Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Định Hóa (Có đáp án)

Phần đọc hiểu:(1,5điểm)

"Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn.Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân mà là việc toàn nhân loại.Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của toàn nhân loại nhận biết phân công, cố gắng tích lũy ngày đêm mà có. Các thành quả đó sở dĩ không bị vùi lấp đi,đều là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại."

(Theo "Bàn về đọc sách"-Chu Quang Tiềm)

1. Đoạn văn trên dược viết theo phương thức biểu đạt nào?

2.Viết một câu nêu nội dung chính của đoạn?

3.Trong đoạn văn câu nào là câu ghép

doc 6 trang Bạch Hải 14/06/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Định Hóa (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Định Hóa (Có đáp án)

Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Định Hóa (Có đáp án)
 MÃ KÍ HIỆU ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
 Năm học 2017-2018
 .. MÔN: NGỮ VĂN
 Thời gian làm bài: 120 PHÚT
 ( Đề thi gồm 9 câu, 2 trang)
I.Trắc nghiệm:
Câu1:Chi tiết nghệ thuật"cái bóng"là chi tiết trong tác phẩm nào?
A.Chuyện người con gái Nam Xương
B.Truyện Kiều
C. Hoàng Lê nhất thống chí
D.Truyện Lục Vân Tiên
Câu2:Trong đoạn trích "Cảnh ngày xuân"(Ngữ văn 9 tập 1)miêu tả cảnh ngày 
xuân vào thời đểm nào?
A.Đầu mùa xuân
B.Giữa mùa xuân
C.Cuối mùa xuân
D.Cả A,B,C đều sai
Câu 3:Hai câu thơ sau được tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
 " Làn thu thủy nét xuân sơn
 Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh"
A. Ẩn dụ B. Hoán dụ C. Nhân Hóa D. So sánh
Câu 4: Từ "xuân" trong câu văn: " Khi người ta đã ngoài bảy mươi xuân thì 
tuổi tác càng cao sức khỏe càng thấp" có ý nghĩa như thế nào?
A.Tuổi 
B.Sức khỏe 
C.Mùa xuân của tự nhiên
D.Cả A và B
II.Phần tự luận:
A.Phần đọc hiểu:(1,5điểm)
 "Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách nhưng đọc sách vẫn là một con 
đường quan trọng của học vấn.Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân mà là 
việc toàn nhân loại.Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của 
toàn nhân loại nhận biết phân công, cố gắng tích lũy ngày đêm mà có. Các thành 
quả đó sở dĩ không bị vùi lấp đi,đều là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại."
 (Theo "Bàn về đọc sách"-Chu Quang Tiềm)
1. Đoạn văn trên dược viết theo phương thức biểu đạt nào?
2.Viết một câu nêu nội dung chính của đoạn?
3.Trong đoạn văn câu nào là câu ghép
B. Phần tạo lập văn bản:
Câu1:(2,5điểm) Đức tính trung thực rất cần thiết trong cuộc sống. Em hãy viết đoạn văn nghị luận 
bàn về phẩm chất đó.
Câu 2: (4điểm)
 Trong truyện ngắn "Làng"nhà văn Kim Lân đã thể hiện một cách sinh động
và tinh tế diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai từ khi nghe tin làng dầu theo giặc 
đến khi tin đó được cải chính. Em hãy phân tích để làm rõ ý kiến trên.
 ------------- Hết -------------- MÃ KÍ HIỆU HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI TUYỂN SINH 
 LỚP 10 THPT 
  Năm học 2017-2018
 MÔN: NGỮ VĂN
 (Hướng dẫn chấm gồm 3 trang)
I.Phần trắc nghiệm(2điểm)
-Câu 1:Đáp án A
-Câu 2:Đáp án B
-Câu 3:Đáp án D
-Câu4:Đáp án A
II.Phần tự luận:
A. Phần đọc hiểu:(1,5điểm)
-Trả lời đúng mỗi ý được (0,5 điểm)
1. Đoạn văn được viết theo phương thức biểu đạt: Nghị luận.
2. Câu mang nội dung chính cả đoạn văn: Đoạn văn bàn về ý nghĩa to lớn của 
sách vở.
3. Câu ghép trong đoạn văn là:Học vấn không chỉ là việc đọc sách nhưng đọc 
sách vẫn là con đường quan trọng của học vấn.
B.Phần tạo lập văn bản:
Câu1(2,5điểm):HS viết đúng yêu cầu đoạn văn nghị luận, có lí lẽ, lập luận thuyết 
phục
Đảm bảo các yêu cầu sau:
+Giải thích thế nào là trung thực: Ngay thẳng thật thà có nghĩa là luôn nói đúng 
sự thật(0,5điểm)
+Biểu hiện tính trung thực:Trong học tập,trong cuộc sống.(0,5điểm)
+Lợi ích của tính trung thực.(0,5điểm)
+Phê phán biểu hiện sai trái không trung thực.(0,5điểm)
+Thái độ cần phải có.(0,5điểm)
Câu2(4điểm)
HS phải đảm bảo các yêu càu sau:
1.Về nội dung:
Đề yêu cầu người viết vận dụng kiến thức đã học về nghị luận một tác phẩm tự sự 
để phân tích, làm rõ nghệ thuật thể hiện sinh động, tinh tế diễn biến tâm trạng 
nhân vật.
2.Yêu cầu hình thức:
-Bố cục 3 phần, lập luận chặt chẽ , mạch lạc.Dẫn chứng phong phú tiêu biểu.
II. DÀN Ý
1. Mở bài:
- Người nông dân vốn gắn bó với làng quê, họ yêu quý và tự hào về cái làng 
của mình. - Nhân vật ông Hai trong truyện “Làng” của Kim Lân thể hiện tình cảm đó của 
người nông dân.
2. Thân bài:
a) Ông Hai yêu quý và tự hào về làng chợ Dầu của mình:
- Yêu say mê làng mình đến nỗi đi đâu gặp ai cũng khoe làng mình. Làng mình 
hơn hẳn làng khác, có những cái mà làng khác không có.
- Niềm tự hào về làng mình có thay đổi trước và sau cách mạng: ví dụ: trước đây 
thì tự hào về cái “sinh phần” của viên tổng đốc. Sau cách mạng lại khác. Ông tự 
hào về không khí sôi nổi trong những ngày khởi nghĩa và chuẩn bị kháng chiến.
b) Rất yêu làng nhưng ông phải tản cư, xa làng:
- Trong tình cảm sâu xa ông muốn ở lại với anh em để kháng chiến, không 
đành lòng bỏ làng mà đi nhưng vì hoàn cảnh gia đình gieo neo, thương vợ con, bà 
vợ khẩn khoản nhiều lần nên ông đã tản cư cùng vợ con.
- Những ngày tản cư, ông rất nhớ làng đâm ra cáu gắt, bực bội, buồn phiền. Mỗi 
lần nghĩ đến làng ông lại muốn về với anh em đề tham gia kháng chiến.
c) Tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng theo Tây:
- Ông rất đau xót và tủi nhục: không dám ra khỏi nhà, không dám nhìn mặt ai.
- Ông căm thù bọn Việt gian đã theo Tây.
- Bị bà chủ nhà khinh bỉ đuổi đi ông càng tủi nhục, bế tắc, tuyệt đường sinh 
sống, có lúc muốn quay về làng nhưng lại gạt đi vì làng đã theo Tây, về làng là 
bỏ kháng chiến. Từ đó ông thù cái làng của ông vì làng đã theo Tây.
- Niềm an ủi còn lại: bốcon ông vẫn một lòng một dạ theo kháng chiến, ủng hộ 
Cụ Hồ.
d) Niềm vui sướng hả hêkhi biết đích xác làng mình vẫn theo kháng chiến.
- Nét mặt vui vẻ rạng rỡ hẳn lên.
- Đối với con cái ông tỏ thái độ vui vẻ, thân mật.
- Đi khoe hết với mọi người: làng mình vẫn theo kháng chiến.
- Mặc dù biết tin nhà mình bị đốt, đốt nhẵn, nhưng vần không tiếc nuối gì mà tỏ 
vẻ hả hê vui sướng về cái làng của mình theo kháng chiến không theo Tây. 3. Kết luận:
- Về nghệ thuật, nhà văn thấu hiểu tâm hồn, cuộc sống người nông dân kháng 
chiến nên đã xây dựng được nhân vật có tính cách sinh động.
- Yêu quý nhân vật ông Hai, người nông dân kháng chiến và ta càng cảm phục 
những người nông dân qua hai cuộc kháng chiến của dân tộc.
Biểu điểm:
-Điểm 4,0 Đáp ứng các yêu cầu trên lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục.
-Điểm 3-3,75:đáp ứng 2/3 các yêu cầu của đề còn một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
-Điểm 2-2,75:Đáp ứng 1/2 yêu cầu của đề , còn một vài lỗi về diễn đạt.
-Điểm1-1,75:Đáp ứng 1/3 yêu cầu của đề , còn một vài lỗi về diễn đạt.
-Điểm0,25-0,75: Bài làm sơ sài chiếu lệ.
-Điểm 0:Không làm bài hoặc lạc đề. PHẦN KÝ XÁC NHẬN:
 TÊN FILE ĐỀ THI: V-02-TS10D-17-ĐHO 
MÃ ĐỀ THI (DO SỞ GD&ĐT GHI):..
 TỔNG SỐ TRANG (ĐỀ THI VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM) LÀ: 5 TRANG.
 NGƯỜI RA ĐỀ THI NGƯỜI THẨM XÁC NHẬN CỦA BGH
 ĐỊNH VÀ PHẢN 
 BIỆN
 Bùi Văn Nam Trần Thị Hồng

File đính kèm:

  • docde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_de_2_nam_hoc_2.doc