Văn Lang - Âu Lạc và Thời kì bị đô hộ. - Những thay đổi lớn về KT – Ct nước ta dưới ách đô hộ của nhà Đường: sắp đặt bộ máy cai trị, chia lại khu vực hành chính, chúng siết chặt hơn bộ máy cai trị để đô hộ, thực hiện chính sách đồng hoá, tăng cường bóc lột, đàn áp các cuộc khởi nghĩa. - Nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa HBT, Lý Bí, Mai Thúc Loan. - Hiểu ý nghĩa của việc Lý Bí lên ngôi và đặt tên nước Vạn Xuân. 2. Kĩ năng - HS biết: tìm nguyên nhân và mục đích của một sự kiện lịch sử, sử dụng kỹ năng cơ bản để vẽ và đọc bản đồ lịch sử. - Tiếp tục rèn luyện cho các em kĩ năng sử dụng bản đồ lịch sử. - Rèn kĩ năng lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa. - HS phân tích, đánh giá được những thủ đoạn cai trị của phong kiến phương Bắc thời Bắc thuộc. - HS thực hiện thành thạo: Biết tìm nguyên nhân vì sao nhân dân ta không ngừng đấu tranh chống ách áp bức của phong kiến phương Bắc 3.Thái độ - Giáo dục ý chí căm thù quân xâm lược, bước đầu xây dựng ý thức tự hào, tự tôn dân tộc. - Sau hơn 600 năm chịu sự thống trị của phong kiến phương Bắc, khởi nghĩa Lí Bí thắng lợi, nước Vạn Xuân ra đời chứng tỏ sức sống mãnh liệt của dân tộc ta. - Bồi dưỡng cho HS tinh thần chiến đấu vì độc lập dân tộc - Biết ơn tổ tiên đã kiên trì chiến đấu chống giặc ngoại xâm để giành lại độc lập. 4. Định hướng năng lực hình thành - Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự học. - Năng lực chuyên biệt: + Thực hành bộ môn lịch sử: Khai thác kênh hình có liên quan đến nội dung bài, lập bảng so sánh, sử dụng lược đồ, bản đồ để tổng hợp những yếu tố cơ bản. Lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa. III. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ YÊU CẦU Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao I. Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc và cuộc sống nhân dân Giao Châu. Trình bày được những chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta thời Đông Hán, Ngô, Lương và Đường về chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội. - Hiểu được mục đích việc nhà Hán bắt ta theo phong tục tập quán của nhà Hán, mở trường học dạy chữ Hán nhằm mục đích đồng hóa dân tộc ta. - Hiểu được vì sao người Việt vẫn giữ được phong tục tập quán, tiếng nói của tổ tiên. - Hiểu được chính sách thâm hiểm nhất của PKPB đối với dân tộc ta là chính sách đồng hóa. So sánh được những chính sách cai trị của nhà Đường có gì khác thời trước. - Quan sát sơ đồ phân hóa Xh SGK trang 55 và nhận xét gì về sự chuyển biến xã hội nước ta. II. Các cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc ta từ năm 40-TK IX. - Nắm được nguyên nhân, diễn biến – kết quả và ý nghĩa các cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc ta từ năm 40-TK IX, tiêu biểu KN HBT và Lý Bí và Mai Thúc Loan. - HS trình bày được việc làm của Lý Bý sau khi đánh tan giặc - Hiểu được những chính sách thống trị tàn bạo của phong kiến phương bắc là nguyên nhân chính dẫn đến các cuộc khởi nghĩa. - HS hiểu được ý nghĩa việc Lý Bí lên ngôi hoàng đế (Lí Nam Đế). Đặt tên nước là Vạn Xuân. - HS rút ra được ý nghĩa lịch sử về các cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc HS thống kê được các cuộc KN thời Bắc thuộc. HS nhận xét được tinh thần chiến đấu anh dũng của nghĩa quân trong các cuộc khởi nghĩa thời Bắc thuộc. IV. BIÊN SOẠN CÁC CÂU HỎI/BÀI TẬP. 1. Vì sao cuộc khởi nghĩa nhanh chóng thắng lợi ? Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng chúng ta học tập được gì ? 2. Quan sát sơ đồ phân hóa Xh SGK trang 55 và nhận xét gì về sự chuyển biến xã hội nước ta? 3. Theo em, việc chính quyền đô hộ mở trường học ở nước ta nhằm mục đích gì? 4. Vì sao người Việt vẫn giữ được phong tục, tập quán và tiếng nói của tổ tiên? 5. Sau khi đánh đuổi quân Lương Lí Bí đã làm gì ? 6. Việc Lí Bí lên ngôi và đặt tên nước là Vạn Xuân có ý nghĩa gì ? 7. Theo em, chính sách bóc lột của nhà Đường có gì khác so với các thời trước ? 8. Hãy lập bảng thống kê được các cuộc KN thời Bắc thuộc từ năm 40 đến TK IX. (tên cuộc KN, thời gian, địa điểm, kết quả và ý nghĩa) 9. Tại sao dưới ách thống trị của phong kiến phương bắc nhân dân ta lại liên tiếp đứng lên đấu tranh?Các cuộc đấu tranh đó nói lên điều gì? 10. Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta trong thời kì Bắc thuộc như thế nào ? Chính sách thâm hiểm nhất của họ là gì ? Vì sao nói chính sách đồng hóa của các triều đại PKTQ là chính sách thâm độc nhất? V. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của GV: Tranh ảnh, lược đồ các cuộc khởi nghĩa có liên quan bài học. 2. Chuẩn bị của HS: Sưu tầm các tranh ảnh, câu hỏi có liên quan đến đến chủ đề. VI.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: linh động 3. Thiết kế tiến trình dạy học 3.1. Hoạt động khởi động: - Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản của chủ đề, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới - Phương thức: Trực quan, Thuyết trình, phát vấn, hoạt động cá nhân. Giáo viên cho học sinh quan sát tranh Hai Bà Trưng và yêu cầu HS cho biết tên nhân vật đó là ai và nêu vài nét những hiểu biết của mình. - Dự kiến sản phẩm: Bức tranh HBT, người có công lao lớn đã đánh bại quân xâm lược Hán,.. - Giáo viên nhận xét và vào bài mới: Trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta có rất nhiều tấm gương nữ tiêu biểu đã dũng cảm hi sinh vì độc lập tự do của nhân dân. Mở đầu cho trang lịch sử chói lọi ấy là hai chị em Trưng Trắc và Trưng Nhị. Ngoài ra còn nhiều cuộc đấu tranh tiêu biểu chống PKPB mà chúng ta sẽ tìm hiểu trong chủ đề hôm nay. 3.2. Hoạt động hình thành kiến thức: Nội dung 1. I. Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc và cuộc sống nhân dân Giao Châu. Hoạt động 1: 1. Chính trị - Mục tiêu: + HS nắm được chính sách cai trị về chính trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta thời Đông Hán, Ngô, Lương và Đường. + HS hiểu việc âm mưu muốn đồng hóa dân tộc ta của chính quyền đô hộ. - Phương thức: Trực quan, vấn đáp, trao đổi đàm thoại, diễn giảng, so sánh Hoạt động: cá nhân, cặp đôi, nhóm,.. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính GV giao nhiệm vụ cho HS GV yêu cầu học sinh theo dõi đoạn thông tin SGK các bài 17, 19,20,21,23, chia lớp thành 4 nhóm thảo luận trả lời các câu hỏi sau về chính sách cai trị của các triều đại PKPB đối với nước ta từ TK I-TK IX (Lĩnh vực chính trị) Nhóm 1: Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ TK II TCN – TK I: (bài 17) - Sau khi nhà Hán đánh bại Triệu Đà chúng đã thực hiện chính sách gì ở nước ta? - Nhà Hán sắp đặt bộ máy cai trị ở Châu Giao ntn? - Nhà Hán sát nhập 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao nhằm âm mưu gì? Em có nhận xét về cách đặt quan lại cai trị của nhà Hán? Nhóm 2: Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ TK I – TK VI: (bài 19) - Từ sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, nhà Hán có sự thay đổi gì trong chính sách cai trị? Em có nhận xét gì về sự thay đổi này? - Vì sao Nhà Hán tiếp tục thi hành chủ trương đưa người Hán sang ở nước ta. Nhóm 3: Chính sách cai trị của nhà Lương đối với nước ta TK VI. (bài 21) - Từ thế kỷ III dưới ách thống trị của nhà Ngô nước ta có tên gọi là gì ? - Đầu thế kỉ VI ách thống trị của nhà Lương với nước ta như thế nào? - Tổ chức bộ máy nhà nước của nhà Lương ở nước ta có gì thay đổi ? Hs đọc đoạn chữ nghiêng sgk/58. - Em nghĩ gì về thái độ của nhà Lương đối với dân tộc ta. (Tinh Thiều) ? - Em biết gì về Tiêu Tư & c/s cai trị của nhà Lương ? Nhóm 4: Nước ta dưới thời thuộc Đường TK VII – IX. (bài 23) - Chính sách cai trị của nhà Đường đối với nước ta đầu thế kỷ VII có gì thay đổi ? - Vì sao nhà Đường chú ý sữa sang các con đường từ TQ đến Tống Bình, từ Tống Bình đến các quận huyện ? - Em có nhận xét gì về tình hình nước ta dưới ách thống trị của nhà Đường ? Thực hiện nhiệm vụ học tập HS nghiên cứu SGK và tiến hành thảo luận nhóm dưới sự quan sát của GV. Gợi ý sản phẩm: Nhóm 1: - Dân tộc ta bước vào tình trạng hơn 1000 năm bắc thuộc. Năm 179 TCN, Triệu Đà sát nhập Âu lạc vào Nam Việt, chia Âu Lạc thành 2 quận của TQ là Giao Chỉ & Cửu Chân. - Năm 111 TCN nhà Hán thay nhà Triệu thống trị Âu Lạc biến nước ta thành 3 quận Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam. từ Quảng Nam trở ra Hợp nhất 3 quận của ta với 6 quận của Trung Quốc thành Châu Giao, thủ phủ của Châu Giao là Luy Lâu ( Thuận Thành - Bắc Ninh). - Chúng áp dụng chính sách cai trị của người Hán: Đứng đầu châu là Thứ Sử. Đầu quận là thái thú (chính trị); Đô úy ( quân sự). Đứng đầu huyện là Lạc tướng ( người Việt). Thứ sử, thái thú là người Hán; từ huyện, xã trở xuống vẫn do người Việt (Lạc tướng) cai trị như trước. - Chúng đồng hóa dân ta muốn biến nước ta thành quận huyện của Trung Quốc. Bộ máy cai trị rập khuôn của người Hán nhưng từ huyện trở xuống vẫn phải thông qua người Việt để thực hiện chính sách cai trị. Nhóm 2: - Đưa ... râu, chạy trốn về nước. Khởi nghĩa của Hai Bà được đông đảo nhân dân tham gia, tạo thực lực đánh bại kẻ thù, sự tài giỏi của HBT, nghĩa quân chiến đấu dũng cảm. GV: Giải thích câu nói của Lê văn Hưu. *KN Lý Bý - Nguyên nhân: do chính sách thống trị tàn bạo của nhà Lương đối với nhân dân ta. Ông căm ghét bọn đô hộ. - Vì oán hận quân Lương, mong muốn giành lại độc lập. - HS dựa vào SGK trình bày - Tháng 4 - 542 và đầu năm 543, nhà Lương hai lần đưa quân sang đàn áp, quân ta chủ động tiến đánh quân địch và giành thắng lợi. - N/q chiến đấu kiên cường, quyết liệt và sáng tạo. - Mùa xuân 544 Lí Bí lên ngôi hoàng đế (Lí Nam Đế). Đặt tên nước là Vạn Xuân. Đóng đô ở cửa sông Tô Lịch (Hà Nội). - Lí Bí lên ngôi chứng tỏ nước ta có giang sơn bờ cõi riêng không thua kém gì Trung Quốc. Mong muốn sự trường tồn của dân tộc, khẳng định ý chí độc lập, tự chủ, đất nước thanh bình, tươi đẹp như vạn mùa xuân. -Thành lập triều đình với 2 ban: văn - võ. Triệu Túc giúp vua cai quản mọi việc. Tinh Thiều đúng đầu ban văn, Phạm Tu đứng đầu ban võ. GV: Đây là bộ máy nhà nước PK độc lập trung ương tập quyền sơ khai. *KN Mai Thúc Loan - HS dựa theo SGK trình bày - Do chính cách thống trị tàn bạo của nhà Đường. GV trình bày: Bấy giờ là mùa vải, bọn thống trị bắt nhân dân ta cống nạp và đi phu để gánh vải sang cống cho nhà Đường. Một ngày đầu hè oi ả, Mai Thúc Loan cùng đoàn phu gánh vải đi cống nạp, đường xa, nắng gắt, càng mệt mỏi lòng người càng oán giận quân đô hộ, Mai Thúc Loan hô hào mọi người ko đi nữa mà trở về chuẩn bị khởi nghĩa chống bọn đô hộ, mọi người đồng lòng nghe theo - HS dựa theo SGK trình bày - Mai Hắc Đế thua trận. Thể hiện được tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân ta, phấn đấu không mệt mỏi để giành độc lập cho dân tộc. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trình bày, phản biện. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả. GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. II. Các cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc ta từ năm 40-TK IX. 1. Cuộc KN Hai Bà Trưng (năm 40) a/ Nguyên nhân: - Do chính sách áp bức bóc lột tàn bạo của nhà Hán. - Thi Sách bị Thái thú Tô Định giết hại. b./Diễn biến: - Mùa xuân năm 40 (tháng 3 dương lịch) Hai Bà Trưng đã dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (nay thuộc Hà Nội) - Nghĩa quân làm chủ Mê Linh, nhanh chóng tiến xuống Cổ Loa & Luy Lâu. c/ Kết quả: Tô Định bỏ thành chạy về Nam Hải (TQ). Cuộc khởi nghĩa thắng lợi hoàn toàn. 2. KN Lí Bí – Nước Vạn Xuân thành lập. a. KN Lí Bí * Diễn biến: - Mùa xuân năm 542, Lí Bí phất cờ k/n ở Thái Bình ( Bắc Sơn Tây). Hào kiệt khắp nơi kéo về hưởng ứng. - Chưa đầy ba tháng, N/q chiếm hầu hết các quận, huyện. Tiêu Tư hoảng sợ bỏ chạy về TQ. - Tháng 4 - 542 và đầu năm 543 nhà Lương hai lần kéo quân sang đàn áp quân ta chủ động đánh bại quân Lương. * Kết quả: Quân Lương 10 phần chết đến 5,6 phần. K/n Lí Bí thắng lợi. b. Nước Vạn Xuân thành lập: - Mùa xuân 544 Lí Bí lên ngôi hoàng đế (Lí Nam Đế). - Đặt tên nước là Vạn Xuân. Đóng đô ở cửa sông Tô Lịch (Hà Nội). - Thành lập triều đình với 2 ban: văn - võ. 3. KN Mai Thúc Loan *Nguyên nhân: Do chính cách thống trị tàn bạo của nhà Đường. * Diễn biến: - TK VIII cuộc khởi nghĩa bùng nổ ở Hoan Châu. Nhân dân Ái Châu, Diễn Châu hưởng ứng. - Mai Thúc Loan xưng đế ( Mai Hắc Đế ) và xây dựng căn cứ ở Sa Nam ( Nam Đàn). - Ông liên kết với nhân dân khắp Giao Châu và Chăm Pa tấn công thành Tống Bình và giành thắng lợi. - Năm 722, nhà Đường cử 10 vạn quân sang đàn áp . * Kết quả: Mai Hắc Đế thua trận 3.3. Hoạt động luyện tập - Mục tiêu: Giúp HS nắm vững một số kiến thức cơ bản của bài học - Phương thức: Đặt vấn đề, gợi mở, thuyết trình. GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Những tôn giáo nào được du nhập vào nước ta dưới thời Hán cai trị? A. Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo. B. Nho giáo, Đạo giáo, Thiên chúa giáo. C. Hồi giáo, Đạo giáo, Bà La Môn giáo. D. Nho giáo, Phật giáo, Thiên chúa giáo. Câu 2. Đâu không phải là mục đích chính quyền đô hộ mở trường học ở nước ta? A. Làm cho tất cả dân ta đều biết đọc, biết viết chữ Hán. B. Để cho con em của bọn đô hộ không bị thất học. C. Bắt dân ta học chữ Hán, phổ biến tư tưởng, luật lệ, phong tục người Hán. D. Làm cho hai dân tộc gần gũi hơn. Câu 3. Đầu thế kỉ III, nhà Ngô tách Châu Giao thành A. Quảng Châu và Giao Châu. B.Quảng Châu (thuộc Trung Quốc). C.Giao Châu (Âu Lạc cũ). D.Giao Chỉ (Âu Lạc). Câu 4. Nhà Hán chia Âu Lạc thành những quận nào? A. Giao Chỉ và Nhật Nam. B. Giao Chỉ và Phong Châu, Luy Lâu. C. Cửu Chân và Mê Linh. D. Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam. Câu 5.Chính quyền đô hộ sát nhập đất đai Âu Lạc vào lành thổ của Trung Quốc để A.thôn tính nước ta cả về lãnh thổ và chủ quyền. B.người Trung Quốc đông có thêm đất đai để ở. C.giúp nhân dân tổ chức lại bộ máy chính quyền. D.bắt nhân dân ta phải thần phục nhà Hán. Câu 6. Mục đích thâm hiểm của nhà Hán đưa người Hán ở lẫn với dân ta là A. đồng hoá dân tộc ta. B. chiếm đất của dân ta. C. bắt dân ta hầu hạ phục dịch cho người Hán. D.vơ vét bóc lột. Câu 7. Vị nữ anh hùng dân tộc đầu tiên trong lịch sử Việt Nam là A. Triệu Thị Trinh. B. Bùi Thị Xuân. C. Trưng Trắc. D. Bà Huyện Thanh Quan. Câu 8. Chọn từ đúng để điền vào chỗ chấm “Một xin rửa sạch .. thù Hai xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng Ba kẻo oan ức lòng.. Bốn xin vẹn vẹn sở công lênh này” A. Dân - này. B. Nước - chồng. C. Nước - dân. D. Nợ - dân. Câu 9. Việc nhân dân ta lập đền thờ Hai Bà Trưng và các vị tướng ở khắp nơi nói lên điều gì? A. Thể hiện đời sống tâm linh của người Việt. B. Thể hiện tinh thần yêu nước. C. Thể hiện lòng thành kính với người đã khuất. D. Thể hiện lòng thành kính và nhớ ơn của người dân đối với những người có công với nước. Câu 10. Khi nhà Hán sang cai trị, tầng lớp nào mới hình thành trong xã hội? A. Quan lại đô hộ - địa chủ Hán. B. Qúy tộc. C. Nông dân công xã. D. Vua – nô tì. Câu 11. Sự kiện nào chứng tỏ nhà Lương rất khinh rẻ dân tộc ta? A. Vua Tùy đòi vua ta là Lý Phật Tử phải sang chầu. B. Khúc Thừa Dụ làm vua nước ta nhưng chỉ được phong làm Tiết độ sứ. C. Bắt vua ta phải gởi con trai sang làm con tin. D. Tinh Thiều là người nước ta, vốn học giỏi văn hay nhưng chỉ được giữ chức gác cổng thành. Câu 12. Đâu không phải là lí do hào kiệt và nhân dân khắp nơi đều ủng hộ cuộc khởi nghĩa Lý Bí? A. Muốn giành ngôi vua. B. Nhân dân ta rất oán hận nhà Lương. C. Ý chí giành lại độc lập dân tộc của nhân dân ta. D. Nhà Lương cai trị và bóc lột tàn bạo nhân dân ta. Câu 13. Sau cuộc khởi nghĩa chống quân Lương thắng lợi, Lý Bí đã làm gì? A. Lý Bí lên ngôi hoàng đế lấy hiệu là Lý Nam Đế. B. Lý Bí lên ngôi hoàng đế lấy hiệu là Lý Thái Tổ. C. Lý Bí lên ngôi hoàng đế, dời đô về Đại La. D. Lý Bí lên ngôi hoàng đế, dời đô về Thăng Long. - Gợi ý sản phẩm: - Nhận xét đánh giá sản phẩm HS trả lời, nhận xét. GV nhận xét, đánh giá sản phẩm của HS. 3.4. Hoạt động vận dụng. - Mục tiêu: Giúp HS nắm vững: + Ý nghĩa việc Lý Bí lên ngôi và đặt tên nước Vạn Xuân. + So sánh về chính sách cai trị của nhà Đường so với các thời trước. + Nguyên nhân và ý nghĩa các cuộc đấu tranh chống Bắc thuộc của dân tộc ta. - Phương thức: GV yêu cầu HS giải thích:. + Việc Lí Bí lên ngôi và đặt tên nước là Vạn Xuân có ý nghĩa gì ? + Theo em, chính sách bóc lột của nhà Đường có gì khác so với các thời trước ? + Tại sao dưới ách thống trị của phong kiến phương bắc nhân dân ta lại liên tiếp đứng lên đấu tranh?Các cuộc đấu tranh đó nói lên điều gì? . - Gợi ý sản phẩm: - Lí Bí lên ngôi chứng tỏ nước ta có giang sơn bờ cõi riêng không thua kém gì Trung Quốc. Mong muốn sự trường tồn của dân tộc, khẳng định ý chí độc lập, tự chủ, đất nước thanh bình, tươi đẹp như vạn mùa xuân. - Chính sách bóc lột của nhà Đường so với các thời trước gay gắt và tàn bạo hơn, biểu hiện: + Nhà Đường chia lại khu vực hành chính, đặt tên mới, nắm quyền cai trị đến cấp huyện. + Tiến hành bóc lột nhân dân ta bằng các hình thức tô thuế và cống nạp rất nặng nề. + Thuế đã nặng, các quan lại nhà Đường tại An Nam còn tự ý thu thêm cho vào túi của mình. => Chính sự bóc lột tàn bạo của chính quyền đô hộ đã dẫn tới những cuộc nổi dậy của nhân dân ta. - Dưới ách thống trị của phong kiến phương Bắc nhân dân ta liên tiếp đứng lên đấu tranh vì ách thống trị tàn bạo của phong kiến phương Bắc khiến đời sống của nhân dân ta vô cùng cực khổ. Các cuộc đấu tranh đó thể hiện tinh thần yêu nước,khát vọng hòa bình và tinh thần đoàn kết đấu tranh giành độc lập dân tộc. - GV nhận xét, đánh giá sản phẩm của HS: Nhận xét, tuyên dương và cho điểm. 3.5. Hoạt động tìm tòi mở rộng - Mục tiêu: Giúp HS nhận xét chính sách cai trị của PKPB đối với nước ta, chính sách nào là thâm hiểm nhất? Vì sao? - Phương thức: GV yêu cầu HS về nhà hoàn thành. Hoạt động cá nhân. Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta trong thời kì Bắc thuộc như thế nào ? Chính sách thâm hiểm nhất của họ là gì ? Vì sao nói chính sách đồng hóa của các triều đại PKTQ là chính sách thâm độc nhất? - Gợi ý sản phẩm: Chính sách cai trị của các thời đại phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta rất tàn bạo, thâm độc, đẩy nhân dân ta vào cảnh cùng quẫn về mọi mặt. Chính sách thâm hiểm nhất là muốn đồng hóa dân tộc ta. Vì bằng việc đưa người Hán sang sinh sống lâu dài ở nước ta, bắt dân ta theo phong tục tập tập quán của người Hán, bắt dân ta học chữ Hán, tiếng Hán,..âm mưu chúng vô cùng thâm độc xóa bỏ nền văn hóa của tổ tiên người Việt, xóa tên nước ta trên bản đồ thế giới. Nước ta trở thành một quận của TQ, nguy cơ mất dân tộc, mất nước của người Việt. - GV nhận xét, đánh giá sản phẩm của HS: Nhận xét, tuyên dương và cho điểm. * Chuẩn bị bài mới + Nêu những thành tựu văn hoá của người Chăm ? Thành tựu nào là đặc sắc nhất? + Sưu tầm tranh ảnh về văn hoá Chăm Pa. Duyệt ngày././.. Tổ Trưởng
File đính kèm:
- giao_an_lich_su_lop_6_bai_17_23.doc