Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Yên Lộc (Có đáp án)
Cho đoạn văn sau:
Mưa mùa xuân xôn xao, phới phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất. (…) Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những hạt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ đầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.
(Nguyễn Thị Thu Trang)
a, Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn?
b, Nêu rõ sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn trên?
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Yên Lộc (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Yên Lộc (Có đáp án)

PHÒNG GD & ĐT KIM SƠN ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT TRƯỜNG THCS YÊN LỘC Năm học 2018- 2019 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài 120 phút (Đề thi gồm 3 câu, 01 trang) Câu 1: (2 điểm) Cho đoạn văn sau: Mưa mùa xuân xôn xao, phới phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất. () Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những hạt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ đầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt. (Nguyễn Thị Thu Trang) a, Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn? b, Nêu rõ sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn trên? Câu 2: (3 điểm) Suy nghĩ của em về lời dạy của Bác: Không có việc gì khó Chỉ sợ lòng không bền Đào núi và lấp biển Quyết chí ắt làm nên (Hồ Chí Minh) Câu 3 (5 điểm) Hãy phân tích đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du). ------------Hết---------- PHÒNG GD&ĐT KIM SƠN HƯỚNG DẪN CHẤM THI TUYỂN SINH TRƯỜNG THCS YÊN LỘC VÀO LỚP 10 THPT Năm học: 2018-2019 MÔN: NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm 03 trang) Câu Đáp án Điểm a. (1,0 điểm) + Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn: - Phép nhân hóa: làm cho các yếu tố thiên nhiên (mưa, đất trời, cây cỏ) 0,5 điểm trở nên gần gũi, quen thuộc, có tình cảm, cảm xúc, tâm hồn - Phép so sánh: làm cho chi tiết, hình ảnh (những hạt mưa) trở nên cụ thể, 0,5 điểm sinh động, gợi cảm 1 b. (1,0 điểm) ( 2,0điểm) + Chỉ rõ tính liên kết trong đoạn văn: - Liên kết nội dung: các câu trong đoạn đều phục vụ chủ đề: miêu tả mưa mùa xuân và sự hồi sinh của đất trời; các câu được sắp xếp theo một trình 0,5 điểm tự hợp lí. - Liên kết hình thức: các câu được liên kết với nhau bằng một số biện pháp: phép lặp ( mưa mùa xuân, hạt mưa); phép thế (cây cỏ - chúng); phép nối (và). 0,5 điểm * Yêu cầu về hình thức: - Học sinh biết làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. - Bài văn có đầy đủ bố cục 3 phần: Mở bài – Thân bài – Kết bài. - Diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ, không mắc lỗi chính tả, trình bày sạch. * Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể có những cách sắp xếp khác nhau nhưng đại thẻ là có những ý sau: “Lòng không bền” là không có lòng kiên trì nhẫn nại, hay thay đổi ý định, làm việc không đến cùng, gặp khó khăn hay nản lòng, bỏ cuộc. - “Núi”, “ biển” là biểu tượng cho sự vĩ đại, rộng lớn vô hạn. Đào núi, lấp biển là những công việc vô cùng khó khăn. - Ý nghĩa lời dạy của Bác Hồ: có ý chí quyết tâm, tinh thần bền bỉ, sẽ 2 khắc phục được mọi khó khăn, làm được nhiều việc vô cùng lớn lao. (3,0 điểm) + Khẳng định lời dạy của Bác Hồ luôn đúng trong mọi thời điểm hoàn cảnh: Trong cuộc sống từ việc nhỏ đến việc lớn, con người luôn phải đương đầu với những khó khăn thử thách, nếu nản lòng, thoái chí sẽ thất bại cay đắng. Muốn học tập tốt, muốn thực hiện được mục đích, ước mơ đều rất cần lòng kiên trì, nghị lực và quyết tâm cao. (HS lấy dẫn chứng trong học tập, chiến đấu, lao động sản xuất...) + Phê phán những người thiếu lòng kiên trì, yếu đuối, không có ý chí, nghị lực, sống dựa dẫm, ỷ lại vào người khác. + Bài học cho bản thân: cần biết nỗ lực học tập, tu dưỡng bản thân bằng lòng kiên trì, nghị lực, ý chí , quyết tâm vượt qua mọi trở ngại để có hành trang vững vàng, làm chủ cuộc sống... * Biểu điểm: - Đạt được các yêu cầu nêu trên, lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, 3,0 điểm không mắc những lỗi diễn đạt thông thường. - Đạt được quá nửa yêu cầu về nội dung, còn một số lỗi về diễn đạt. 2,5-2,0 điểm - Đạt được một nửa yêu cầu về nội dung, mắc nhiều lỗi về hình thức 1,5-1,0 điểm - Lạc đề sai cả về nội dung và phương pháp. 0,5-0 điểm Yêu cầu viết bài nghị luận về bài thơ, bố cục đầy đủ, lập luận chặt chẽ, văn có cảm xúc. Mở bài: Giới thiệu đoạn trích, khái quát nội dung chính của đoạn trích. Thân bài: Có nhiều cách diễn đạt nhưng đảm bảo các ý chính sau: - Phân tích cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích ở 6 câu đầu: Làm nổi bật được sự đối lập giữa thiên nhiên và lòng người, thiên nhiên mêng mông, rộng lớn, nhưng xé lẻ, vắng vẻ. Những hình ảnh mang tính ước lệ: mây sớm, đèn khuya, cát vàng, còn nọ, bụi hồng, dăm kia. Tâm trạng cô đơn, lạc lõng, buồn tủi “bẽ bàng”, “nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng” của Kiều. - Phân tích nỗi nhớ của Kiều qua 8 câu thơ tiếp + Nỗi nhớ chàng Kim: Từ “tưởng”, nhớ lời thề năm xưa, nàng tưởng tượng chàng Kim đang ngày đêm trông mong nàng, nhưng càng mong càng bật âm vô tín, nỗi nhớ chàng Kim khôn nguôi + Nỗi nhớ cha mẹ, tác giả sử dụng các thành ngữ, điển tích. Kiều là người tình chung thủy, người con hiếu thảo, tấm lòng vị tha nhân hậu. + Bức tranh chan chứa tâm trạng sầu đau của Kiều qua miêu tả thiện nhiên bằng bút phát tả cảnh ngụ tình: Điệp ngữ “buồn trông” được lặp lại trong 4 cặp câu thơ (Điệp ngữ liên hoàn). Mỗi một ngữ “buồn trông” lại gọi về một cảnh vật và thể hiện tinh tế một nét tâm trạng ngổn ngang của Kiều: 3 * “Buồn trông” cảnh biển chiều hôm, với những cánh buồm xa xa lại (5,0 điểm) tưởng tới sự bơ vơ, phiêu bạt của mình; nõi nhớ quê hương , nhớ người thân. *“Buồn trông” cảnh “hoa trôi man mác” trên ngọn nước mà buồn đau cho số phận trôi giạt, vô định của mình; Không biết đi đâu về đâu. *“Buồn trông” cảnh “nội cỏ rầu rầu” giữa một màu xanh đơn điệu, ảm đạm như đang mất dần đi sự sống để buồn cho hiện tại bẽ bàng, cô độc nơi lầu Ngưng Bích hoang vắng đến rợn ngợp. Thấy được sự tuyệt vọng của Kiều, tương lai mịt mờ, không lối thoát. Và Kiều “Buồn trông” sóng và gió biển ầm vây quanh lầu Ngưng Bích, khiến nàng hãi hùng, ghê sợ, ám ảnh những tai họa khủng khiếp bủa vây lấy nàng. Điệp khúc của tâm trạng. Hệ thống từ láy: thấp thoáng, xa xa, man mác, ràu ràu, ầm ầm, cảnh vật từ xa đến gần, âm thanh từ tĩnh đến động, từ cái buồn man mác, đến sự ảm đạm vô vọng, để rồi sợ hãi,nỗi buồn cứ trào dâng cuồn cuộn, dự báo tương lai đầy sóng gió của người con gái nơi đất khách quê người. Bút pháp tả cảnh ngụ tình. Kết bài: Khái quát nội dung và giá trị nhân đạo của đoạn trích mà nhà văn gửi tới người đọc. - Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, văn viết có cảm xúc, có sự sáng tạo, 4-5 điểm diễn đạt tốt, có thể còn một vài lỗi nhỏ về diễn đạt. - Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, văn viết có cảm xúc, diễn đạt tương 3-3,5điểm đối tốt, có thể còn một vài lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt. - Đáp ứng được khoảng một nửa số ý trên, có thể còn mắc một vài lỗi 2-2,5điểm nhỏ. - Điểm Năng lực cảm nhận, phân tích còn yếu, trình bày sơ sài, mắc 1- nhiều lỗi chính tả, diễn đạt. 1,5:điểm - Hoàn toàn lạc đề. 0 điểm -----------Hết----------- PHẦN KÝ XÁC NHẬN: TÊN FILE ĐỀ THI: NGỮ VĂN – TS10 – 2018-2019 – YÊN LỘC 2 MÃ ĐỀ THI (DO SỞ GD&ĐT GHI):.. TỔNG SỐ TRANG (ĐỀ THI VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM) LÀ: 4 TRANG. NGƯỜI RA ĐỀ THI NGƯỜI THẨM ĐỊNH XÁC NHẬN CỦA BGH (Họ tên, chữ ký) VÀ PHẢN BIỆN (Họ tên, chữ ký, đóng dấu) (Họ tên, chữ ký) Nguyễn Thị Hồng Lâm
File đính kèm:
de_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_de_2_nam_hoc_2018_2.doc