Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Kim Định (Có đáp án)

Câu 1 ( 4,0 điểm ) :

Trong Truyện Kiều , Nguyễn Du viết :

… Tưởng người dưới nguyệt chén đồng

Tin sương luống những rày trong mai chờ …

  1. Em hãy ghi lại theo trí nhớ 6 câu thơ tiếp theo .
  2. Cho biết những câu thơ trên nằm trong đoạn trích nào ? Vị trí của đoạn trích trong Truyện Kiều ?
  3. Chỉ ra và giải thích ngắn gọn những thành ngữ được Nguyễn Du sử dụng trong đoạn trích trên .
  4. Trong cảnh ngộ của mình , Kiều đã nhớ đến những ai ? Kiều nhớ ai trước , ai sau ? Nhớ như thế có hợp lí không , vì sao ?
doc 4 trang Bạch Hải 13/06/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Kim Định (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Kim Định (Có đáp án)

Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Kim Định (Có đáp án)
 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO 10 THPT
 HUYỆN KIM SƠN NĂM HỌC 2017 – 2018 
 Môn : Ngữ văn 
 TRƯỜNG THCS KIM ĐỊNH Thời gian làm bài 120 phút 
 ( Đề thi gồm 2 câu , 01 trang )
 Câu 1 ( 4,0 điểm ) : 
 Trong Truyện Kiều , Nguyễn Du viết : 
  Tưởng người dưới nguyệt chén đồng 
 Tin sương luống những rày trong mai chờ 
 a. Em hãy ghi lại theo trí nhớ 6 câu thơ tiếp theo .
 b. Cho biết những câu thơ trên nằm trong đoạn trích nào ? Vị trí của đoạn 
 trích trong Truyện Kiều ? 
 c. Chỉ ra và giải thích ngắn gọn những thành ngữ được Nguyễn Du sử 
 dụng trong đoạn trích trên . 
 d. Trong cảnh ngộ của mình , Kiều đã nhớ đến những ai ? Kiều nhớ ai 
 trước , ai sau ? Nhớ như thế có hợp lí không , vì sao ? 
 Câu 2 ( 6,0 điểm ) : Đây là đoạn thơ kể lại cuộc gặp gỡ giữa một người lính 
 sau chiến tranh với trăng trong bài thơ Ánh trăng : 
 Thình lình đèn điện tắt 
 phòng buyn – đinh tối om 
 vội bật tung cửa sổ 
 đột ngột vầng trăng tròn 
 Ngửa mặt lên nhìn mặt 
 có cái gì rưng rưng 
 như là đồng là bể 
 như là sông là rừng 
 Trăng cứ tròn vành vạnh 
 kể chi người vô tình 
 ánh trăng im phăng phắc 
 đủ cho ta giật mình . 
 ( Nguyễn Duy – Ánh trăng , SGK Ngữ văn 9 , tập 1 ) 
 Hãy phân tích đoạn thơ trên để thấy được đó là cuộc gặp gỡ có ý nghĩa gợi 
nhắc cho người đọc đến một thái độ sống , một đạo lí cao đẹp của dân tộc Việt 
Nam mà không ai được lãng quên . Từ đó , trình bày suy nghĩ của em về thái độ 
sống , đạo lý mà nhà thơ nhắc nhở trong bài thơ . 
 --------------HẾT---------------- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀOTẠO HD CHẤM THI TUYỂN SINH VÀO 10 THPT
 HUYỆN KIM SƠN NĂM HỌC 2017 – 2018 
 Môn : Ngữ văn 
 TRƯỜNG THCS KIM ĐỊNH ( HD trong 02 trang ) 
 Câu 1 ( 4,0 điểm ) : 
 a. HS ghi đúng 6 câu thơ tiếp : 1,0 điểm ; sai 1 lỗi trừ 0,25 điểm : 
 Bên trời góc bể bơ vơ , 
 Tấm son gột rửa bao giờ cho phai ? 
 Xót người tựa cửa hôm mai , 
 Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ ? 
 Sân lai cách mấy nắng mưa , 
 Có khi gốc tử đã vừa người ôm . 
 b. Những câu thơ trên nằm trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích ( 0,5đ) 
 Đoạn thơ trích từ phần II của Truyện Kiều ( Gia biến và lưu lạc ) . ( 0.5đ)
 c. Nguyễn Du đã sử dụng những câu thành ngữ : rày trông mai chờ , góc bể 
 chân trời ( bên trời góc bể ) , quạt nồng ấp lạnh . ( 0.5đ , thiếu 1 thành ngữ trừ 
 0.25đ) 
 - Rày trông mai chờ : sự mong chờ hết ngày này qua ngày khác . 
 - Góc bể chân trời : nơi xa xôi , hẻo lánh . 
 - Quạt nồng ấp lạnh : con phụ dưỡng cha mẹ (Tỏ lòng hiếu thảo với cha mẹ )
 e. Thúy Kiều nhớ Kim Trọng và nhớ cha mẹ ( 0.25đ) 
 Thúy Kiều nhớ Kim Trọng trước rồi nhớ cha mẹ ( 0.25đ) 
 Trình tự ấy là hợp lý ( 0.25đ ) . Vì trong cảnh ngộ gia biến , Kiều đã 
 phải bán mình để cứu cha và em- đặt chữ hiếu lên hàng đầu : đồng thời 
 phù hợp với tình cảm tuổi trả , sự xót xa vì mình đã phụ chàng 
 Kim.(0.25đ) 
 Câu 2 ( 6.0 điểm ) : 
 * Yêu cầu về kĩ năng : 
 Thí sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài ; biết cách làm bài văn nghị luận 
 văn học ; bố cục ba phần rõ ràng ; lập luận chặt chẽ , mạch lạc ; dẫn 
 chứng tiêu biểu ; không mắc lỗi chính tả , dùng từ , ngữ pháp ; khuyến 
 khích những bài viết sáng tạo . 
 * Yêu cầu về kiến thức : 
 Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở nắm 
 vững tác phẩm , không suy diễn tùy tiện . Bài viết phải làm nổi bật 
 được nội dung của 3 khổ thơ cuối bài thơ Ánh trăng trong quan hệ với 
 cả bài thơ . Đồng thời nêu được suy nghĩ về đạo lý sống ân nghĩa thủy 
 chung , uống nước nhớ nguồn . Cụ thể cần đảm bảo các ý sau : 
 1 . Phân tích đoạn thơ : 
 * Giới thiệu tác giả , tác phẩm, đoạn trích 
 * Phân tích đoạn trích 
 + Cuộc gặp gỡ giữa người lính sau chiến tranh với trăng : Diễn ra khi hoàn cảnh cuộc sống của người lính có nhiều thay đổi : 
chiến tranh kết thúc , anh trở về thành phố , sống và quen với cuộc sống mới đầy 
đủ tiện nghi với ánh điện cửa gương , Hoàn cảnh ấy cũng làm thay đổi suy nghĩ, 
tình cảm của anh : vầng trăng một thời đã từng coi là tri kỉ ,là tình nghĩa không 
bao giờ quên nay đã thành người dưng qua đường .
 Vì thế cuộc gặp gỡ trở nên bất ngờ , đột ngột . 
 + Cuộc gặp gỡ gợi nhắc người đọc đến một thái độ sống , một đạo lí cao đẹp 
 Trước hết nó khiến nhà thơ xúc động “ có cái gì rưng rưng “ , nó gợi 
nhắc nhà thơ nhớ đến những kỉ niệm tuổi thơ ‘ hồi nhỏ với dòng sông “ , của năm 
tháng chiến tranh gian khổ “ hồi chiến tranh ở rừng “ , như sống lại những ngày 
tháng đã qua với đồng , bể , với sông , với rừng . Gợi cho nhà thơ nhớ đến cuộc 
sống của chính mình trong quá khứ : trần trụi với thiên nhiên , hồn nhiên như cây 
cỏ , nhớ đến vầng trăng tri kỉ . 
 Và điều đó buộc nhà thơ phải nghiêm khắc nghĩ về bản thân mình ,về 
những đổi thay nơi con người mình : cuộc gặp gỡ với trăng là dịp để nhà thơ đối 
mặt với chính con người mình “ ngửa mặt lên nhìn mặt “ . Trăng vẫn thế , không 
đổi thay , văn bao dung độ lượng “ tròn vành vạnh , im phăng phắc “ , chỉ có bản 
thân là thay đổi , đã trở thành kẻ vô tình. Cái giật mình của nhà thỏ chính là sự 
nhận thức sâu sắc về bản thân , có ý nghĩa nhắc nhở người đọc không bao giờ 
được lãng quên quá khứ . 
 Sự kết hợp khép léo giữa các yếu tố tự sự , trữ tình và bình luận đã khiến 
cho bài thơ có ý nghĩa giáo dục thấm thía đối với người đọc . 
 2 . Học sinh trình bày suy nghĩ về đạo lý sống ân nghĩa thủy chung , “ uống 
nước nhớ nguồn “ được tác giả gợi nhắc trong bài thơ . Trong đó nêu được : Sống 
ân nghĩa thủy chung là như thế nào ? Vì sao gọi nó là truyền thống đạo lí tốt đẹp ? 
Chúng ta cần phải làm gì để giữ truyền thống ấy ? 
 * Cách cho điểm : 
 Điểm 6 : Đáp ứng đầy đủ những yêu cầu trên , văn viết có cảm xúc, diễn đạt tốt 
dẫn chứng chọn lọc , phong phú .Có thể mắc một vài sai sót nhỏ .
 Điểm 5 : Cơ bản đáp ứng được yêu cầu trên , diễn đạt lưu loát , bố cục rõ ràng , 
dẫn chứng hợp lí . Có thể mắc một số lỗi chính tả , dùng từ . 
 Điểm 3-4 : Đáp ứng được khoảng nửa số ý , diễn đạt được , làm rõ trọng tâm . 
Có thể mắc một số lỗi. 
 Điểm 1-2 : Nắm chưa chắc tác phẩm , dẫn chứng nghèo nàn . Bố cục lôn xộn , 
mắc nhiều lỗi chính tả , dùng từ . 
 Điểm 0 : Không hiểu đề , sai lạc cả nội dung và phương pháp hoặc không làm 
bài .
 Lưu ý : 
 - Phần mở bài và phần kết bài cho điểm tối đa là 1,0 điểm . 
 - Tổng điểm phần thân bài là 5,0 điểm . Điểm tối đa của phần 2 là 2,0 điểm
 - Cho điểm lẻ đến 0,25 điểm . 

File đính kèm:

  • docde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_de_2_nam_hoc_2.doc