Giáo án Khoa học tự nhiên Lớp 6 Sách Cánh diều - Chủ đề 3: Vật sống

I. Mục tiêu

1. Kiến thức: Sau khi học xong bài học này học sinh sẽ

- Nêu được khái niệm tế bào, chức năng của tế bào.

- Nêu được hình dạng và kích thước của một số loại tế bào.

- Trình bày được cấu tạo tế bào và chức năng mỗi thành phần (ba thành phần chính:

màng tế bào, chất tế bào, nhân tế bào); nhận biết được lục lạp là bào quan thực hiện chức năng quang hợp ở cây xanh.

- Nhận biết được tế bào là đơn vị cấu trúc của sự sống.

- Phân biệt được tế bào động vật, tế bào thực vật; tế bào nhân thực, tế bào nhân sơ thông qua quan sát hình ảnh.

- Dựa vào sơ đồ, nhận biết được sự lớn lên và sinh sản của tế bào (từ 1 tế bào → 2 tế bào → 4 tế bào. → n tế bào).

- Nêu được ý nghĩa của sự lớn lên và sinh sản của tế bào.

- Thực hành quan sát tế bào lớn bằng mắt thường và tế bào nhỏ dưới kính lúp và kính hiển vi quang học.

2. Năng lực:

2.1. Năng lực chung

Thực hiện bài học này sẽ góp phần hình thành và phát triển mộ số năng lực của học sinh như sau:

- Năng lực tự chủ và tự học: tự tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát hình ảnh, đoạn video để hình thành kiến thức về tế bào, phân biệt các loại tế bào, mô tả được sự lớn lên và phân chia tế bào, hoàn thành các nhiệm vụ của giáo viên.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác:thông qua thảo luận nhóm, hoàn thành được mô hình tế bào theo phân công và trình bày trước lớp; phân biệt được sự khác nhau giữa Tb động vật và TB thực vật; xác định được sự thay đổi (lớn lên) của tế bào non; kết quả của việc phân chia (sinh sản) liên tục của tế bào.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:

+ Sử dụng được các vật liệu để tạo sản phẩm mô phỏng tế bào thực vật, động vật và vi khuẩn.

+ Giải quyết vấn đề trong thực tiễn liên quan đến sự lớn lên và phân chia tế bào.

.Tại sao tế bào hồng cầu lại có hình đĩa lõm hai mặt và mềm dẻo có khả năng thay đổi hình dạng, trong khi tế bào thần kinh lại rất dài (dài nhất đến 100cm)

.Tại sao người ta dùng cách đông đá người ta có thể bảo quản thịt mà không thể bảo quản rau bằng cách tương tự?

.Tại sao sau khi đứt đuôi thằn lằn có thể mọc lại đuôi mới; các vết thương lõm sau một thời gian thì đầy lại?

2.2. Năng lực khoa học tự nhiên (sinh học)

* Nhận thức sinh học

- Phát biểu được khái niệm tế bào, cấu tạo tế bào và chức năng mỗi thành phần.

- Trình bày được các bước cơ bản trong sự sinh sản (phân chia) của tế bào. Kết quả của sự phân chia đó.

- Xác định được nhờ đâu tế bào có thể lớn lên, tăng trưởng về kích thước, khối lượng.

- Thực hiện được bài tính toán đơn giản về số lượng tế bào sau một số lần sinh sản (phân chia) liên tiếp.

* Tìm hiểu thế giới sống

- Đưa ra nhận định, phán đoán về vấn đề thực tiễn liên quan đến tế bào.

* Vận dụng kiến thức kĩ năng đã học

Giải thích kiến thức giải thích một số hiện tượng trong thực tiễn liên quan tới tế bào:

+ Tại sao tế bào hồng cầu lại có hình đĩa lõm hai mặt và mềm dẻo có khả năng thay đổi hình dạng, trong khi tế bào thần kinh lại rất dài (dài nhất đến 100cm)

+ Tại sao người ta dùng cách đông đá để bảo quản thịt mà không thể bảo quản rau bằng cách tương tự?

+ Tại sao sau khi đứt đuôi thằn lằn có thể mọc lại đuôi mới; các vết thương lõm sau một thời gian thì đầy lại?

3. Phẩm chất

Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh:

- Chăm học, chịu khó đọc SGK và các tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân để giải quyết các vấn đề trong các phiếu về chủ đề TB

- Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động thực hiện các nhiệm vụ tìm hiểu về hình dạng kích thước, cấu tạo tế bào, sự lớn lên và phân chia của TB, thực hành quan sát tế bào.

 

docx 28 trang cucpham 26/07/2022 8600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Khoa học tự nhiên Lớp 6 Sách Cánh diều - Chủ đề 3: Vật sống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Khoa học tự nhiên Lớp 6 Sách Cánh diều - Chủ đề 3: Vật sống

Giáo án Khoa học tự nhiên Lớp 6 Sách Cánh diều - Chủ đề 3: Vật sống
CHỦ ĐỀ 3: VẬT SỐNG
BÀI 12: TẾ BÀO – ĐƠN VỊ CƠ SỞ CỦA SỰ SỐNG
Môn học: KHTN - Lớp: 6
Thời gian thực hiện: . tiết
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài học này học sinh sẽ 
- Nêu được khái niệm tế bào, chức năng của tế bào.
- Nêu được hình dạng và kích thước của một số loại tế bào.
- Trình bày được cấu tạo tế bào và chức năng mỗi thành phần (ba thành phần chính:
màng tế bào, chất tế bào, nhân tế bào); nhận biết được lục lạp là bào quan thực hiện chức năng quang hợp ở cây xanh.
- Nhận biết được tế bào là đơn vị cấu trúc của sự sống.
- Phân biệt được tế bào động vật, tế bào thực vật; tế bào nhân thực, tế bào nhân sơ thông qua quan sát hình ảnh.
- Dựa vào sơ đồ, nhận biết được sự lớn lên và sinh sản của tế bào (từ 1 tế bào → 2 tế bào → 4 tế bào... → n tế bào).
- Nêu được ý nghĩa của sự lớn lên và sinh sản của tế bào.
- Thực hành quan sát tế bào lớn bằng mắt thường và tế bào nhỏ dưới kính lúp và kính hiển vi quang học.
2. Năng lực: 
2.1. Năng lực chung
Thực hiện bài học này sẽ góp phần hình thành và phát triển mộ số năng lực của học sinh như sau:
- Năng lực tự chủ và tự học: tự tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát hình ảnh, đoạn video để hình thành kiến thức về tế bào, phân biệt các loại tế bào, mô tả được sự lớn lên và phân chia tế bào, hoàn thành các nhiệm vụ của giáo viên.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác:thông qua thảo luận nhóm, hoàn thành được mô hình tế bào theo phân công và trình bày trước lớp; phân biệt được sự khác nhau giữa Tb động vật và TB thực vật; xác định được sự thay đổi (lớn lên) của tế bào non; kết quả của việc phân chia (sinh sản) liên tục của tế bào. 
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:
+ Sử dụng được các vật liệu để tạo sản phẩm mô phỏng tế bào thực vật, động vật và vi khuẩn. 
+ Giải quyết vấn đề trong thực tiễn liên quan đến sự lớn lên và phân chia tế bào.
.Tại sao tế bào hồng cầu lại có hình đĩa lõm hai mặt và mềm dẻo có khả năng thay đổi hình dạng, trong khi tế bào thần kinh lại rất dài (dài nhất đến 100cm)
.Tại sao người ta dùng cách đông đá người ta có thể bảo quản thịt mà không thể bảo quản rau bằng cách tương tự?
.Tại sao sau khi đứt đuôi thằn lằn có thể mọc lại đuôi mới; các vết thương lõm sau một thời gian thì đầy lại?
2.2. Năng lực khoa học tự nhiên (sinh học)
* Nhận thức sinh học
- Phát biểu được khái niệm tế bào, cấu tạo tế bào và chức năng mỗi thành phần. 
- Trình bày được các bước cơ bản trong sự sinh sản (phân chia) của tế bào. Kết quả của sự phân chia đó.
- Xác định được nhờ đâu tế bào có thể lớn lên, tăng trưởng về kích thước, khối lượng.
- Thực hiện được bài tính toán đơn giản về số lượng tế bào sau một số lần sinh sản (phân chia) liên tiếp.
* Tìm hiểu thế giới sống 
- Đưa ra nhận định, phán đoán về vấn đề thực tiễn liên quan đến tế bào.
* Vận dụng kiến thức kĩ năng đã học
Giải thích kiến thức giải thích một số hiện tượng trong thực tiễn liên quan tới tế bào:
+ Tại sao tế bào hồng cầu lại có hình đĩa lõm hai mặt và mềm dẻo có khả năng thay đổi hình dạng, trong khi tế bào thần kinh lại rất dài (dài nhất đến 100cm)
+ Tại sao người ta dùng cách đông đá để bảo quản thịt mà không thể bảo quản rau bằng cách tương tự?
+ Tại sao sau khi đứt đuôi thằn lằn có thể mọc lại đuôi mới; các vết thương lõm sau một thời gian thì đầy lại?
3. Phẩm chất
Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh:
- Chăm học, chịu khó đọc SGK và các tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân để giải quyết các vấn đề trong các phiếu về chủ đề TB
- Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động thực hiện các nhiệm vụ tìm hiểu về hình dạng kích thước, cấu tạo tế bào, sự lớn lên và phân chia của TB, thực hành quan sát tế bào.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
- Hình ảnh từ 12.1 đến 12.12 SGK và một số hình ảnh liên quan.
- Một vài múi bưởi, cam, chanh
- Đoạn phim về sự phân chia của tế bào thực vật.
- Vật liệu làm mô hình mô phỏng cấu tạo TB: túi nilon có khóa, hộp đựng thực phẩm trong suốt, gelatin, rau củ quả, xốp,.có hình dạng giống các bào quan.
- Phiếu học tập bài 12
- Kính hiển vi, kính lúp, các dụng cụ làm tiêu bản hiển vi quan sát tế bào vảy hành và các tiêu bản mẫu về các loại tế bào khác.
III. Tiến trình dạy học 
1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề học tập là tế bào – đơn vị cơ sở của sự sống.
a. Mục tiêu: Giúp học sinh phát sinh nhu cầu tìm hiểu về vấn đề cần giải quyết trong bài học là TB.
b. Nội dung: Học sinh thực hiện:
Thảo luận cặp đôi, hoàn thành mục em đã biết và muốn biết trong KWL của PHT
c. Sản phẩm: 
- Hoàn thành nội dung bảng KWL cột đã và muốn biết.
Em đã biết
Em muốn biết
Em học được
- Có tế bào gốc có thể giúp con người làm đẹp
- Cơ thể có rất nhiều tế bào
- 
- Tế bào trông như thế nào?
- Tế bào có màu sắc không?
- Có phải tất cả các TB đều giống nhau không? Phân loại tế bào nếu có?
- Tế bào có sinh sản không? Bằng cách nào?
-
d. Tổ chức thực hiện: 
Giáo viên giao nhiệm vụ
- Giáo viên chiếu hình ảnh đơn vị cấu tạo của ngôi nhà là viên gạch. Hỏi “ vậy cơ thể thực vật, động vật thì có đơn vị cấu tạo cơ bản là gì?” à chiếu đáp án là TB.
- Giao nhiệm vụ cho học sinh hoạt động cặp đôi trong thời gian 2 phút để hoàn thành phiếu KWL cột em đã và muốn biết với ít nhất 2 câu mỗi phần.
Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh hoạt động cặp đôi trong 2 phút hoàn thành nội dung phiếu KWL ở cột 1 và 2.
Báo cáo thảo luận
- Giáo viên gọi ngẫu nhiên 1 nhóm trình bày vấn đề đã và muốn biết của đội mình. Nhóm trình bày sau không nêu lại các câu hỏi trùng với nhóm trình bày trước.
- Các HS còn lại dùng bút màu đỏ đánh dấu nội dung trùng, và bút màu xanh bổ sung nội dung chưa có vào phần KWL trong PHT.
Kết luận, nhận định 
Giáo viên ghi lại các câu hỏi vào góc bảng rồi tổng kết chia chúng thành các vấn đề chính
+ Hình dạng kích thước TB
+ Phân loại TB
+ Lớn lên và sinh sản của tế bào
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Giáo viên thông qua chương trình ghiên cứu tế bào
Buổi 1: Quan sát được một số tế bào, hình dạng, kích thước (I, II)
Buổi 2&3: Tìm hiểu cấu tạo chung và phân loại tế bào (kết hợp làm dự án xây dựng mô hình TB thực vật, động vật, TB nhân sơ) (III, IV)
Buổi 4: Tìm hiểu mối quan hệ giữa hoạt động tế bào với sự lớn lên của cơ thể (V)
Buổi 5: Thực hành quan sát tế bào thực vật, động vật (IV)
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về khái niệm, hình dạng, kích thước của tế bào.
a. Mục tiêu: Sau khi học xong hoạt động này, học sinh sẽ
- Nêu được khái niệm tế bào, chức năng của tế bào.
- Nêu được hình dạng và kích thước của một số loại tế bào.
- Giải thích được: Tại sao tế bào hồng cầu lại có hình đĩa lõm hai mặt và mềm dẻo có khả năng thay đổi hình dạng, trong khi tế bào thần kinh lại rất dài (dài nhất đến 100cm)
b. Nội dung: 
Quan sát một số tế bào cấu tạo nên: vi khuẩn, nấm men, cà chua và người từ đó khẳng định tế bào là đơn vị cấu tạo cơ sở của cơ thể sống.
Hoạt động nhóm tìm hiểu thông tin hình 12.6 SGK tr79, hoàn thành Bảng 12.1 SGK tr79- hình dạng kích thước một số tế bào và rút ra nhận xét 
c. Sản phẩm:
Bảng 12.1 SGK tr79- hình dạng kích thước một số tế bào
Tế bào
Hình dạng
Kích thước
Vi khuẩn E.coli
Hình que
2µm x1µm
Nấm men
Hình cầu, hơi oval
5µm x6µm
Biểu bì vảy hành
Hình lục giác
200µm x70µm
Hồng cầu
Hình đĩa lõm hai mặt
7µm
Xương người
Hình sao
5µm x20µm
Thần kinh người
Hình sao có sợi kéo dài
10µm x30µm
Tép bưởi
Hình giọt nước kéo dài
45mm x 5,5mm
 - Nhận xét: Tế bào có nhiều hình dạng kích thước khác nhau để thực hiện các chức năng khác nhau.
d. Tổ chức thực hiện: 
Giáo viên giao nhiệm vụ
Yêu cầu HS quan sát một số đơn vị cơ bản cấu tạo nên cơ thể: vi khuẩn, nấm men, cà chua và người.
Phát vấn: Nếu viên gạch là đơn vị cấu tạo nên ngôi nhà thì qua quan sát, đơn vị cấu tạo cơ sở của cơ thể sống có tên là gì? 
Yêu cầu HS hoạt động nhóm 4-6 HS (3 phút) tìm hiểu thông tin hình 12.6 SGK tr79, hoàn thành Bảng 12.1 SGK tr79- hình dạng kích thước một số tế bào và rút ra nhận xét 
Nêu vấn đề: Tế bào khác nhau lại có hình dạng kích thước khác nhau theo em nhằm mục đích gì?
Thực hiện nhiệm vụ
HS thực hiện quan sát hình 12.2-12.5 SGK tr 77,78 đưa ra nhận định: Mọi cơ thể sống đều được cấu tạo từ các tế bào
HS hoạt động nhóm tìm hiểu thông tin hình 12.6SGK tr79, hoàn thành Bảng 12.1 SGK tr79 từ đó rút ra nhận định: Tế bào có hình dạng kích thước rất khác nhau để thực hiện các chức năng khác nhau: vận chuyển, dẫn truyền
Báo cáo thảo luận
GV gọi cá nhân bất kì trong lớp xác định đơn vị cấu tạo cơ bản cấu tạo nên cơ thể sống.
GV yêu cầu nhóm hoạt động tích cực nhất trình bày bảng quan sát hình dạng kích thước và nhận xét, nhóm khác tham gia phản biện và thống nhất kết luận cuối cùng về hình dạng kích thước TB.
Kết luận, nhận định
HS thảo luận đưa ra kết luận, GV khẳng định nhận định đúng hoặc đưa thêm thông tin để học sinh xem xét lại kết luận ban đầu để đưa kết quả khác phù hợp hơn.
GV chia nhóm, bốc thăm ngẫu nhiên mô hình tế bào để lên ý tưởng, chuẩn bị vật liệu hoàn thiện ở buổi sau. 
Gợi ý vật liệu: Tạo mô hình mô phỏng tế bào động vật và tế bào thực vật:
Các bước
Mô phỏng tế bào động vật
Mô phỏng tế bào động vật
Bước 1
Chuẩn bị một túi nilon có khóa
Chuẩn bị một túi nilon có khóa đặt vào hộp đựng thực phẩm trong suốt
Bước 2
Dùng thìa chuyển gelatin dạng lỏng vào mỗi túi cho đến khi đạt ½ thể tích mỗi túi
Bước 3
Chọn các loại rau củ, quả( hoặc đất nặn, xốp) mà em thấy có hình dạng giống các bào quan ở tế bào động vật và thực vật, sau đưa vào mỗi túi tương ứng với mô phỏng tế bào động vật và thực vật( cố gắng xếp xếp chặt các loại rau củ, quả), sau đó đổ gelatin gần đầy rồi kéo khóa miệng túi lại.
Hoạt động 2.2: Làm mô hình mô phỏng cấu tạo tế bào.
a. Mục tiêu: Sau khi học xong hoạt động này, học sinh sẽ
- Tìm hiểu được thông tin về 1 loại tế bào (thực vật, động vật hay vi khuẩn) và chuẩn bị được các vật liệu cho ý tưởng mô hình TB.
- Tạo được mô hình và trình bày trên mô hình các bộ phận của tế bào cũng như chức năng của bộ phận đó.
b. Nội dung
HS hoạt động nhóm thực hiện xây dựng mô hình mô phỏng cấu tạo tế bào
c. Sản phẩm: 
Mô hình m ... cơ bản giữa sinh vật đơn bào, sinh vật đa bào và lấy được ví dụ minh họa.
Nội dung: 
- HS theo nhóm: quan sát hình 13.2 và hình ảnh về trùng giày, tìm hiểu về sinh vật đơn bào và sinh vật đa bào ® hoàn thiện phiếu học tập 1.
Sản phẩm: 
- Phiếu học tập 1 đã hoàn thiện theo từng nhóm.
Tổ chức thực hiện: 
- GV giao nhiệm vụ học tập: thực hiện theo nhóm:
+ Quan sát hình 13.2 và hình ảnh về trùng giày, đại diện cơ thể đa bào, tìm hiểu về sinh vật đơn bào và sinh vật đa bào.
+ Thảo luận nhóm, điền thông tin thích hợp, hoàn thiện Phiếu học tập số 1.
- HS thực hiện nhiệm vụ. 
- Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm trình bày ý kiến, nhóm khác nhận xét, bổ sung (HS giải thích rõ thế nào là tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực theo hiểu biết, quan sát và suy luận).
- Kết luận: 
+ GV giải thích thêm đặc điểm tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực- nếu cần.
+ Đáp án Phiếu học tập 1: Bảng: Phân biệt sinh vật đơn bào và sinh vật đa bào:
Tiêu chí
Sinh vật đơn bào
Sinh vật đa bào
Số lượng tế bào
1
Nhiều
Số loại tế bào
1 (Các hoạt động sống được thực hiện trong khuôn khổ 1 tế bào)
Nhiều loại với hình dạng, cấu tạo khác nhau và thực hiện chức năng khác nhau.
Cấu tạo từ tế bào nhân sơ hay tế bào nhân thực
- Có đại diện cấu tạo từ tế bào nhân sơ (vi khuẩn).
- Có đại diện cấu tạo từ tế bào nhân thực (trùng giày, trùng biến hình,)
Từ tế bào nhân thực
Ví dụ
Trùng biến hình, các loài vi khuẩn,
Cây phượng, con gà,
+ HS đọc hiểu mục Em có biết SGK tr 88.
Hoạt động 2.2: Tìm hiểu tổ chức cơ thể đa bào:
a) Mục tiêu: 	
- Nêu được các khái niệm mô, cơ quan, hệ cơ quan, cơ thể và lấy được ví dụ minh họa.
- Phân tích được mối liên hệ giữa tế bào, mô, cơ quan, hệ cơ quan và cơ thể ở sinh vật đa bào.
b) Nội dung: 
- HS quan sát hình 13.3, hình 13.4, 13.5, thảo luận theo cặp- 2 HS cùng bàn, thực hiện các yêu cầu tương ứng (Phiếu học tập số 2).
c) Sản phẩm: 
- Câu trả lời của các nhóm HS, có thể là:
+ Với yêu cầu 1: Quan sát hình 13.3, liệt kê các cấp độ tổ chức của cơ thể cây xanh theo thứ tự từ thấp đến cao: Tế bào® Mô® Cơ quan ® Hệ cơ quan® Cơ thể.
+ Với yêu cầu 2: Quan sát các hình trong hình 13.4, sắp xếp các hình đó theo cấp độ tổ chức của cơ thể người từ thấp đến cao và gọi tên của các cấp độ đó: hình c (tế bào) ® hình d (mô) ® hình b (cơ quan) ® hình a (hệ cơ quan).
+ Với yêu cầu 3: Quan sát các loại mô trong hình 13.4, 13.5:
	· Hình dạng, kích thước của các tế bào trong từng loại mô có sự giống nhau.
	· Một số loại mô cấu tạo nên lá ở cây xanh: mô giậu, mô xốp, mô bì.
	· Một số loại mô cấu tạo nên ruột non ở người: mô liên kết, mô cơ, mô biểu bì.
+ Với yêu cầu 4: Quan sát hình 13.3, 13.4, kể tên một số cơ quan:
	· Trong hệ chồi của cây: thân, lá, hoa.
	· Trong hệ tiêu hóa của người: thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, gan,
- Ý kiến nhận xét của HS ® HS khái quát, trả lời:
 	· Yêu cầu 5: Nêu các khái niệm và viết sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa tế bào, mô, cơ quan, hệ cơ quan, cơ thể (Tế bào® Mô® Cơ quan ® Hệ cơ quan® Cơ thể).
d) Tổ chức thực hiện: 
- GV giao nhiệm vụ học tập: thực hiện theo cặp- 2 HS cùng bàn, hoàn thiện các yêu cầu trong phiếu học tập số 2: 
+ Quan sát các hình 13.3, 13.4, 13.5 – tr 88, 89 trả lời các yêu cầu tương ứng:
· Yêu cầu 1: Quan sát hình 13.3, liệt kê các cấp độ tổ chức của cơ thể cây xanh theo thứ tự từ thấp đến cao.
· Yêu cầu 2: Quan sát các hình trong hình 13.4, sắp xếp các hình đó theo cấp độ tổ chức của cơ thể người từ thấp đến cao và gọi tên của các cấp độ đó
· Yêu cầu 3: Quan sát các loại mô trong hình 13.4, 13.5: Nhận xét hình dạng, kích thước của các tế bào trong từng loại mô; kể tên các loại mô cấu tạo nên ruột non ở người.
· Yêu cầu 4: Quan sát hình 13.3, 13.4, kể tên một số cơ quan trong hệ chồi của cây xanh, hệ tiêu hóa của người.
- HS thảo luận theo cặp, quan sát, phân tích hình ảnh, nêu ý kiến.
- Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm nêu ý kiến, nhóm khác nhận xét, bổ sung
® HS khái quát, thực hiện yêu cầu 5: Nêu rõ được các khái niệm và viết sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa tế bào, mô, cơ quan, hệ cơ quan, cơ thể (Tế bào® Mô® Cơ quan ® Hệ cơ quan® Cơ thể).
- Kết luận: GV nhấn mạnh: Cơ thể đa bào gồm nhiều tế bào, được tổ chức theo các cấp độ từ thấp đến cao. Mô là nhóm tế bào có cùng hình dạng, cấu tạo và chức năng. Cơ quan là tập hợp nhiều mô cùng thực hiện chức năng nhất định, ở vị trí nhất định trong cơ thể. Hệ cơ quan là tập hợp nhiều cơ quan hoạt động như một thể thống nhất hoàn thành một chức năng nhất định. Cơ thể là tập hợp tất cả các hệ cơ quan hoạt động phối hợp với nhau.
Hoạt động 2.3: Thực hành: Tìm hiểu về hình dạng, cấu tạo của sinh vật đơn bào
a) Mục tiêu: 	
- Nhận biết, quan sát, vẽ được hình đại diện sinh vật đơn bào (nấm men).
	b) Nội dung: 
- HS hoạt động nhóm, làm tiêu bản nấm men và quan sát dưới kính hiển vi, vẽ lại hình dạng nấm men dựa theo quan sát.
c) Sản phẩm: 
- HS quan sát hình SGK, nêu các bước làm tiêu bản nấm men và tiến hành làm tiêu bản theo nhóm. Cách làm tiêu bản: 
+ Nhỏ 1 giọt dịch nấm men vào giữa phiến kính ® dùng kim mũi mác dàn mỏng dịch và để yên cho nước bay hơi hết ® nhỏ 1 giọt xanh methylene lên vết đã khô và để yên trong 5 phút ® nhỏ từ từ nước cất cho chảy qua vết nhuộm xanh methylene đến khi dung dịch chảy ra khỏi lam kính không còn màu xanh, dùng giấy thấm nhẹ nhàng thấm khô tiêu bản ® quan sát tiêu bản bằng kính hiển vi quang học (vật kính 10x, 40x), vẽ lại hình quan sát được.
+ Hình dạng của nấm men:
d) Tổ chức thực hiện: 
- GV giao nhiệm vụ học tập: thực hiện theo nhóm:
+ Tìm hiểu và nêu cách làm tiêu bản nấm men.
+ Làm tiêu bản và quan sát tiêu bản bằng kính hiển vi quang học (vật kính 10x, 40x).
+ Vẽ và mô tả hình dạng của nấm men dựa theo kết quả quan sát vào vở.
- HS hoạt động theo nhóm, thực hiện các yêu cầu trên.
- Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm nêu ý kiến, nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Kết luận: GV nhấn mạnh: Cơ thể đơn bào chỉ gồm 1 tế bào nên có kích thước hiển vi. Ở sinh vật đơn bào, các hoạt động sống được thực hiện trong khuôn khổ 1 tế bào.
Hoạt động 2.4: Thực hành: Tìm hiểu về cơ thể thực vật và cơ thể người
a) Mục tiêu: 	
- Nhận dạng, xác định, mô tả được các cơ quan cấu tạo cơ thể cây xanh.
- Nhận dạng, xác định được một số cơ quan ở cơ thể người.
b) Nội dung: 
- HS hoạt động nhóm, quan sát trên một số mẫu cây: nhận dạng và xác định được các cơ quan ở cây xanh (Rễ, thân, lá), có thể vẽ lại sơ đồ cơ thể cây xanh.
- HS hoạt động nhóm, quan sát tranh, mô hình cơ thể người: nhận dạng và xác định vị trí một số cơ quan cấu tạo cơ thể người, có thể vẽ lại sơ đồ minh họa cơ thể người.
c) Sản phẩm: 
- HS quan sát trên một số mẫu cây, làm việc theo nhóm: xác định được rễ, thân, lá và nêu được một số đặc điểm về hình thái, cấu tạo ngoài (dự kiến: rễ màu nâu, gồm nhiều sợi to nhỏ khác nhau; thân non có màu xanh, nhiều cành; lá có màu xanh, nhiều hình dạng, có gân, một số loại lá cây có màu đỏ; hoa); thực hiện vẽ lại sơ đồ cây xanh vào vở.
- HS quan sát tranh, mô hình cơ thể người, làm việc theo nhóm: nhận dạng và xác định vị trí một số cơ quan cấu tạo cơ thể người, có thể vẽ lại sơ đồ minh họa cơ thể người.
d) Tổ chức thực hiện: 
- GV giao nhiệm vụ học tập: thực hiện theo nhóm:
+ Quan sát trên một số mẫu cây: nhận dạng và xác định được các cơ quan ở cây xanh (Rễ, thân, lá), có thể vẽ lại sơ đồ cơ thể cây xanh.
+ Quan sát tranh, mô hình cơ thể người: nhận dạng và xác định vị trí một số cơ quan cấu tạo cơ thể người, có thể vẽ lại sơ đồ minh họa cơ thể người.
- HS hoạt động theo nhóm, thực hiện các yêu cầu trên.
- Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm nêu ý kiến, nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Kết luận: GV nhận xét về ý thức và kết quả thực hành của các nhóm, rút kinh nghiệm + nhấn mạnh: Cơ thể đơn bào gồm nhiều tế bào được tổ chức theo các cấp độ từ thấp đến cao: Tế bào ® Mô ® Cơ quan ® Hệ cơ quan ® Cơ thể.
Hoạt động 3: Luyện tập
Mục tiêu: Phát triển năng lực tự học, hệ thống, tổng kết, vận dụng kiến thức bài học, hoàn thiện bài tập.
Nội dung: HS tổng hợp, vận dụng kiến thức bài học, trả lời câu hỏi vận dụng (bảng 13.2 và 13.3- SGK tr 90).
Sản phẩm: Câu trả lời của HS, dự kiến:
Đáp án bảng 13.2: 	
+ Tên cấp độ tổ chức: Cơ quan, tế bào, hệ cơ quan, các cơ quan.
+ Tên cấp độ tổ chức liền kề cao hơn: Hệ cơ quan, mô, cơ quan, cơ thể. 
Tổ chức thực hiện: 
- GV y.c HS dựa vào kiến thức đã học, hoàn thiện bảng 13.2, 13.3- SGK tr 90.
- HS vận dụng kiến thức bài học, hoàn thiện bảng.
- Báo cáo: Đại diện HS nêu ý kiến, HS khác nhận xét, bổ sung.
- GV+ HS: nhận xét, đánh giá kết quả bảng, chuẩn đáp án.
Hoạt động 4: Vận dụng
Mục tiêu: Phát triển năng lực tự học, vận dụng kiến thức bài học, xác định được sinh vật đơn bào, đa bào trong thực tiễn, nhận định, đánh giá được sự tiến hóa của sinh vật đa bào à sinh vật đơn bào.
Nội dung: HS làm việc cá nhân tổng hợp, vận dụng kiến thức bài học, trả lời câu hỏi tình huống.
Sản phẩm: Câu trả lời của HS, dự kiến:
+ Xác định sinh vật đơn bào (trùng roi xanh, tảo tiểu cầu); sinh vật đa bào (con cá chép, cá mè, con cua, cây rong đuôi chó, con tôm sông,).
+ Kể tên các cơ quan/bộ phận có trong các cơ thể sống trên: sinh vật đơn bào (nhân, các bào quan, màng tế bào, chất tế bào,); sinh vật đa bào (TV: Rễ, thân, lá,; ĐV: miệng, mắt, tai, vây,)
+ Sinh vật đa bào tiến hóa hơn sinh vật đơn bào vì cơ thể gồm nhiều tế bào, các tế bào chuyên hóa, được tổ chức chặt chẽ theo các cấp độ từ thấp đến cao: Tế bào ® Mô ® Cơ quan ® Hệ cơ quan ® Cơ thể.
Tổ chức thực hiện: 
- GV giới thiệu tình huống: Trong 1 ao nuôi cá, quan sát một số sinh vật sau: trùng roi xanh, tảo tiểu cầu, cá chép, cá mè, con cua, cây rong đuôi chó, con tôm,Hãy:
+ Xác định sinh vật đơn bào, sinh vật đa bào.
+ Kể tên các cơ quan/bộ phận có trong các cơ thể sống trên mà em biết.
+ Theo em, sinh vật đơn bào hay đa bào tiến hóa hơn? Vì sao?
- HS vận dụng kiến thức bài học, trả lời câu hỏi.
- GV+ HS: nhận xét, phân tích, đánh giá sản phẩm của HS, rút kinh nghiệm.
Tài liệu này được chia sẻ tại: Group Thư Viện STEM-STEAM
 https://www.facebook.com/groups/thuvienstem

File đính kèm:

  • docxgiao_an_khoa_hoc_tu_nhien_lop_6_sach_canh_dieu_chu_de_3_vat.docx