Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Lưu Phương (Có đáp án)

Câu 1.(1.5 điểm)

Đọc đoạn ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:

“Bà lão láng giềng lật đật chạy sang:

- Bác trai đã khá rồi chứ ?

- Cám ơn cụ, nhà cháu đã tỉnh táo như thường.Nhưng xem ý hay còn lề bề lệt bệt chừng như vẫn còn mỏi mệt lắm”.

( Tức nước vỡ bờ, trích Tắt đèn- Ngô Tất Tố

Ngữ văn 8, tập 1,tr.29)

1. Phương châm hội thoại lịch sự đã được tuân thủ như thế nào trong cuộc hội thoại trên?

2. Biện pháp tu từ nào đã giúp thực hiện phương châm hội thoại đó?

3. Chỉ ra thành phần biệt lập được dùng trong đoạn trích trên.

docx 2 trang Bạch Hải 14/06/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Lưu Phương (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Lưu Phương (Có đáp án)

Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Lưu Phương (Có đáp án)
 PHÒNG GDĐ KIM SƠN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO 10
 TRƯỜNG THCS LƯU PHƯƠNG Năm học 2017 - 2018
 MÔN: NGỮ VĂN 
 Thời gian làm bài: 150 phút 
 (Đề gồm 02 trang)
I. Trắc nghiệm (2.0 điểm) Cho đoạn thơ sau:
 Ngửa mặt lên nhìn mặt Trăng cứ tròn vành vạnh
 Có cái gì rưng rưng Kể chi người vô tình
 Như là đồng là bể Ánh trăng im phăng phắc
 Như là sông là rừng Đủ cho ta giật mình.
 * Đọc kĩ các câu hỏi sau và chọn câu trả lời đúng nhất
Câu 1. Tác giả đoạn trích là ai?
 A. Chính Hữu C. Nguyễn Duy
 B. Huy Cận D. Nguyễn Khoa Điềm
Câu 2. Những nơi nào tác giả đã sống và coi vầng trăng là tri kỉ ?
 A. Đồng, sông, bể, rừng C. Đồng, sông, núi, rừng 
 B. Đồng, sông, bãi, rừng D. Bãi, đồng, sông, bể.
Câu 3. Tri kỉ được hiểu thế nào ?
 A. Người bạn hiểu mình C. Người bạn thân thiết
 B. Người bạn đồng hương D. Người bạn thân thiết.
Câu 4. Tại sao ánh trăng “im phăng phắc” lại làm cho ta “giật mình” ?
 A. Vì ta vốn hay bị giật mình 
 B. Vì trăng đã gợi lại kỉ niệm xưa 
 C. Vì trăng rất cao và rất xa
 D. Vì ta đã không phải mà trăng thì rộng lượng .
II. Tự luận (8.0 điểm)
 Câu 1.(1.5 điểm)
 Đọc đoạn ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
 “Bà lão láng giềng lật đật chạy sang:
 - Bác trai đã khá rồi chứ ?
 - Cám ơn cụ, nhà cháu đã tỉnh táo như thường.Nhưng xem ý hay còn lề bề 
lệt bệt chừng như vẫn còn mỏi mệt lắm”.
 ( Tức nước vỡ bờ, trích Tắt đèn- Ngô Tất Tố
 Ngữ văn 8, tập 1,tr.29)
 1. Phương châm hội thoại lịch sự đã được tuân thủ như thế nào trong cuộc 
hội thoại trên?
 2. Biện pháp tu từ nào đã giúp thực hiện phương châm hội thoại đó?
 3. Chỉ ra thành phần biệt lập được dùng trong đoạn trích trên. Câu 2. (2.5 điểm)
 Thật thà là một đức tính đáng quý của người học sinh trong học tập và trong 
ứng xử.
 Hãy trình bày ý kiến của em về nhận xét trên bằng một bài nghị luận ngắn 
(khoảng 01 trang giấy thi).
 Câu 2. (4.0 điểm)
 “Người đồng mình thương lắm con ơi Người đồng mình thô sơ da thịt
 Cao đo nỗi buồn Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
 Xa nuôi chí lớn Người đồng mình tự đục đá kê cao quê 
 Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn hương
 Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Còn quê hương thì làm phong tục
 Sống trong thung không chê thung nghèo đói Con ơi tuy thô sơ da thịt
 Sống như sông như suối Lên đường
 Lên thác xuống ghềnh Không bao giờ nhỏ bé
 Không lo cực nhọc Nghe con”
 Cảm nhận của em về điều nhắn nhủ của người cha đối với con trong đoạn 
thơ trên.Từ lời nhắc nhở của người cha, em có suy nghĩ gì về ý chí, nghị lực cuả 
con người trong cuộc sống hiện nay ? 
 -------------------- Hết -----------------------
 Xác nhận của BGH Tổ trưởng chuyên môn Giáo viên ra đề
 HOÀNG THỊ LỰU NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

File đính kèm:

  • docxde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_nam_hoc_2017_2.docx
  • docxHướng dẫn chấm.docx