Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Yên Mật (Có đáp án)

Câu 1 (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Vừa lúc ấy, tôi đã đến gần anh. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước vừa khom ngưòi đưa tay đón chờ con. Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động. Mỗi lần bị xúc động, vết thẹo dài trên má phải lại đỏ ửng lên, giần giật, trông rất dễ sợ. Với vẻ mặt xúc động ấy và hai tay vẫn đưa về phía trước, anh chầm chậm bước tới, giọng lặp bặp run run …

1. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào?

  1. Làng.
  2. Lặng lẽ SaPa.
  3. Chiếc lược ngà.
  4. Cố hương.

2.Truyện “Chiếc lược ngà” của tác giả nào?

  1. Kim Lân.
  2. Nguyễn Thành Long
  3. Nguyễn Minh Châu.
  4. Nguyễn Quang Sáng

3. Đoạn văn trên có sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt nào?

  1. Tự sự và biểu cảm.
  2. Miêu tả và biểu cảm.
  3. Tự sự và miêu tả.
  4. Biểu cảm và thuyết minh.

4. Nội dung chính của đoạn văn trên là gì?

  1. Sự hiểu làm giữa bé Thu với ông Sáu.
  2. Nổi nhớ thương của ông Sáu với đứa con gái của mình.
  3. Sự xúc động của ông Sáu khi nhìn thấy đứa con gái của mình.
  4. Sự ngạc nhiên của bé Thu khi gặp cha mình.
doc 5 trang Bạch Hải 12/06/2025 320
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Yên Mật (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Yên Mật (Có đáp án)

Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Yên Mật (Có đáp án)
 PHÒNG GDĐT KIM SƠN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
 TRƯỜNG THCS YÊN MẬT Năm học: 2018-2019
 MÔN: Ngữ Văn
 (Đề gồm 02 trang)
I. Trắc nghiệm ( 2,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
 Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
 Vừa lúc ấy, tôi đã đến gần anh. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, 
con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước vừa khom ngưòi 
đưa tay đón chờ con. Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác lạ lùng. 
Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động. Mỗi lần bị xúc động, vết thẹo dài trên má phải 
lại đỏ ửng lên, giần giật, trông rất dễ sợ. Với vẻ mặt xúc động ấy và hai tay vẫn đưa về 
phía trước, anh chầm chậm bước tới, giọng lặp bặp run run 
 1. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào?
 A. Làng.
 B. Lặng lẽ SaPa.
 C. Chiếc lược ngà.
 D. Cố hương.
 2.Truyện “Chiếc lược ngà” của tác giả nào?
 A. Kim Lân.
 B. Nguyễn Thành Long
 C. Nguyễn Minh Châu. 
 D. Nguyễn Quang Sáng
 3. Đoạn văn trên có sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt nào?
 A. Tự sự và biểu cảm.
 B. Miêu tả và biểu cảm.
 C. Tự sự và miêu tả.
 D. Biểu cảm và thuyết minh.
 4. Nội dung chính của đoạn văn trên là gì?
 A. Sự hiểu làm giữa bé Thu với ông Sáu.
 B. Nổi nhớ thương của ông Sáu với đứa con gái của mình.
 C. Sự xúc động của ông Sáu khi nhìn thấy đứa con gái của mình.
 D. Sự ngạc nhiên của bé Thu khi gặp cha mình.
II. Tự luận ( 8,0 điểm)
Phần I. Đọc hiểu ( 1,5 điểm)
 Cho đoạn văn sau:
 Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời 
đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng 
nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu 
cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt 
ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; 
cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
 (Ngữ văn 8, tập hai, trang 49, NXBGD 2004)
 1 a) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
 b) Em hiểu từ “thắng địa” trong đoạn văn đã cho như thế nào? 
 c) Hãy xác định thành phần biệt lập trong câu sau và cho biết đó là thành phần 
biệt lập gì?
 Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời 
đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi.
Phần II. Tạo lập văn bản(6,5 điểm)
 Câu 1. (2,5điểm)
 Bên cạnh lợi ích, mạng xã hội Facebook còn có tác hại không nhỏ đối với gới trẻ. 
Em hãy viết một đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch hoặc quy nạp (8 đến 10 câu) về 
tác hại của mạng xã hội Facebook. Gạch chân dưới câu chủ đề của đoạn văn vừa viết.
 Câu 2. (4,0 điểm)
 Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi 
sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.
 ------------Hết----------
 2 PHÒNG GDĐT KIM SƠN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI TUYỂN SINH 
 TRƯỜNG THCS YÊN MẬT VÀO LỚP 10 THPT
 Năm học 2018-2019
 MÔN: Ngữ Văn
 (Đáp án trong 03 trang)
I. Trắc nghiệm ( 2,0 điểm)
 Mỗi câu trả lời đúng 0,5 điểm.
 Câu 1 2 3 4
 Trả lời C D C C
II. Tự luận ( 8,0 điểm)
Phần I. Đọc hiểu ( 1,5 điểm)
 Câu Nội dung Điểm
 a) Đoạn văn đã cho được trích từ văn bản “Chiếu dời đô” (“Thiên đô 
 chiếu”) của tác giả Lí Công Uẩn.
 Tiêu chí cho điểm:
 - Mức tối đa (0,5 điểm): Trả lời được yêu cầu trên; 0,5
 - Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Chỉ trả lời đúng tên văn bản hoặc tên 
 tác giả;
 - Mức không đạt (0 điểm): Trả lời sai hoàn toàn hoặc không làm bài. 
 b) “Thắng địa”: chỗ đất có phong cảnh và địa thế đẹp.
 Tiêu chí cho điểm:
 - Mức tối đa (0,5 điểm): Trả lời được yêu cầu trên;
 0,5
 - Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Chỉ trả lời đúng “phong cảnh đẹp” 
 hoặc “địa thế đẹp”;
 - Mức không đạt (0 điểm): Trả lời sai hoàn toàn hoặc không làm bài.
 c) Thành phần biệt lập: “kinh đô cũ của Cao Vương”. Đây là thành 
 phần phụ chú.
 Tiêu chí cho điểm:
 - Mức tối đa (0,5 điểm): Trả lời được yêu cầu trên; 0,5
 - Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Chỉ trả lời đúng “kinh đô cũ của Cao 
 Vương” hoặc “thành phần phụ chú”;
 - Mức không đạt (0 điểm): Trả lời sai hoàn toàn hoặc không làm bài.
 Phần II. Tạo lập văn bản(6,5 điểm)
 Câu 1. (2,5 điểm)
a) Về hình thức: 0,5 điểm
 • Viết đúng đoạn văn diễn dịch hoặc quy nạp.
 • Viết đủ số câu theo yêu cầu.
 • Diễn đạt rõ ràng, chữ viết sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.
 3 • Gạch chân câu chủ đề của đoạn văn. 
b) Về nội dung: 2,0 điểm
 Thí sinh chỉ ra được những tác hại của mạng Facebook với giới trẻ hiện nay. Đoạn 
văn có thể triển khai theo một hoặc một số hướng sau:
 • Mạng xã hội Facebook có những ảnh hưởng không tốt đến việc học tập.
 • Mạng xã hội Facebook có những ảnh hưởng không tốt đến hành vi ứng xử, ngôn 
 ngữ, văn hoá.
 • Mạng xã hội Facebook có những ảnh hưởng không tốt đến lối sống, lí tưởng.
 • Mạng xã hội Facebook tiềm ẩn nhiều nguy cơ, hiểm hoạ.
Lưu ý: Nếu thí sinh có những ý khác nhưng hợp lí thì giám khảo vẫn linh hoạt cho điểm, 
khuyến khích những bài viết sáng tạo.
 Câu 2. ( 4,0 điểm)
* Yêu cầu về hình thức: Viết đúng kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (nhân vật văn 
học); bố cục ba phần đảm bảo rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, 
tiêu biểu; trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả, ngữ pháp.
 * Yên cầu về nội dung: Thí sinh có thể kết cấu bài viết theo nhiều cách khác nhau, 
hoặc có thể phát biểu cảm nhận theo cách riêng của mình về nhân vật Phương Định, 
miễn là làm nổi bật vẻ đẹp của nhân vật, nhưng nhìn chung phải đảm bảo được các nội 
dung chính sau đây:
a) Mở bài: Giới thiệu được tác giả, tác phẩm, nội dung chủ đề của tác phẩm; giới thiệu 
được khái quát vẻ đẹp của nhân vật: Vẻ đẹp của Phương Định là hình ảnh tiêu biểu cho 
thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.
b) Thân bài:
- Là một cô gái Hà Nội vào chiến trường theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc (từng 
có thời học sinh vô tư ở bên mẹ; vào chiến trường đã ba năm, quen với bom đạn và 
nguy hiểm, giáp mặt với cái chết nhưng vẫn hồn nhiên, trong sáng, đầy khát khao mơ 
ước);
- Vẻ đẹp của Phương Định qua sự tự nhận xét, đánh giá về cuộc sống của mình:
+ Là cô gái trẻ với nhiều ấn tượng sâu sắc về ngoại hình rất nữ tính (một cô gái khá, hai 
bím tóc dày, mềm; cổ cao kiêu hãnh, đôi mắt đẹp; được nhiều người để ý nhưng chưa 
dành tình cảm riêng cho ai...);
+ Hồn nhiên, yêu đời, giàu cá tính, nhiều sở thích (hay mơ mộng, thích làm duyên, mê 
hát, thích mưa đá, hướng về những kỉ niệm đẹp ở thành phố và thời thiếu nữ...);
+ Giàu tình cảm yêu mến đồng đội trong tổ và trong đơn vị (lo lắng và đỡ chị Thao bị 
ngã; cứu chữa, chăm sóc khi Nho bị thương; dành tình yêu và niềm cảm phục cho tất cả 
các chiến sĩ mà hằng đêm cô gặp...);
- Vẻ đẹp của Phương Định trong chiến đấu: là một nữ chiến sĩ cẩn thận, thông minh, 
can đảm và vô cùng anh dũng (một khí phách lẫm liệt được thể hiện trong hoàn cảnh 
phá bom);
- Vẻ đẹp Phương Định được hiện lên qua nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc của nhà 
văn: Chọn ngôi kể thứ nhất (nhân vật chính là người kể chuyện), tạo điều kiện để tác giả 
miêu tả, biểu hiện thế giới tâm hồn, những cảm xúc và suy nghĩ (tâm lí) của nhân vật;
- Đánh giá nhân vật: Vẻ đẹp của Phương Định cũng là vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam 
trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
 4 c) Kết bài:
- Nhận định khái quát thành công xây dựng nhân vật Phương Định; một cô gái có nhiều 
cá tính, tâm hồn trong sáng, giàu tình cảm, hồn nhiên nhưng can đảm, anh dũng, giàu 
tình yêu nước;
- Phát biểu cảm nghĩ, liên hệ.
Tiêu chí cho điểm:
* Mức tối đa ( 4,0 điểm): Bài làm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng; 
bố cục chặt chẽ, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng hợp lí; trình bày đầy đủ, khai thác nhân 
vật sâu sắc theo hướng đề bài yêu cầu; nhận biết được những vẻ đẹp tiêu biểu của nhân 
vật trong đoạn trích; biết chọn lọc dẫn chứng hợp lí; diễn đạt lưu loát, trình bày sạch 
đep. 
* Mức chưa tối đa:
- Từ 2,75 đến 3,75 điểm: Trình bày tương đối đầy đủ các yêu cầu, khai thác nhân vật 
sâu sắc; nhận biết được những vẻ đẹp của nhân vật; biết đặt nhân vật trong tác phẩm để 
xem xét; biết chọn lọc dẫn chứng hợp lí; diễn đạt lưu loát, lập luận chặt chẽ; trình bày 
sạch đep, có thể mắc một vài lỗi diễn đạt nhưng không nghiêm trọng;
- Từ 2 đến 2,5 điểm: Hiểu tác phẩm và nhân vật, lập luận chặt chẽ nhưng chưa biết vận 
dụng kiến thức vào yêu cầu cụ thể của bài viết, chưa biết đặt nhân vật trong tác phẩm để 
xem xét; trình bày sạch đẹp;
- Từ 1,5 đến 1,75 điểm: Có kiến thức về tác phẩm và nhân vật, diễn đạt chưa rõ ý, còn 
chung chung; biết tổ chức bài văn, không mắc những lỗi nghiêm trọng về ngữ pháp và 
chính tả, nhớ được văn bản và dẫn chứng;
- Từ 0,75 đến 1,25 điểm: Kiến thức tác phẩm và nhân vật sơ sài, không nhớ văn bản, 
dẫn chứng tiêu biểu; hiểu đề không rõ ràng hoặc diễn đạt không rõ nghĩa, mắc nhiều lỗi 
ngữ pháp, trình bày;
- Từ 0,25 đến 0,5 điểm: Không có kiến thức về tác phẩm và nhân vật, không hiểu đề 
nhưng vẫn viết được một số ý có liên quan đến tác phẩm và nhân vật; hoặc diễn đạt quá 
kém, viết không rõ câu, đoạn, bài văn.
* Mức không đạt (0 điểm): Bỏ giấy trắng, hoặc bài viết hoàn toàn lạc đề, kĩ năng diễn 
đạt và ngữ pháp đều kém. 
 Trên đây chỉ là những gợi ý cơ bản về cách chấm. Thí sinh có thể trình bày bài 
viết không theo trật tự trên, nhưng nếu có đủ ý và diễn đạt tốt thì vẫn cho điểm hoặc cho 
điểm tối đa. Khuyến khích những bài viết có chất văn, có tính sáng tạo. Điểm của toàn 
bài là tổng điểm của các câu cộng lại lẻ đến 0,25.
 -----------Hết-----------
 5

File đính kèm:

  • docde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_de_2_nam_hoc_2018_2.doc