Giáo án Lịch sử Lớp 10 - Bài 1-10
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
HS cần hiểu những mốc và những bước tến trên chặng đường dài, phấn dấu qua hàng triệu năm của loài người nhằm cải thiện đời sống và cải biến bản thân con người.
2. Tư tưởng
Giáo dục lòng yêu lao động vì lao động không những nâng cao dời sống của con người mà còn hoàn thiện bản thân con người.
3. Kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng sử dụng SGK - kỹ năng phân tích, đánh giá và tổng hợp về đặc điếm tiến hóa của loài người trong quá trình hoàn thiện mình đồng thời thấy sự sáng tạo và phát triển không ngừng của xã hội loài người.
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử lớp 10
Yêu cầu và hướng dẫn phương pháp học bộ môn ở nhà, ở lớp.
2. Dẫn dắt vào bài học
GV nêu tình huống qua câu hỏi tạo không khí học tập: Chương trình lịch sử chúng ta đã học ở THCS được phân chia thành mấy thời kỳ? Kể tên các thời kỳ đó? Hình thái chế độ xã hội gắn liền với mỗi thời kì? Xã hội loài người và loài người xuất hiện như thế nào? Để hiểu điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lịch sử Lớp 10 - Bài 1-10
PHẦN MỘT LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊN THỦY,CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI CHƯƠNG 1 XÃ HỘI NGUYÊN THỦY BÀI 1 SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ BẦY NGƯỜI NGUYÊN THỦY (Tiết 1) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức HS cần hiểu những mốc và những bước tến trên chặng đường dài, phấn dấu qua hàng triệu năm của loài người nhằm cải thiện đời sống và cải biến bản thân con người. 2. Tư tưởng Giáo dục lòng yêu lao động vì lao động không những nâng cao dời sống của con người mà còn hoàn thiện bản thân con người. 3. Kỹ năng Rèn luyện kỹ năng sử dụng SGK - kỹ năng phân tích, đánh giá và tổng hợp về đặc điếm tiến hóa của loài người trong quá trình hoàn thiện mình đồng thời thấy sự sáng tạo và phát triển không ngừng của xã hội loài người. II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC 1. Giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử lớp 10 Yêu cầu và hướng dẫn phương pháp học bộ môn ở nhà, ở lớp. 2. Dẫn dắt vào bài học GV nêu tình huống qua câu hỏi tạo không khí học tập: Chương trình lịch sử chúng ta đã học ở THCS được phân chia thành mấy thời kỳ? Kể tên các thời kỳ đó? Hình thái chế độ xã hội gắn liền với mỗi thời kì? Xã hội loài người và loài người xuất hiện như thế nào? Để hiểu điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. 3. Tổ chức các hoạt động trên lớp Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững Hoạt động 1: Làm việc cá nhân Trước hết GV kể câu chuyện về nguồn gốc của dân tộc Việt Nam (Bà Âu Cơ với cái bọc trăm trứng và chuyện Thượng đế sáng tạo ra loài người) sau đó nêu câu hỏi: Loài người từ dâu mà ra? Câu chuyện kể trên có ý nghĩa gì? - HS qua hiểu biết, qua câu chuyện GV kể và đọc SGK trả lời câu hỏi? GV dẫn dắt tạo không khí tranh luận. - GV nhận xét bổ sung và chốt ý: + Câu chuyện truyền thuyết đã phản ánh xa xưa con người muốn lý giải về nguồn gốc của mình, song chưa đủ cơ sở khoa học nên đã gửi gắm điều đó vào sự thần thánh. + Ngày nay, khoa học phát triển, đặc biệt là khảo cổ học và sinh học đã tìm được bằng cứ nói lên sự phát triển lâu dài của sinh giới, từ động vật bậc thấp lên động vật bậc cao mà đỉnh cao của quá trình này là sự biến chuyển từ vượn thành người. - GV nêu câu hỏi: Vậy con người do đâu mà ra? CĂn cứ vào cơ sở nào? Thời gian? Nguyên nhân quan trọng quyết định đến sự chuyển biến đó? Ngày nay quá trình chuyển biến đó có diễn ra không? Tại sao? Hoạt động 2: Làm việc theo nhóm - GV: Chặng đường chuyển biến từ vượn đến người diễn ra rất dài. Bước phát triển trung gian là người tối cổ (Người thượng cổ). Nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm là: + Nhóm 1: Thời gian tìm được dấu tích người tối cổ? Địa điểm? Tiến hóa trong cơ cấu tạo cơ thể? + Nhóm 2: Đời sống vật chất và quan hệ xã hội của Người tối cổ. - HS: Từng nhóm đọc SGK, tìm ý trả lời và thảo luận thống nhất ý kiến trình bày trên giấy 1/2 tờ A0. Đại diện của nhóm trình bày kết quả của mình. GV yêu cầu HS nhóm khác bổ sung. Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý: Nhóm 1: + Thời gian tìm dược dấu tích của người tối cổ bắt đầu khoảng 4 triệu năm trước đây. + Di cốt tìm thấy ở Đông Phi, Giava (Indonexia), Bắc Kinh (Trung Quốc)... Thanh Hóa (Việt nam). + Người tối cổ hoàn toàn đi bằng hai chân, đôi tay được tự do cầm nắm, kiếm thức ăn. Cơ thể có nhiều biến đổi: trán, hộp sọ... Nhóm 2: Đời sống vật chất đã có nhiều thay đổi + Biết chế tạo công cụ lao động: Họ lấy mảnh đá hay cuội lớn đem ghè vỡ tạo nên một mặt cho sắc và vừa tay cầm → rìu đá (đồ đá cũ - sơ kỳ). + Biết làm ra lửa (phát minh lớn → điều quan trọng cải thiện căn bản cuộc sống từ ăn sống → ăn chín. + Cùng nhau lao động tìm kiếm thức ăn. Chủ yếu là hái lượm và săn bắt thú. + Quan hệ hợp quần xã hội, có người đứng dầu, có phân công lao động giữa nam - nữ, cùng chăm sóc con cái, sống quây quần theo quan hệ ruột thịt gồm 5 - 7 gia đình. Sống trong hang động hoặc mái đá, lều dựng bằng cành cây... Hợp quần đầu tiên Þ bầy người nguyên thủy. Hoạt động 3: Cả lớp GV dùng ảnh và biểu đồ để giải thích giúp HS hiểu và nắm chắc hơn: Ảnh về Người tối cổ, ảnh về các công cụ đá, biểu đồ thời gian của Người tối cổ. - Về hình dáng: Tuy còn nhiều dấu tích vượn trên người nhưng Người tối cổ đã không còn là vượn. - Người tối cổ là Người vì dã chế tác và sử dụng công cụ (Mặc dù chiếc rìu đá còn thô kệch đơn giản). - Thời gian: - Hòn đá ghè đẽo sơ qua - Hái lượm, săn bắt thú - Bầy người Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm GV trình bày: Qua quá trình lao động, cuộc sống của con người ngày cành phát triển hơn. Đồng thời con người tự hoàn thành quá trình hoàn thiện mình → tạo bước nhảy vọt từ vượn thành Người tối cổ. Ta tìm hiểu bước nhảy vọt thứ 2 của quá trình này. - GV chia lớp thành 3 nhóm, nêu câu hỏi cho từng nhóm: + Nhóm 1: Thời đại Người tinh khôn bắt đầu xuất hiện vào thời gian nào? Bước hoàn thiện về hình dáng và cấu tạo cơ thể được biểu hiện như thế nào? + Nhóm 2: Sự sáng tạo của Người tinh khôn trong việc chế tạo công cụ lao động bằng đá. + Nhóm 3: Những tiến bộ khác trong cuộc sống lao động và vật chất. - HS đọc sách giáo khoa, thảo luận tìm ý trả lời. Sau khi đại diện nhóm trình bày kết quả thống nhất của nhóm. HS nhóm khác bổ sung. Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý: Nhóm 1: Đến cuối thời đồ đá cũ, khoảng 4vạn năm trước đây Người tinh khôn (hay còn gọi là người hiện đại) xuất hiện. Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như ngày nay: xương cốt nhỏ nhắn, bàn tay nhỏ khéo léo, ngón tay linh hoạt. Hộp sọ và thể tích não phát triển, trán cao, mặt phẳng, hình dáng gọn và linh hoạt, lớp lông mỏng trên người không còn nữa đưa đến sự xuất hiện những màu da khác nhau (3 đại chủng lớn vàng - đen - trắng). Nhóm 2: Sự sáng tạo của Người tinh khôn trong kỹ thuật chế tạo công cụ đá: Người ta biết ghè 2 cạnh sắc hơn của mảnh đá làm cho nó gọn và sắc hơn với nhiều kiểu, loại khác nhau. Sau khi được mài nhẵn, được khoan lỗ hay nấc để tra cán Þ Công cụ đa dạng hơn, phù hợp với từng công việc lao động, trau chuốt và có hiệu quả hơn Þ Đồ đá mới. Nhóm 3: Óc sáng tạo của Người tinh khôn còn chế tạo ra nhiều công cụ lao động khác: Xương cá, cành cây làm lao, chế cung tên, đan lưới đánh cá, làm đồ gốm. Cũng từ đó đời sống vật chất được nâng lên. Thức ăn tăng lên đáng kể. Con người rời hang động ra định cư ở địa điểm thuận lợi hơn. Cư trú nhà cửa trở nên phổ biến. Hoạt động 1: Làm việc cả lớp và cá nhân GV trình bày: - cuộc cách mạng đá mới - Đây là một thuật ngữ khảo cổ học nhưng rất thích hợp với thực tế phát triển của con người. Từ khi Người khôn xuất hiện thời đá cũ hậu kì, con người đã có một bước tiến dài: Đã có cư trú nhà cửa, đã sống ổn định và lâu dài (lớp vỏ ốc sâu 1m nói lên có thể lâu tới cả nghìn năm). Như thế cũng phải kéo dài tích lũy kinh nghiệm tới 3 vạn năm. Từ 4 vạn năm đến 1 vạn năm trước đây mới bắt đầu thời đá mới. GV nêu câu hỏi: - Đá mới là công cụ đá có điểm khác như thế nào so với công cụ đá cũ? HS đọc sách giáo khoa trả lời, HS khác bổ sung, cuối cùng GV nhận xét và chốt lại: Đá mới là công cụ đá được ghè sắc, mài nhẵn, tra cán dùng tốt hơn. Không những vậy người ta còn sử dụng cung tên thuần thục. GV đặt câu hỏi: Sang thời đại đá mới cuộc sống vật chất của con người có biến đổi như thế nào? HS đọc sách giáo khoa trả lời, HS khác bổ sung, cuối cùng GV nhận xét và chốt ý: - Sang thời đại đá mới cuộc sống của con người đã có những thay đổi lớn lao. + Từ chỗ hái lượm, săn bắn Þ trồng trọt và chăn nuôi (người ta trồng một số cây lương thực và thực phẩm như lúa, bầu, bí... Đi săn bắn được thú nhỏ người ta giữ lại nuôi và thuần dưỡng thành nhiều gia súc nhỏ như chó, lợn, cừu, bò,...) + Người ta biết làm sạch những tấm da thú để che thân cho ấm và "cho có văn hóa" (Tìm thấy cúc, kim xương). + Người ta biết làm đồ trang sức (vòng bằng vỏ ốc và hạt xương, vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai bằng đá màu). + Con người biết đến âm nhạc (cây sáo xương, đàn đá,...). GV kết luận: Như thế, từng bước, từng bước con người không ngừng sáng tạo, kiếm được thức ăn nhiều hơn, sống tốt hơn và vui hơn. Cuộc sống bớt dần sự lệ thuộc vào thiên nhiên. Cuộc sống con người tiến bộ với tốc độ nhanh hơn và ổn định hơn từ thời đá mới 1. Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy người nguyên thủy - Loài người do một loài vượn chuyển biến thành? Chặng đầu của quá trình hình thành này có khoảng 6 triệu năm trước đây. - Bắt đầu khoảng 4 triệu năm trước đâytìm thấy dấu vết của Người tối cổ ở một số nơi như Đông Phi, Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam. - Đời sống vật chất của người nguyên thủy. + Chế tạo công cụ đá (đồ đá cũ). + Làm ra lửa. + Tìm kiến thức ăn, săn bắn - hái lượm - Quan hệ xã hội của người tối cổ được gọi là bầy người nguyên thủy. 2. Người tinh khôn và óc sáng tạo - Khoảng 4 vạn năm trước đây Người tinh khôn xuất hiện. Hình dáng và cấu tạo cơ thể hoàn thiện như người ngày nay - Óc sáng tạo là sự sáng tạo của người trong công việc cải tiến công cụ đồ đá và biết chế tác thêm nhiều công cụ mới. + Công cụ đá: Đá cũ → đá mới (ghè - mài nhẵn - đục lỗ tra cán). + Công cụ mới: Lao, cung tên. 3. Cuộc cách mạng thời đá mới - 1 vạn năm trước đây thời kỳ đá mới bắt đầu. - Cuộc sống con người đã có những thay đổi lớn lao, người ta biết: + Trồng trọt, chăn nuôi. + Làm sạch tấm da thú che thân. + Làm nhạc cụ. Þ Cuộc sống no đủ hơn, đẹp hơn và vui hơn, bớt lệ thuộc vào thiên nhiên. 4. Sơ kết bài học - GV kiểm tra hoạt động nhận thức của HS với việc yêu cầu HS trả lời câu hỏi: - Nguồn gốc của loài người, nguyên nhân quyết định đến quá trình tiến hóa. - Thế nào là Người tối cổ? Cuộc sống vật chất và xã hội của Người tối cổ? - Những tiến bộ về kĩ thuật khi Người tinh khôn xuất hiện? 5. Dặn dò - Ra bài tập về nhà - Nắm được bài cũ. Đọc trước bài mới và trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa. - Bài tập: Lập bảng so sánh Nội dung Thời kì đá cũ Thời kì đá mới Thời gian Chủ nhân Kĩ thuật chế tạo công cụ đá Đời sống lao động Bài 2 XÃ HỘI NGUYÊN THỦY I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức - Hiểu được đặc điểm tổ chức thị tộc, bộ lạc, mối quan hệ trong tổ chức xã hội đầu tiên của loài người. - Mốc thời gian quan trọng của quá trình xuất hiện kim loại và hệ quả xã hội của công cụ kim loại ... ng lãnh địa. - Nắm được nguyên nhân, hoạt động và vai trò của các thành thị trung đại. 2. Về tư tưởng - Giáo dục cho HS thấy được bản chất của giai cấp bóc lột, tinh thần lao động của quần chúng nhân dân. 3. Kĩ năng - Rèn cho HS kĩ năng phân tích, tổng hợp đánh giá về sự ra đời của các vương quốc phong kiến tây âu , sự ra đời của các thành thị và vai trò cảu nó. - Biết khai thác nội dung tranh ảnh trong SGK. II. THIẾT BỊ TÀI LIỆU DẠY - HỌC - Tranh ảnh trong SGK. - Sưu tầm tranh ảnh về các lâu đài, thành quách, cảnh sinh hoạt buôn bán các chợ trong thời kỳ này. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC 1. Kiểm tra bài cũ Câu hỏi 1: Lập niên biểu các giai đoạn lịch sử lớn của Cam-pu-chia và Lào (GV có thể chuẩn bị ra giấy trong để chiếu hoặc chuẩn bị ra giấy tơ-rô-ki). Câu hỏi 2: Lào và Cam-pu-chia đã đạt được những thành tựu văn hóa gì? Nêu bằng chứng thể hiện sự sáng tạo văn hóa của hai dân tộc này? 2. Dẫn dắt vào bài mới - GV khái quát nội dung phần kiểm tra bài cũ, dẫn dắt vào bài mới và nêu nhiệm vụ nhận thức về bài mới cho HS như sau: Từ thế kỷ V , ở Tây Âu cũng đã dần hình thành các quốc gia phong kiến cảu người Giéc-man, quan hệ sản xuất phong kiến cũng dần được hình thành và cải củng cố phát triển, cùng với đó là sự xuất hiện các thành thị trung đạo vào thế kỉ XI - XII đã có vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội châu Âu thời trung đại. Để hiểu quá trình đó diễn tra như thế nào? Mối quan hệ các giai cấp trong xã hội ra sao? Nguyên nhân, hoạt động và vai trò của thành thị như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học để lý giải cho những câu hỏi nêu trên? 3. Tổ chức các hoạt động trên lớp Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững Hoạt động 1: Làm việc cá nhân - Trước hết GV gợi lại cho HS nhớ lại những kiến thức cơ bản của xã hội cổ đại phương Tây nhất là sự bành trướng và lớn mạnh của đế quốc Rô-ma. Sau đó GV nêu câu hỏi: những biểu hiện sự khủng hoảng của đế quốc Rô-ma thế kỉ III? - HS đọc SGK trả lời câu hỏi, HS khác có thể bổ sung cho bạn. - GV nhận xét, bổ sung và chốt ý. - Tiếp đó GV nhấn mạnh: trong tình hình đó, cuối thế kỉ V , đế quốc Rô-ma bị người Giéc-man tràn xuống xâm chiếm. - GV nêu câu hỏi: Hậu quả việc người Giéc-man xâm lược đế quốc Rô-ma? - HS đọc SGK trả lời câu hỏi. - GV nhận xét HS trả lời và kết luận. Hoạt động 2: Làm việc theo nhóm - GV nêu câu hỏi: - Nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm là: + Nhóm 1: Khi tràn vào lãnh thổ của Rô-ma, người Giéc-man đã có những việc làm gì? + Nhóm 2: Tác động của những việc làm đó đối với xã hội phong kiến châu Âu? - HS từng nhóm đọc SGK, tìm ý trả lời và thảo luận với nhau. - Sau đó đại diện nhóm trình bày kết quả của mình , GV có thể yêu cầu HS nhóm khác bổ sung. - Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý: + Nhóm 1: Khi tràn vào lãnh thổ Rô-ma, người Giéc-man đã thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ, thành lập nên nhiều vương quốc mới của họ nhe vương quốc của người Ăng-glô Xắc- xông, vương quốc Phơ-răng, vương quốc Tây Gốc, Đông Gốc... Người Giéc man còn chiếm ruộng đất của chủ nô Rô-ma cũ rồi đem chia cho nhau trong đó các tướng lĩnh quân sự và các quí tộc được phần nhiều hơn. Đồng thời, các thủ lĩnh bộ lạc, các quí tộc người Giéc-man cũng tự xưng vua, tự phong cho nhau các tước vị cao cấp như công tước, bá tước, nam tước, tạo nên hệ thống đẳng cấp quí tộc vũ sĩ. Người Giéc-man cũng từ bỏ các tôn giáo nguyên thủy của mình và tiếp thu Ki - tô giáo, xây dựng nhà thờ và tìm cách chiếm ruộng của nông dân, đồng thời họ cũng được nhà vua ban ruộng đất. + Nhóm 2: Hình thành các giai cấp mới: Lãnh chúa phong kiến, nông nô, cùng với đó là quan hệ sản xuất phong kiến ở châu Âu được hình thành. Hoạt động 1: Cả lớp - GV trình bày và phân tích: Đến giữa thế kỉ IX phần lớn đất đai đã được các quí tộc và nhà thờ chia nhau chiếm đoạt xong, những vùng đất đai rộng lớn đó đã nhanh chóng bị họ biến thành khu đất của mình gọi là lãnh địa phong kiến. lãnh địa chính là đơn vị hành chính kinh tế cơ bản trong thời kì phong kiến phân quyền ở Tây Âu. - GV giải thích khái niệm về lãnh địa bằng việc kết hợp khai thác trang ảnh trong SGK " Lâu đài và thành quách kiên cố của lãnh chúa" hoặc với những tranh ảnh sưu tầm được. lãnh địa là một khu đất rộng bao gồm đất của lãnh chúa và đất khẩu phần. Trong khu đất của lãnh chúa coa những lâu đài, dinh thự, nhà thờ, nhà kho, chuồng trại... có hào sâu, tường cao, tạo thành những pháo đài kiên cố. Đất khẩu phần ở xung quanh pháo đài được các lãnh chúa giao cho nông nô cày cấy và thu tô thuế. Hoạt động 2: Làm việc theo nhóm - GV chia lớp thành 4 nhóm, nêu câu hỏi cho từng nhóm như sau: + Nhóm 1: Miêu tả cuộc sống của nông nô trong các lãnh địa? + Nhóm 2: Nêu đặc trưng kinh tế của lãnh địa? + Nhóm 3: Đời sống chính trị của các lãnh địa? + Nhóm 4: Miêu tả cuộc sống của các lãnh chúa trong lãnh địa? - HS nhóm đọc SGK, thảo luận và tìm ý trả lời. Sau đó đại diện nhóm trình bày kết quả của mình, nhóm khác bổ sung. - Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý: + Nông nô là người sản xuất chính trong các lãnh địa. Họ bị gắn chặt và phụ thuộc vào lãnh chúa. Bỏ trốn sẽ bị trừng phạt rất nặng. Họ nhận ruộng đất về cày cấy và phải nộp tô nặng, ngoài ra họ còn phải nộp nhiều thứ thuế khác. Song họ vẫn được tự do trong sản xuất, có gia đình riêng, có nông cụ và gia súc. + Trong sản xuất họ biết dùng phân bón, gieo trồng theo thời vụ, mọi thứ dùng trong lãnh địa đều do nông nô tự sản xuất ra, ít có sự trao đổi buôn bán với bên ngoài. GV nhấn mạnh: lãnh địa là một cơ sở kinh tế đóng kín, mang tính chất tự nhiên, tự cung, tự cấp, tự túc. + Lãnh chúa được coi là ông vua con, có quân đội, tòa án, pháp luật riêng, chế độ thuế khóa riêng, tiền tệ riêng... Lãnh chúa còn có thể buộc nhà vua ban cho mình quyền miễn trừ không can thiệp vào lãnh địa của mình. + Lãnh chúa có cuộc sống nhàn rỗi, xa hoa, sung sướng, thời bình chỉ luyện tập cung kiếm, cưỡi ngựa, dạ hội, tiệc tùng. Hoạt động 1: Làm việc cả lớp và cá nhân - GV trình bày: Từ thế kỷ XI ở Tây Âu đã xuất hiện những tiền đề của nền kinh tế hàng hóa, thị trường được mở rộng không bị đóng kín trong lãnh địa.Thủ công nghiệp diễn ra quá trình chuyên môn hóa mạnh mẽ như mộc, đồ da, gốm. - GV nêu câu hỏi: Trước sự phát triển của sản xuất thành thị ra dời như thế nào? - HS đọc SGK tim nội dung trả lời, HS khác có thể bổ sung. - GV nhận xét và chốt ý: Để có điều kiện thuận lợi cho sản xuất, trao đổi buôn bán, thợ thủ công đến ngã ba đường, bến sông nơi có đông người qua lại lập xưởng sản xuất và trung buôn bán hình thành các thành thị. Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân - GV trình bày hoạt động của thành thị: Cư dân chủ yếu của thành thị là thợ thủ công và thương nhân, họ tập hợp lại với nhau trong các tổ chức gọi là phường hội hay thương hội và đặt ra những quy chế riêng (phường quy) nhằm giữ độc quyền sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình, đấu tranh chống áp bức sách nhiễu của các lãnh chúa. - GV giới thiệu nội dung bức tranh hình 24 trong SGK "Hội chợ ở Đức", đây là bức tranh thể hiện cảnh mua bán tại hội chợ ở Đức phản ánh sự phát triển của thương nghiệp của xã hội phong kiến Tây Âu lúc bấy giờ. - GV nêu câu hỏi: Nêu vai trò của thành thị? HS đọc SGK trả lời câu hỏi. - GV nhận xét và chốt ý: Sự phát triển của các ngành thủ công đã phá vỡ nền kinh tế tự nhiên, tự cấp tự túc, tạo điều kiện cho kinh tế hàng hóa phát triển, góp phần tích cực xóa bỏ chế độ phân quyền. Đặc biệt mang lại không khí tự do. 1. Sự hình thành các vương quốc phong kiến ở Tây Âu - Thế kỷ III, đế quốc Rô-ma lâm vào khủng hoảng, nô lệ nổi dậy đấu tranh sản xuất sút kém, xã hội rối ren. - Cuối thế kỷ V, đế quốc Rô-ma bị ng Giéc-man xâm chiếm, năm 476 đế quốc Rô ma bị diệt vong, thời đại phong kiến châu Âu hình thành ở châu Âu. - Những việc làm của người Giéc-man: + Thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ, thành lập nên nhiều vương quốc mới. + Chiếm ruộng đất của chủ nô Rô-ma cũ rồi chia cho nhau. + Từ bỏ các tôn giáo nguyên thủy của mình và tiếp thu Ki-tô giáo, xây dựng nhà thờ và tìm cách chiếm ruộng của nông dân. - Các giai cấp mới hình thành: lãnh chúa phong kiến, nông nô, quan hệ sản xuất phong kiến ở châu Âu bắt đầu hình thành. 2. Xã hội phong kiến Tây Âu - Giữa thế kỷ IX các lãnh địa phong kiến Tây Âu ra đời, đây là đơn vị chính trị kinh tế cơ bản trong thời kỳ phong kiến phân quyền. - Các giai cấp trong xã hội: + Nông nô là người sản xuất chính trong các lãnh địa. Họ bị gắn chặt và lệ thuộc vào lãnh chúa. + Lãnh chúa có cuộc sống nhàn rỗi, xa hoa, sung sướng bằng việc bóc lột tô thuế và sức lao động của nông nô. - Lãnh địa là một cơ sở kinh tế đóng kín, mang tính chất tự nhiên, tự cung, tự cấp, tự túc. - Lãnh địa là một đơn vị chính trị độc lập có quân đội, tòa án, pháp luật riêng, chế độ thuế khóa riêng, tiền tệ riêng... 3. Sự xuất hiện thành thị trung đại - Nguyên nhân thành thị ra đời: + Tây Âu đã xuất hiện những tiền đề của nền kinh tế hàng hóa. + Thị trường buôn bán tự do. + Thủ công nghiệp diễn ra quá trình chuyên môn hóa. - Thợ thủ công đến ngã ba đường, bến sông nơi có đông người qua lại lập xưởng sản xuất và buôn bán hình thành các thành thị. - Vai trò thành thị: + Phá vỡ nền kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc, tạo điều kiện cho kinh tế hàng hóa phát triển. + Góp phần tích cực xóa bỏ chế độ phân quyền. Đặc biệt mang lại không khí tự do cho xã hội phong kiến Tây Âu. 4. Sơ kết bài học - GV kiểm tra hoạt động nhận thức của HS với việc yêu cầu HS nêu lại sự ra đời của các vương quốc phong kiến Tây Âu; yêu cầu giải thích khái niệm thế nào là lãnh địa? Các giai cấp trong xã hội phong kiến Tây Âu và địa vị của từng giai cấp trong xã hội. Nguyên nhân sự ra đời và vai trò của thành thị trung đại. 5. Dặn dò, ra bài tập về nhà - Học bài cũ, đọc trước bài mới và trả lời câu hỏi trong SGK. - Bài tập: + Lập bảng so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa chế độ phong kiến phương Đông với Tây Âu theo những nội dung sau: Nội dung so sánh Chế độ phong kiến phương Đông Chế độ phong kiến Tây Âu -Giai cấp trong xã hội - Đặc trưng kinh tế - Thể chế chính trị
File đính kèm:
- giao_an_lich_su_lop_10_bai_1_10.doc