Giáo án Địa lí Lớp 6 Sách Chân trời sáng tạo - Bài 1-7 - Trường Khiếm thính Lâm Đồng

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Hiểu được ý nghĩa và sự lí thú của việc học môn Địa lí.

- Nêu được vai trò của Địa lí trong cuộc sống.

2. Năng lực

- Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết chủ động đưa ra ý kiến giải pháp khi được giao nhiệm vụ để hoàn thành tốt khi làm việc nhóm.

- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Biết liên hệ thực tế để giải thích các hiện tượng, các vấn đề liên quan đến bài học; Liên hệ với Việt Nam nếu có.

- Năng lực nhận thức khoa học địa lí: Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố tự nhiên.

3. Phẩm chất

- Có ý thức tìm hiểu và yêu thích môn Địa lí.

- Hứng thú tìm hiểu các hiện tượng địa lí.

- Hình thành tình yêu quê hương, đất nước, thiên nhiên qua việc học môn Địa lí.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Giáo viên: SGK, SGV, tư liệu tham khảo.

- Học sinh: SGK, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. Mở đầu

a. Mục tiêu: Kích thích HS tìm hiểu các câu ca dao tục ngữ liên quan đến hiện tượng địa lí. Từ đó HS có hứng thú tìm hiểu về môn Địa lí.

b. Nội dung: HS dựa vào kiến thức của bản thân, làm việc nhóm để trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm: Phiếu học tập nhóm.

d. Tổ chức thực hiện:

 Chuyển giao nhiệm vụ:

GV chia lớp thành 2 nhóm:

(?) Em hãy liệt kê các câu ca dao tục ngữ liên quan đến các hiện tượng địa lí.

 Thực hiện nhiệm vụ:

- HS suy nghĩ, thảo luận nhóm và viết câu trả lời vào phiếu học tập của nhóm.

- GV quan sát, hỗ trợ HS.

- Dự kiến sản phẩm:

+ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, ngày tháng mười chưa cười đã tối.

+ Rét tháng Ba, bà già chết cóng.

+ Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.

+ Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước.

+ Tháng Bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.

+ Đường đi kiến đắp thành bờ, chẳng mưa thì gió còn ngờ vực chi.

+ Rán mỡ gà có nhà thì giữ.

+ Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.

+ Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa.

 Báo cáo kết quả: Mỗi nhóm cử 1 bạn lên trình bày sản phẩm bằng NNKH.

 Đánh giá kết quả:

- GV yêu cầu 2 nhóm nhận xét chéo sản phẩm.

- GV đánh giá, dẫn dắt vào bài mới.

 

docx 43 trang cucpham 27/07/2022 5940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Địa lí Lớp 6 Sách Chân trời sáng tạo - Bài 1-7 - Trường Khiếm thính Lâm Đồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Địa lí Lớp 6 Sách Chân trời sáng tạo - Bài 1-7 - Trường Khiếm thính Lâm Đồng

Giáo án Địa lí Lớp 6 Sách Chân trời sáng tạo - Bài 1-7 - Trường Khiếm thính Lâm Đồng
Tuần
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Bài mở đầu: TẠI SAO CẦN HỌC ĐỊA LÍ?
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Hiểu được ý nghĩa và sự lí thú của việc học môn Địa lí.
- Nêu được vai trò của Địa lí trong cuộc sống.
2. Năng lực
- Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết chủ động đưa ra ý kiến giải pháp khi được giao nhiệm vụ để hoàn thành tốt khi làm việc nhóm.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Biết liên hệ thực tế để giải thích các hiện tượng, các vấn đề liên quan đến bài học; Liên hệ với Việt Nam nếu có.
- Năng lực nhận thức khoa học địa lí: Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố tự nhiên.
3. Phẩm chất
- Có ý thức tìm hiểu và yêu thích môn Địa lí.
- Hứng thú tìm hiểu các hiện tượng địa lí.
- Hình thành tình yêu quê hương, đất nước, thiên nhiên qua việc học môn Địa lí.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Giáo viên: SGK, SGV, tư liệu tham khảo.
Học sinh: SGK, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
Mở đầu
Mục tiêu: Kích thích HS tìm hiểu các câu ca dao tục ngữ liên quan đến hiện tượng địa lí. Từ đó HS có hứng thú tìm hiểu về môn Địa lí.
Nội dung: HS dựa vào kiến thức của bản thân, làm việc nhóm để trả lời câu hỏi.
Sản phẩm: Phiếu học tập nhóm.
Tổ chức thực hiện:
Chuyển giao nhiệm vụ: 
GV chia lớp thành 2 nhóm: 
(?) Em hãy liệt kê các câu ca dao tục ngữ liên quan đến các hiện tượng địa lí.
Thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ, thảo luận nhóm và viết câu trả lời vào phiếu học tập của nhóm.
GV quan sát, hỗ trợ HS.
Dự kiến sản phẩm: 
+ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, ngày tháng mười chưa cười đã tối.
+ Rét tháng Ba, bà già chết cóng.
+ Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.
+ Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước.
+ Tháng Bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.
+ Đường đi kiến đắp thành bờ, chẳng mưa thì gió còn ngờ vực chi.
+ Rán mỡ gà có nhà thì giữ.
+ Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
+ Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa.
Báo cáo kết quả: Mỗi nhóm cử 1 bạn lên trình bày sản phẩm bằng NNKH. 
Đánh giá kết quả: 
GV yêu cầu 2 nhóm nhận xét chéo sản phẩm. 
GV đánh giá, dẫn dắt vào bài mới.
Hình thành kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu sự lí thú của việc học môn Địa lí
Mục tiêu: HS tìm thấy được sự lí thú và niềm yêu thích đối với việc học môn Địa lí.
Nội dung: HS suy nghĩ, thảo luận nhóm để thực hiện nhiệm vụ.
Sản phẩm: phiếu học tập.
Tổ chức thực hiện:
Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành 2 nhóm
(?1) Hãy chọn và giải thích nghĩa một câu ca dao tục ngữ mà nhóm em vừa liệt kê.
(?2) Câu ca dao tục ngữ đó ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống của con người?
(?3) Từ những câu ca dao tục ngữ trên, em hãy cho biết những điều lí thú của việc học địa lí?
Thực hiện nhiệm vụ:
- HS suy nghĩ, làm việc nhóm câu (?1) và (?2). 
- Câu (?3) trả lời cá nhân.
- GV quan sát, hỗ trợ cho HS giải quyết vấn đề.
- Dự kiến sản phẩm: (?3) Các hiện tượng thiên nhiên trong các câu ca dao tục ngữ trên đều có thể giải thích bằng kiến thức địa lí. Việc học địa lí có thể giúp chúng ta biết giải thích được các hiện tượng tự nhiên xung quanh mình.
Báo cáo kết quả:
- (?1), (?2): Mỗi nhóm cử đại điện trình bày sản phẩm của nhóm mình.
- (?3): GV mời 1 HS trả lời.
Đánh giá kết quả:
- (?1), (?2):
+ Nhóm còn lại chú ý lắng nghe, nhận xét sản phẩm của nhóm bạn.
+ GV nhận xét và đánh giá sản phẩm của từng nhóm.
- (?3):
+ Các HS còn lại nhận xét bổ sung cho câu trả lời của bạn.
+ GV đánh giá, chốt vấn đề.
Hoạt động 2: Vai trò của Địa lí trong cuộc sống 
Mục tiêu: HS tìm hiểu nội dung của câu chuyện về cô bé Tilly Smith, qua đó nhận thức được vai trò của địa lí trong cuộc sống.
Nội dung: HS đọc “Em có biết?” SGK/tr.111 và trả lời các câu hỏi.
Sản phẩm: HS trả lời bằng NNKH.
Tổ chức thực hiện:
Chuyển giao nhiệm vụ:
(?1) Cô bé Tilly đã nhìn thấy hiện tượng gì khi đang dạo chơi trên biển?
(?2) Những hiện tượng đó là dấu hiệu của gì? 
(?3) Cô bé Tilly đã giúp được các du khách tránh được sóng thần nhờ có kiến thức và kĩ năng gì?
Thực hiện nhiệm vụ:
- GV lần lượt đưa ra các câu hỏi.
- HS suy nghĩ tìm ra câu trả lời.
Báo cáo kết quả:
- GV mời lần lượt mỗi bạn trả lời 1 câu hỏi.
- HS trả lời bằng NNKH.
Đánh giá kết quả:
- Khi 1 HS trả lời, các HS khác chú ý, nhận xét và bổ sung cho bạn.
- GV quan sát, đánh giá, kết luận.
Hoạt động 3: Tầm quan trọng của việc nắm các khái niệm và kĩ năng địa lí
Mục tiêu: HS hiểu được tầm quan trọng của việc nắm các khái niệm và kĩ năng địa lí.
Nội dung: HS làm việc theo cặp để hoàn thành nhiệm vụ.
Sản phẩm: phiếu học tập.
Tổ chức thực hiện:
Chuyển giao nhiệm vụ:
(?) Em hãy cho ví dụ về việc vận dụng kiến thức, kĩ năng địa lí vào cuộc sống?
Thực hiện nhiệm vụ:
- HS suy nghĩ, thảo luận.
- GV quan sát, hỗ trợ HS giải quyết vấn đề:
- Một số gợi ý:
+ Kiến thức địa lí giúp giải thích các hiện tượng trong cuộc sống: hiện tượng nhật thực, nguyệt thực, mưa đá, chênh lệch giờ giữa các nơi, biến đổi khí hậu
+ Kiến thức địa lí hướng dẫn cách giải quyết các vấn đề trong cuộc sống: làm gì khi xảy ra động đất, lũ lụt, ô nhiễm môi trường
Báo cáo kết quả: GV yêu cầu 1 cặp đôi bất kì trình bày phiếu học tập bằng NNKH.
Đánh giá kết quả:
- Các HS khác chú ý quan sát, nhận xét và bổ sung.
- GV đánh giá, kết luận.
Luyện tập
Mục tiêu: Giúp HS củng cố lại ý nghĩa và vai trò của kiến thức kĩ năng địa lí thông qua các hình ảnh trực quan, đồng thời làm tăng sự hứng thú với việc tìm hiểu về môn Địa lí.
Nội dung: HS quan sát hình ảnh, vận dụng kiến thức của bản thân, làm việc nhóm và trả lời câu hỏi.
Sản phẩm: HS trình bày câu trả lời bằng NNKH.
Tổ chức thực hiện:
Chuyển giao nhiệm vụ: GV đưa ra các hình ảnh sau
- Nhóm 1:
(?) Tại sao người đàn ông trong bức hình lại có thể nổi trên mặt nước của Biển Chết ở Tây Nam Á.
- Nhóm 2: 
(?) Đây là căn nhà băng của người Eskimo. Theo em, tại sao người Eskimo lại làm những căn nhà này?
Thực hiện nhiệm vụ:
- HS suy nghĩ, thảo luận nhóm.
- GV quan sát, gợi ý hướng giải quyết cho HS.
- Dự kiến sản phẩm: 
+ Biển Chết (Tây Nam Á) có độ mặn của muối cao đến mức không có loài cá nào có thể sinh sống nhưng lại có thể khiến cơ thể con người tự nổi lên mặt nước.
+ Người Eskimo làm những ngôi nhà bằng băng để chống lại cái lạnh ở vùng Bắc Cực.
Báo cáo kết quả: Mỗi nhóm cử đại diện trình bày câu trả lời bằng NNKH.
Đánh giá kết quả:
- Các HS khác chú ý quan sát, nhận xét và bổ sung.
- GV đánh giá, kết luận.
Vận dụng
Mục tiêu: HS thể hiện được hiểu biết của mình về môn Địa lí sau bài học.
Nội dung: HS tự hệ thống kiến thức để viết đoạn văn trình bày những hiểu biết của mình về môn Địa lí
Sản phẩm: Bài viết của HS.
Tổ chức thực hiện:
Chuyển giao nhiệm vụ: Em hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày những hiểu biết của mình về vai trò, ý nghĩa của việc học môn Địa lí.
Thực hiện nhiệm vụ:
- GV gợi ý, hướng dẫn cách giải quyết nhiệm vụ cho HS.
- HS vận dụng kiến thức vừa học, có thể tham khảo các tài liệu bên ngoài để thực hiện nhiệm vụ.
Báo cáo kết quả: HS nộp bài viết vào tiết học kế tiếp.
Đánh giá kết quả: GV nhận xét, đánh giá và cho điểm.
Tuần
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Chương 1
BẢN ĐỒ - PHƯƠNG TIỆN THỂ HIỆN BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
Bài 1: HỆ THỐNG KINH, VĨ TUYẾN VÀ TỌA ĐỘ ĐỊA LÍ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Xác định được trên bản đồ và trên quả Địa cầu: kinh tuyến gốc, Xích đạo, các bán cầu.
- Ghi được tọa độ địa lí của một địa điểm trên bản đồ.
- Nhận biết được một số lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ thế giới
2. Năng lực
- Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết chủ động đưa ra ý kiến giải pháp khi được giao nhiệm vụ để hoàn thành tốt khi làm việc nhóm.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Biết liên hệ thực tế để giải thích các hiện tượng, các vấn đề liên quan đến bài học; liên hệ với Việt Nam nếu có.
- Năng lực nhận thức khoa học địa lí: Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố tự nhiên.
3. Phẩm chất
- Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào trong học tập và cuộc sống.
- Trách nhiệm: tuyên truyền cho người thân về những giá trị mà bài học mang lại.
- Chăm chỉ: tích cực, chủ động trong các hoạt động học.
- Hình thành, bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước, thiên nhiên; ý thức và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ thông qua xác định các điểm cực của đất nước trên đất liền...
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Giáo viên: SGK, SGV, tư liệu tham khảo, quả Địa cầu.
Học sinh: SGK, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
Mở đầu
Mục tiêu: Tạo tình huống giữa cái đã biết và chưa biết nhằm tạo hứng thú học tập cho HS.
Nội dung: HS dựa vào kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi.
Sản phẩm: HS trả lời bằng NNKH.
Tổ chức thực hiện:
Chuyển giao nhiệm vụ: Ngày nay các con tàu ra khơi đề có gắn các thiết bị định vị để thông báo vị trí của tàu. Vậy dựa vào đâu để người ta xác định được vị trí của con tàu đang lênh đênh trên biển?
Thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ, trả lời.
GV quan sát, gợi ý hướng giải quyết cho HS.
Báo cáo kết quả: GV mời 1 HS trả lời bằng NNKH.
Đánh giá kết quả:
Các HS còn lại chú ý quan sát, đưa ra nhận xét và bổ sung.
GV đánh giá, kết luận và dẫn dắt vào bài mới.
Hình thành kiến thức
Hoạt động 1: Hệ thống kinh, vĩ tuyến
Mục tiêu: HS tìm hiểu về hệ thống kinh tuyến và vĩ tuyến.
Nội dung: HS làm việc nhóm, quan sát hình 1.1 và kênh chữ SGK.tr114-115 thực hiện nhiệm vụ.
Sản phẩm: Phiếu học tập nhóm, HS trình bày sản phẩm bằng NNKH.
Tổ chức thực hiện:
Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành 2 nhóm, yêu cầu quan sát quả Địa cầu, nhận xét và thảo luận các nội dung trong phiếu học tập sau:
Phiếu học tập
Kinh tuyến
Là các đường nối cực Bắc với cực Nam trên bề mặt quả Địa Cầu.
Kinh tuyến gốc
Được đánh số 0, đi qua đài thiên văn Greenwich ở Luân Đôn, nước Anh.
- Kinh tuyến Tây: là những kinh tuyến nằm ở phía tây của kinh tuyến gốc đến kinh tuyến 1800.
- Kinh tuyến Đông: là những kinh tuyến nằm ở phía đông của kinh tuyến gốc đến kinh tuyến 1800.
Vĩ tuyến
Là các vòng tròn bao quanh quả Địa Cầu, song song với Xích Đạo.
Vĩ tuyến gốc hay còn gọi là Xích Đạo
C ... CHUYỂN ĐỘNG QUAY QUANH MẶT TRỜI 
CỦA TRÁI ĐẤT VÀ HỆ QUẢ
– 2 tiết – 
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Mô tả được chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất.
- Trình bày được hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa.
2. Năng lực
- Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết chủ động đưa ra ý kiến giải pháp khi được giao nhiệm vụ để hoàn thành tốt khi làm việc nhóm.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết sử dụng công cụ, phương tiện phục vụ bài học, biết phân tích và xử lí tình huống.
- Năng lực tìm hiểu địa lí: khai thác, sử dụng hiệu quả kênh hình và kênh chữ trong SGK để có thể thực hiện các nhiệm vụ của GV đưa ra. Biết dùng quả Địa Cầu và mô hình hoặc hình vẽ Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời để trình bày chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời.
- Năng lực nhận thức khoa học địa lí: phân tích được hệ quả của việc chuyển động quay quanh Mặt Trời của Trái Đất dẫn đến hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Biết cách thích ứng với thời tiết của từng mùa.
3. Phẩm chất
- Trách nhiệm: Mong muốn tìm hiểu, yêu quý và bảo vệ Trái Đất.
- Chăm chỉ: tích cực, chủ động trong các hoạt động học tập.
- Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào trong học tập và cuộc sống.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Giáo viên: SGK, SGV, tư liệu tham khảo, quả Địa cầu.
Học sinh: SGK, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
Mở đầu
Mục tiêu: Kích thích HS tìm hiểu thêm về chuyển động của Trái Đất
Nội dung: HS dựa vào kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi của GV.
Sản phẩm: HS trả lời bằng NNKH.
Tổ chức thực hiện:
Chuyển giao nhiệm vụ:
(?) Em hãy trình bày hiểu biết của bản thân về câu tục ngữ sau:
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Trời tháng mười chưa cười đã tối
Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ, làm việc cá nhân
Báo cáo kết quả: GV mời 1 HS trả lời bằng NNKH
Đánh giá kết quả:
Các HS khác quan sát, nhận xét câu trả lời của bạn.
GV đánh giá câu trả lời của HS, cho điểm và dẫn dắt vào bài mới: Câu tục ngữ cho ta thấy sự dài ngắn khác nhau giữa ngày, đêm theo từng mùa trong năm. Vậy tại sao lại có hiện tượng này? Chúng ta sẽ cũng tìm hiểu bài ngày hôm nay “Chuyển động quanh Mặt trời của Trái Đất và hệ quả” để xem hiện tượng đó có liên quan như thế nào đến sự chuyển động này của Trái Đất.
Hình thành kiến thức
Hoạt động 1: Chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất
Mục tiêu: HS nắm được nguyên lý chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất
Nội dung: HS thảo luận nhóm khai thác hình 7.1 và kênh chữ SGK tr.132 để thực hiện nhiệm vụ.
Sản phẩm: Phiếu học tập của HS.
Tổ chức thực hiện:
Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS làm việc nhóm, sử dụng kênh hình và kênh chữ SGK tr.132 để hoàn thành phiếu học tập.
Phiếu học tập
Bảng kiến thức: Chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất
Quỹ đạo chuyển động: hình elip gần tròn
Hướng chuyển động: từ tây sang đông
Thời gian Trái Đất quay quanh Mặt Trời hết 1 vòng: 365 ngày 6 giờ (1 năm)
Góc nghiêng của trục Trái Đất khi tự quay quanh trục và quay quanh Mặt Trời: không đổi, nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo một góc 66033’
Thực hiện nhiệm vụ:
HS làm việc nhóm, khai thác kênh chữ và kênh hình để hoàn thành nhiệm vụ.
GV gợi ý, hỗ trợ học sinh thực hiện nhiệm vụ.
Báo cáo kết quả: GV yêu cầu 1 nhóm cử đại diện lên trình bày sản phẩm của nhóm mình bằng NNKH.
Đánh giá kết quả:
Nhóm còn lại quan sát, nhận xét cho nhóm bạn, chỉnh sửa bổ sung (nếu có).
GV đánh giá thái độ tinh thần làm việc nhóm, khả năng khai thác kênh hình, kênh chữ trong SGK để thực hiện nhiệm vụ của HS, nhận xét sản phẩm của nhóm và chốt kiên thức chuẩn.
Hoạt động 2: Hệ quả chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất – Hiện tượng mùa
Mục tiêu: HS nắm được khái niệm và nguyên nhân sinh ra mùa.
Nội dung: HS làm việc nhóm, khai thác kênh chữ, kênh hình trong SGK theo sự hướng dẫn của GV để thực hiện nhiệm vụ.
Sản phẩm: Phiếu học tập, HS thuyết trình sản phẩm bằng NNKH.
Tổ chức thực hiện: 
* Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu khái niệm về mùa
Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS đọc kênh chữ SGK tr.133 và cho biết:
(?1) Mùa là gì?
(?2) Việt Nam có bao nhiêu mùa? Em hãy nêu một số biểu hiện thời tiết và khí hậu khác nhau giữa các mùa?
Thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ, trả lời.
GV gợi ý, hỗ trợ học sinh thực hiện nhiệm vụ.
Báo cáo kết quả: GV mời mỗi HS trả lời 1 câu bằng NNKH.
Đánh giá kết quả:
Các HS khác quan sát, nhận xét câu trả lời của bạn.
GV nhận xét, đánh giá. 
Mùa là một khoảng thời gian của năm, có những đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu. Người ta có thể chia 1 năm gồm mùa nóng và mùa lạnh, mùa khô và mùa mưa hoặc bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông.
* Nhiệm vụ 2: Nguyên nhân sinh ra hiện tượng mùa
Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành 2 nhóm, HS làm việc nhóm, quan sát hình 7.1 SGK tr.132, đọc kênh chữ SGK tr.133 và cho biết:
(?1) Vào ngày 22-6, bán cầu Bắc hay bán cầu Nam ngả về phía Mặt Trời hơn?
(?2) Vào ngày 22-12, bán cầu Bắc hay bán cầu Nam ngả về phía Mặt Trời hơn?
(?3) Từ ngày 21-3 đến 23-9 ở bán cầu Bắc là mùa nóng hay mùa lạnh? Vì sao?
(?4) Từ ngày 23-9 đến 21-3 ở bán cầu Bắc là mùa nóng hay mùa lạnh? Vì sao?
Phiếu học tập
Bảng kiến thức: Hiện tượng mùa
Ngày 22-6, bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời nhiều hơn.
Ngày 22-12, bán cầu Nam ngả về phía Mặt Trời nhiều hơn.
Từ ngày 21-3 đến 23-9 ở bán cầu Bắc là mùa nóng vì khi đó bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời nhiều hơn nên nhận được nhiều nhiệt và ánh sáng hơn.
Từ ngày 21-3 đến 23-9 ở bán cầu Bắc là mùa lạnh vì khi đó bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời ít hơn nên nhận được ít nhiệt và ánh sáng hơn.
Thực hiện nhiệm vụ:
HS làm việc nhóm, khai thác kênh chữ và kênh hình để hoàn thành nhiệm vụ.
GV gợi ý, hỗ trợ học sinh thực hiện nhiệm vụ.
Báo cáo kết quả: GV yêu cầu 1 nhóm cử đại diện lên trình bày sản phẩm của nhóm mình bằng NNKH.
Đánh giá kết quả:
Nhóm còn lại quan sát, nhận xét cho nhóm bạn, chỉnh sửa bổ sung (nếu có).
GV đánh giá thái độ tinh thần làm việc nhóm, khả năng khai thác kênh hình, kênh chữ trong SGK để thực hiện nhiệm vụ của HS và nhận xét sản phẩm của các nhóm.
Nguyên nhân sinh ra hiện tượng mùa là trong quá trình chuyển động quanh Mặt Trời, lần lượt bán cầu Bắc và bán cầu Nam lần lượt ngả về phía Mặt Trời. Bán cầu nào ngả nhiều hơn về phía Mặt Trời là thì lúc đó là mùa nóng, và ngược lại nếu ngả ít hơn về phía Mặt Trời là mùa lạnh. Như vậy, trong cùng 1 thời điểm. mùa của 2 bán cầu trái ngược nhau.
Hoạt động 3: Hệ quả chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất – Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa
Mục tiêu: HS nắm được nguyên nhân và đặc điểm của hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa.
Nội dung: HS làm việc nhóm, khai thác kênh chữ, kênh hình trong SGK theo sự hướng dẫn của GV để thực hiện nhiệm vụ.
Sản phẩm: Phiếu học tập, HS thuyết trình sản phẩm bằng NNKH.
Tổ chức thực hiện:
* Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa
Chuyển giao nhiệm vụ:
Thực hiện nhiệm vụ:
HS làm việc nhóm, khai thác kênh chữ và kênh hình để hoàn thành nhiệm vụ.
GV gợi ý, hỗ trợ học sinh thực hiện nhiệm vụ.
Báo cáo kết quả: GV yêu cầu 1 nhóm cử đại diện lên trình bày sản phẩm của nhóm mình bằng NNKH.
Đánh giá kết quả:
Nhóm còn lại quan sát, nhận xét cho nhóm bạn, chỉnh sửa bổ sung (nếu có).
GV đánh giá thái độ tinh thần làm việc nhóm, khả năng khai thác kênh hình, kênh chữ trong SGK để thực hiện nhiệm vụ của HS và nhận xét sản phẩm của nhóm.
Do đường phân chia sáng tối không trùng với trục Trái Đất nên các địa điểm ở bán cầu Bắc và bán cầu Nam có hiện tượng ngày, đêm dài ngắn khác nhau.
* Nhiệm vụ 2: So sánh sự chênh lệch ngày, đêm theo mùa
Chuyển giao nhiệm vụ:
Phiếu học tập
Bảng kiến thức: Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa
Điểm A: Nằm trên Xích Đạo
Điểm B: Nằm trên Chí tuyến Bắc
Điểm C: Nằm trên Vòng cực Bắc
So sánh độ dài ngày và đêm:
22 – 6
22 – 12
A
Ngày và đêm bằng nhau
Ngày và đêm bằng nhau
B
Ngày dài, đêm ngắn
Ngày ngắn, đêm dài
C
Không có đêm
Không có ngày
Nhận xét:
Các điểm nằm trên Xích Đạo quanh năm ngày và đêm dài bằng nhau.
Càng xa Xích Đạo về phía 2 cực sự chênh lệch độ dài ngày đêm càng rõ.
Do mùa của 2 bán cầu ngược nhau nên độ dài ngày, đêm ở hai bán cầu cũng ngược nhau. 
Thực hiện nhiệm vụ:
HS làm việc nhóm, khai thác kênh chữ và kênh hình để hoàn thành nhiệm vụ.
GV gợi ý, hỗ trợ học sinh thực hiện nhiệm vụ.
Báo cáo kết quả: GV yêu cầu 1 nhóm cử đại diện lên trình bày sản phẩm của nhóm mình bằng NNKH.
Đánh giá kết quả:
Nhóm còn lại quan sát, nhận xét cho nhóm bạn, chỉnh sửa bổ sung (nếu có).
GV đánh giá thái độ tinh thần làm việc nhóm, khả năng khai thác kênh hình, kênh chữ trong SGK để thực hiện nhiệm vụ của HS và nhận xét sản phẩm của các nhóm.
Luyện tập
Mục tiêu: Giúp HS củng cố, khắc sâu kiến thức bài học.
Nội dung: HS dựa vào kiến thức của bài học để thực hiện nhiệm vụ
Sản phẩm: HS trình bày sản phẩm bằng NNKH
Tổ chức thực hiện:
Chuyển giao nhiệm vụ:
(?) Khi thứ tự các mùa ở bán cầu Bắc là xuân, hạ, thu, đông thì các mùa ở bán cầu Nam diễn ra như thế nào?
Thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ, có thể thảo luận với bạn.
GV quan sát, hỗ trợ khi có yêu cầu.
Báo cáo kết quả: GV mời 1 HS lên trình bày bằng NNKH.
Đánh giá kết quả:
HS quan sát, nhận xét câu trả lời của bạn.
GV nhận xét sản phẩm, đánh giá khả năng nắm kiến thức của HS.
Vận dụng
Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Nội dung: HS dựa vào kiến thức và kĩ năng vừa học để thực hiện nhiệm vụ.
Sản phẩm: HS trình bày bằng NNKH.
Tổ chức thực hiện:
Chuyển giao nhiệm vụ: 
(?) Địa phương em đang sinh sống mỗi năm có mấy mùa? Đó là những mùa nào? Thời gian mỗi mùa thường kéo dài khoảng mấy tháng?
Thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ, có thể trao đổi với bạn.
GV quan sát khả năng nhận biết, tìm hiểu địa lí của HS, gợi ý hướng giải quyết cho HS.
Báo cáo kết quả: GV mời HS chia sẻ sản phẩm của mình bằng NNKH.
Đánh giá kết quả:
Các HS khác chú ý quan sát, nhận xét câu trả lời của bạn, chỉnh sửa bổ sung (nếu có).
GV nhận xét, đánh giá sản phẩm của HS.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_dia_li_lop_6_sach_chan_troi_sang_tao_bai_1_7_truong.docx