Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Yên Lộc (Có đáp án)
Câu 1. "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ được trích từ tác phẩm nào?
| A. Truyền kì mạn lục | C. Hoàng Lê nhất thống chí | 
| B. Vũ trung tùy bút | D. Đoạn trường Tân thanh | 
Câu 2. Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh có liên quan đến phương châm hội thoại nào?
| A. Phương châm về chất | C. Phương châm quan hệ | 
| B. Phương châm về lượng | D. Phương châm lịch sự | 
Câu 3. Bài thơ "đồng chí" của chính Hữu được sáng tác trong thời gian nào?
| A. Thời kì kháng chiến chống Mĩ | C. Giai đoạn từ 1954-1964 | 
| B. Thời kì kháng chiến chống Pháp | D. Sau năm 1975 | 
Câu 4. Câu thơ "Thuyền ta lái gió với buồm trăng" tác giả đã sử dụng phép tu từ nào?
| A. Ẩn dụ | C. Nhân hóa | 
| B. So sánh | D. Hoán dụ | 
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Yên Lộc (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
        
        Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Yên Lộc (Có đáp án)
PHÒNG GD & ĐT KIM SƠN ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT TRƯỜNG THCS YÊN LỘC NĂM HỌC 2017- 2018 Môn: Ngữ Văn TS VÀO 10 - THPT- Yên Lộc (Đề thi gồm 2 phần, thời gian làm bài 120 phút) ĐỀ BÀI Phần I - Trắc nghiệm (2,0 đ) Chọn và khoanh vào một đáp án đúng nhất cho các câu hỏi sau: Câu 1. "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ được trích từ tác phẩm nào? A. Truyền kì mạn lục C. Hoàng Lê nhất thống chí B. Vũ trung tùy bút D. Đoạn trường Tân thanh Câu 2. Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh có liên quan đến phương châm hội thoại nào? A. Phương châm về chất C. Phương châm quan hệ B. Phương châm về lượng D. Phương châm lịch sự Câu 3. Bài thơ "đồng chí" của chính Hữu được sáng tác trong thời gian nào? A. Thời kì kháng chiến chống Mĩ C. Giai đoạn từ 1954-1964 B. Thời kì kháng chiến chống Pháp D. Sau năm 1975 Câu 4. Câu thơ "Thuyền ta lái gió với buồm trăng" tác giả đã sử dụng phép tu từ nào? A. Ẩn dụ C. Nhân hóa B. So sánh D. Hoán dụ Phần II – Tự luận (8,0 đ) Câu 5 (4,0 đ) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi. Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tấm hình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!” (Bếp lửa – Bằng Việt, ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục – 2011, trang 144). Câu 6 (4,0đ) Từ đức tính khiêm tốn của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn Nguyễn Thành Long, em có suy nghĩ gì về đức tính khiêm tốn của con người trong cuộc sống? HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM: ĐỀ BÀI Phần I - Trắc nghiệm (2,0 đ) Mỗi đáp án đúng cho 0,5 đ 1 - A 2 - D 3 - B 4 - C Phần II: Tự luận Câu 5: 1. Yêu cầu về kỹ năng: • Biết cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ. • Bài làm có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, chữ viết cẩn thận. 2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể có những cách cảm nhận khác nhau nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và đoạn thơ. * Cảm nhận được vẻ đẹp về nội dung và nghệ thuật của bài thơ: + Về nội dung đoạn thơ bộc lộ những suy ngẫm của cháu đối với bà và việc bà nhóm lửa với bao triết lí sâu sắc: - Cảm nhận về hình ảnh: "lận đận đời bà biết mấy nắng mưa". "Lận đận... nắng mưa" là một đời vất vả, tần tảo, khó nhọc. Cảnh nghèo nên bà suốt đời vất vả. Chữ "lận đận" thể hiện tấm lòng đôn hậu và đức hi sinh của bà. Bà là chỗ dựa, là mái ấm tình thương của con cháu. Thức khuya dậy sớm vì hạnh phúc của cháu con đã trở thành "thói quen" của bà trong "mấy chục năm", trong cả đời bà: Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm. -Cảm nhận về: Điệp từ "nhóm" được nhắc lại bốn lần mang bốn nghĩa khác nhau, vang lên theo từng cung bậc tình cảm lớn dân, tỏa sáng dần nét "kỳ lạ", thiêng liêng và nhất là tình nghĩa của bà. Đó như là một lời khẳng định bà chính là người nhóm lên trong lòng cháu ngọn lửa bằng đức hi sinh cao cả, thể hiện niêm xúc động thiết tha, kết lại trong miền kí ức của người cháu. Bà “nhóm tình yêu thương khoai sắn ngọt bùi” dạy cho cháu tình yêu xóm làng, yêu mảnh đất quê hương nghèo khổ, bà “nhóm nồi xôi gạo mới xẻ chung vui” dạy cho cháu biết yêu thương, san sẻ với mọi người. Cuối cùng, người bà kỳ diệu ấy "nhóm dậy", thức tỉnh và bồi đắp cho đứa cháu về tâm hồn và cách sống, bà còn là người truyền lửa và giữ cho ngọn lửa ấm lòng cháy sáng trong lòng mọi người. - Bà đã "nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ", nuôi dưỡng và làm bừng sáng những ước mơ, những khát vọng của đàn cháu nhỏ. Bếp lửa bà đã nhóm lên ngọn lửa của tình thương ấm áp. Nhà thơ sung sướng tự hào thốt lên: "Ôi kì lạ và thiêng liêng bếp lửa. Bài thơ Bếp lửa đã nói lên thật xúc động, trong sáng một nét đẹp trong gia đình Việt Nam, trong đạo lí dân tộc, và trong tâm hồn mỗi chúng ta. Câu thơ: "Cháu thương bà biết mấy nắng mưa" đã trở thành câu thơ trong trí nhớ nhiều người gần xa... + Về nghệ thuật: Phân tích được những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ: Biện pháp nghệ thuật điệp từ, ẩn dụ, liệt kê. 3. Cách cho điểm: - Điểm 4: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, văn viết có cảm xúc, có sự sáng tạo, diễn đạt tốt, có thể còn một vài lỗi nhỏ về diễn đạt. - Điểm 3: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, văn viết có cảm xúc, diễn đạt tương đối tốt, có thể còn một vài lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt. - Điểm 2: Đáp ứng được khoảng một nửa số ý trên, có thể còn mắc một vài lỗi nhỏ. - Điểm 1: Năng lực cảm nhận, phân tích còn yếu, trình bày sơ sài, mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề. Câu 6 1. Yêu cầu về kỹ năng: • Biết cách làm bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lý. • Bài làm có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, chữ viết cẩn thận. 2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể có những cách làm khác nhau nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau: * Mở bài : Giới thiệu chung về đức tính khiêm tốn. * Thân bài: - Từ việc nêu vẻ đẹp biểu hiện đức tính khiêm tốn của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn "lặng lẽ Sa Pa" – Nguyễn Thành Long nêu suy nghĩ về đức tính khiêm tốn - Hiểu được khiêm tốn là gì? (Là lối sống không tự đề cao mình, không khoe khoang thành công, không ngừng học hỏi ở những người khác. ) - Suy nghĩ, bàn luận về đức tính khiêm tốn: +Đánh giá về khiêm tốn: Lòng khiêm tốn là một đức tính đáng quý, cần phát huy của mỗi con người. Nó sẽ giúp cho bạn thành công một cách vững chắc nhất. + Vì sao phải khiêm tốn? + Ý nghĩa của đức tính khiêm tốn + Nêu những tấm gương vè sự khiêm tốn. - Liên hệ bản thân là học sinh. * Kết bài: Đưa ra lời khuyên - Điểm 4: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, văn viết có cảm xúc, có sự sáng tạo, diễn đạt tốt, có thể còn một vài lỗi nhỏ về diễn đạt. - Điểm 3: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, văn viết có cảm xúc, diễn đạt tương đối tốt, có thể còn một vài lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt. - Điểm 2: Đáp ứng được khoảng một nửa số ý trên, có thể còn mắc một vài lỗi nhỏ. - Điểm 1: Năng lực cảm nhận, phân tích còn yếu, trình bày sơ sài, mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
File đính kèm:
de_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_de_1_nam_hoc_2.doc

