Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Yên Lộc (Có đáp án)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:

“Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm

Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi

Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui

Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”

Câu 1(2điểm): Trả lời bằng cách khoanh vào đáp án đúng

1. Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào?

A. Đồng chí B. Ánh trăng

C. Bếp lửa D. Đoàn thuyền đánh cá

2. Tác giả của đoạn thơ trên là ai?

A. Huy Cận B. Phạm Tiến Duật C. Chính Hữu D. Bằng Việt

3. Chỉ ra nghệ thuật sử dụng thành công trong đoạn thơ trên?

A. Điệp từ B. Hoán dụ C. Nói giảm nói tránh D. Nhân hóa

4. Nội dung của đoạn thơ trên là gì?

A. Kỷ niệm tuổi thơ bên bà

B. Những suy ngẫm sâu sắc của cháu về ân nghĩa cuả bà

C. Hình ảnh bếp lửa trong nỗi nhớ của cháu

D. Nỗi nhớ quê hương của nhà thơ

doc 4 trang Bạch Hải 14/06/2025 40
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Yên Lộc (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Yên Lộc (Có đáp án)

Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Yên Lộc (Có đáp án)
 PHÒNG GD&ĐT KIM SƠN ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
 TRƯỜNG THCS YÊN LỘC NĂM HỌC 2017-2018
 Môn: Ngữ Văn
 Thời gian: 120 phút
 ĐỀ THI CHÍNH THỨC
 (Không kể thời gian phát đề)
I. Phần 1: Đọc - hiểu (4,0 điểm).
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
 “Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
 Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
 Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
 Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”
Câu 1(2điểm): Trả lời bằng cách khoanh vào đáp án đúng 
1. Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào?
 A. Đồng chí B. Ánh trăng 
 C. Bếp lửa D. Đoàn thuyền đánh cá
2. Tác giả của đoạn thơ trên là ai?
 A. Huy Cận B. Phạm Tiến Duật C. Chính Hữu D. Bằng Việt
3. Chỉ ra nghệ thuật sử dụng thành công trong đoạn thơ trên?
 A. Điệp từ B. Hoán dụ C. Nói giảm nói tránh D. Nhân hóa
4. Nội dung của đoạn thơ trên là gì?
 A. Kỷ niệm tuổi thơ bên bà
 B. Những suy ngẫm sâu sắc của cháu về ân nghĩa cuả bà
 C. Hình ảnh bếp lửa trong nỗi nhớ của cháu
 D. Nỗi nhớ quê hương của nhà thơ
Câu 2 (2điểm): Hãy viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về lòng tri ân 
của thế hệ trẻ ngày nay với quá khứ, với cội nguồn?
II. Phần 2: Làm văn(6,0 điểm)
 Cảm nhận của em về tâm trạng của Thúy Kiều khi ở lầu Ngưng Bích qua 
nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật của Nguyễn Du.Từ đó em hãy trình báy suy 
nghĩ của em về vị trí người phụ nữ trong thế kỷ XXI?
 HẾT HƯỚNG DẪN CHẤM
 PHÒNG GD&ĐT KIM SƠN ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
 TRƯỜNG THCS YÊN LỘC NĂM HỌC 2017-2018
 Môn: Ngữ Văn
I. Phần 1: Đọc - hiểu (4,0 điểm).
Câu 1. Trả lời đúng cho 0,5 điểm.
 1. C 2. D 3. A 4. B
Câu 2. ( 2,5 điểm )
a. Yêu cầu về kĩ năng:
 - Thí sinh biết cách làm đoạn văn nghị luận xã hội.
 - Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh...)
 - Văn viết trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, không mắc các 
lỗi.
b. Yêu cầu về kiến thức:
 Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo các ý cơ bản 
sau:
* Giới thiệu được vấn đề nghị luận: òng tri ân của thế hệ trẻ ngày nay
* Giải quyết vấn đề nghị luận:
- Giải thích:
 + Lòng tri ân là tấm lòng, tình cảm biết ơn đối với tình cảm và sự giúp đỡ của 
người khác dành cho mình.
+ Lòng tri ân là lòng biết ơn và đáp nghĩa với thế hệ cha ông, với cội nguồn.
- Bàn luận:
+ Lòng tri ân là phẩm chất tốt đẹp và cần thiết của mỗi người
+ Lòng tri ân là truyền thống đạo lý từ ngàn đời nay của dân tộc
+ Trong nhiều hoàn cảnh, công việc cần có sự chia sẻ và cảm thông của người 
khác.
+ Lòng tri ân giúp con người giảm đi tính tiêu cực, cải thiện được mối quan hệ.
- Thực tế ngày nay: Lòng tri ân vẫn được thế hệ trẻ tiếp nối và phát huy
+ Thế hệ thanh niên hôm nay biết ơn, kính trọng người tạo nên thành quả, không 
quên quá khứ và có những việc làm cụ thể bày tỏ tấm lòng biết ơn dành cho thế 
hệ cha anh.
+ Họ còn cống hiến và hi sinh cho đất nước. - Phản đề: Phê phán một bộ phận thanh niên thờ ơ lạnh lùng vong ơn bội nghĩa 
với quá khứ, cội nguồn
- Bài học: cần phải bồi đắp lòng tri ân. Biết ơn cội nguồn, cha mẹ, thầy cô.
* Kết thúc vấn đề: Khẳng định con người không được quên quá khứ, cội 
nguồn.
c. Thang điểm:
 - Điểm 2.0: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, còn một vài lỗi không đáng kể.
 - Điểm 1.5: Đáp ứng được khoảng 2/3 các yêu cầu trên, còn một vài lỗi nhỏ.
 - Điểm 1,0: Viết sơ sài, mắc nhiều lỗi.
 - Điểm 0,0: Bài viết lạc đề.
II. Phần 2: Làm văn(6,0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng
 - Biết vận dụng kiến thức văn học, kiến thức về thực tế đời sống kết hợp với 
các thao tác nghị luận để làm một bài văn nghị luận văn học tích hợp với nghị 
luận xã hội đúng và trúng với yêu cầu của đề bài.
 - Bố cục chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, không mắc các lỗi.
2. Yêu cầu về kiến thức
 Có thể có nhiều cách trình bày và lí giải khác nhau, song cần đảm bảo các ý 
cơ bản sau:
a Mở bài: Giới thiệu chung về đoạn trích (Đoạn thơ hay nhất biểu hiện bút 
pháp nghệ thuật đặc sắc về tự sự, tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ độc thoại thể hiện 
nỗi lòng và tâm trạng của nhân vật Thuý Kiều)
b. Thân bài: 
* Tâm trạng của Thuý Kiều khi ở lầu Ngưng Bích:
- Đó là tâm trạng cô đơn buồn tủi, đau đớn xót xa 
- Nàng nhớ đến Kim trọng, thương chàng 
- Nàng thương cha mẹ già thiếu người chăm sóc.
- Nàng nghĩ về hiện tại của bản thân thì thấy buồn dâng lớp lớp như tâm trạng 
ngổn ngang trước một tương lai mờ mịt, bế tắc.
* Nghệ thuật miêu tả tâm lý của Nguyễn Du:
- Nhà thơ sử dụng ngoại cảnh để tả tâm cảnh.
- Vừa tạo ra sự đối lập Thiên nhiên rộng lớn- con người nhỏ bé cô đơn vừa tạo 
ra sự tuơng đồng :
 cảnh ngổn ngang - tâm trạng ngổn ngang, cảnh mờ mịt nhạt nhoà - tâm trạng u 
buồn, bế tắc
- Nguyễn Du sử dụng điệp ngữ, các từ láy tạo nên sự trùng điệp như nỗi lòng 
của Kiều đang " Lớp lớp sóng dồi" * Vị trí của người phụ nữ trong thế kỷ XXI
- Được đối xử bình đẳng, được tôn trọng, được yêu thương và sống hạnh phúc, 
được làm chủ cuộc đời của chính bản thân mình.
- Họ sẵn sàng hi sinh hạnh phúc cá nhân, thậm chí cả tính mạng để bảo vệ, cống 
hiến cho đất nước.
- Tham gia vào các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa...Họ là những con người 
nhanh nhẹn, năng động, trách nhiệm nhiệt tình trong mọi việc.
- Họ là những người hạnh phúc trong gia đình, thành đạt trong công việc.
c. Kết bài:
- Khẳng định nghệ thuật Vịnh cảnh ngụ tình đặc sắc của đại thi hào Nguyễn 
Du.
- Xót thương số phận tài hoa bạc mệnh của Thuý Kiều.
- Căm ghét xã hội phong kiến xấu xa, thối nát, tàn bạo.
- Khẳng định người phụ nữ ngày nay đã được hạnh phúc, tôn trọng.
3. Thang điểm:
a. Phân tích tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai (4 - 4,5 điểm )
- Điểm 4- 4,5: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, có nhiều sáng tạo trong cấu trúc bài, 
có hiểu biết sâu sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ thấu đáo, bộc lộ được cảm xúc.
- Điểm 3 - 3,5: Đáp ứng khá tốt những yêu cầu trên có hiểu biết sâu sắc, lập luận 
chặt chẽ, bộc lộ được cảm xúc, có một số lỗi nhưng không đáng kể. 
- Điểm 1,5- 2: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, có thể thiếu ý hoặc một vài chỗ 
chưa hoàn thiện.
- Điểm 1: Bài sơ sài, thiếu nhiều ý, lúng túng trong triển khai vấn đề, mắc nhiều 
lỗi.
- Điểm 0: Bài viết lạc đề.
b. Từ tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai, suy nghĩ về tình yêu 
nước của thế hệ trẻ trong thời đại ngày nay (1,5 điểm )
- Điểm 1- 1,5: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, còn một vài lỗi không đáng kể.
- Điểm 1: Đáp ứng được khoảng 2/3 các yêu cầu trên, còn một vài lỗi nhỏ.
- Điểm 0,5: Viết sơ sài, mắc nhiều lỗi.
- Điểm 0: Đoạn văn viết lạc đề.
 Lưu ý: Điểm của bài làm văn là tổng điểm của các phần cộng lại, lấy điểm lẻ 
 đến o,25.

File đính kèm:

  • docde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_de_2_nam_hoc_2.doc