Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Phát Diệm (Có đáp án)

Câu 1: Bài thơ “ Nói với con” là của tác giả nào?

A. Chế Lan Viên C. Thanh Hải
B. Y Phương D. Viễn Phương

Câu 2: Bài thơ được sáng tác vào năm:

A. 1975 C. 1985
B. 1980 D. 1990

Câu 3: Trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương, khi tác giả đến lăng Bác, hình ảnh gây ấn tượng mạnh, khơi nguồn cảm xúc cho nhà thơ là gì?

A. Hàng tre trong sương C. Dòng người vào lăng viếng Bác
B. Trời xanh D. Mặt trời trên lăng

Câu 4: Trong bài thơ “ Nói với con”,câu thơ: “ Người đồng mình thô sơ da thịt /Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con” sử dụng biện pháp tu từ gì?

A. Nói giảm – nói tránh C. Ẩn dụ- so sánh
B. Nhân hóa – so sánh D. Nhân hóa – hoán dụ
doc 5 trang Bạch Hải 12/06/2025 300
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Phát Diệm (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Phát Diệm (Có đáp án)

Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Phát Diệm (Có đáp án)
 PHÒNG GDĐT KIM SƠN ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG 
 Năm học: 2018 - 2019
 TRƯỜNG THCS PHÁT DIỆM
 Môn: Ngữ văn
 (Thời gian làm bài 120 phút, không kể giao đề)
 (Đề này gồm 02 phần, 08 câu, in trong 01 trang)
I. TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm)
Câu 1: Bài thơ “ Nói với con” là của tác giả nào?
 A. Chế Lan Viên C. Thanh Hải
 B. Y Phương D. Viễn Phương
Câu 2: Bài thơ được sáng tác vào năm:
 A. 1975 C. 1985
 B. 1980 D. 1990
Câu 3: Trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương, khi tác giả đến lăng Bác, hình 
ảnh gây ấn tượng mạnh, khơi nguồn cảm xúc cho nhà thơ là gì?
 A. Hàng tre trong sương C. Dòng người vào lăng viếng Bác
 B. Trời xanh D. Mặt trời trên lăng
Câu 4: Trong bài thơ “ Nói với con”,câu thơ: “ Người đồng mình thô sơ da thịt /Chẳng 
mấy ai nhỏ bé đâu con” sử dụng biện pháp tu từ gì?
 A. Nói giảm – nói tránh C. Ẩn dụ- so sánh 
 B. Nhân hóa – so sánh D. Nhân hóa – hoán dụ
II. TỰ LUẬN 
Phần I . Đọc hiểu (1,5 điểm): 
 Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
 “ Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
 Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”
 ( Viếng lăng Bác - Viễn Phương)
Câu 1: Tác giả sử dụng biện pháp tu từ gì trong hai câu thơ trên?
Câu 2: Chỉ rõ hình ảnh nào có sử dụng phép tu từ ấy?
Câu 3: Chép hai câu thơ có hình ảnh sử dụng biện pháp tu từ giống như hai câu thơ trên 
trong một bài thơ mà em đã học ở lớp 9(ghi rõ tên bài thơ và tên tác giả của bài thơ đó).
Phần II: Tạo lập văn bản. (6,5 điểm):
Câu 1: (2,5 điểm). Viết bài văn ngắn (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em 
về tinh thần tự học.
Câu 2: (4,0 điểm). Cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm 
“Chuyện người con gái Nam Xương” của tác giả Nguyễn Dữ. Từ đó nêu suy nghĩ về người 
phụ nữ trong xã hội ngày nay. PHÒNG GDĐT KIM SƠN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI TUYỂN 
 TRƯỜNG THCS PHÁT DIỆM SINH VÀO LỚP 10 ĐẠI TRÀ
 Năm học: 2018 - 2019
 MÔN: NGỮ VĂN
 ( Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)
 Phần Đáp án Điểm
 I. TRẮC Mỗi câu trả lời đúng 0,5 điểm
NGHIỆM Câu 1: B 0,5
(2,0 điểm) Câu 2: B 0,5
 Câu 3: A 0,5
 Câu 4: C 0,5
 II. TỰ 
 LUẬN 
(8,0 điểm)
 Phần I Phần I: Đọc hiểu (1,5 điểm)
Đọc hiểu Câu 1: (1,0 điểm)
(1,5 điểm) - Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ là Ẩn dụ. 0,5
 - Đó là hình ảnh “ Mặt trời” ở câu thơ thứ hai. 0,5
 Câu 2:(0,5 điểm)
 - Chép hai câu thơ có hình ảnh sử dụng biện pháp tu từ giống như 0,5
 hai câu thơ trên :
 “Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
 Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng”
 - Hai câu thơ trên trong bài thơ: “ Khúc hát ru những em bé lớn 
 trên lưng mẹ” của tác giả Nguyễn Khoa Điềm
 Phần II Phần II: Tạo lập văn bản (6,5 điểm)
 Tạo lập Câu 1 ( 2,5 điểm)
 văn bản a) Yêu cầu về kỹ năng: Viết đúng kiểu bài nghị luận về một vấn 
 (6,5 điểm) đề tư tưởng, đạo lí. Bài làm có luận điểm rõ ràng, lập luận chặt 
 chẽ...
 b) Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể viết theo nhiều cách 
 khác nhau, song cần đảm bảo những ý sau:
 I. Mở bài: 0,5
 - Giới thiệu về tinh thần tự học.
 - Nêu khái quát vai trò của tự học đối với học sinh.
 II. Thân bài: 
 1. Giải thích thế nào là học và tự học. 0,25
 - Thế nào là học? (Học là quá trình thu nhận kiến thức, rèn luyện kĩ 
 năng do người khác truyền lại.) 0,25
 - Thế nào là tự học? ( Tự học là sự chủ động học tập bằng cách đọc 
 sách, suy nghĩ, khám phá để biến những kiến thức đã học thành 
 kiến thức của mình.)
 2. Đánh giá ý nghĩa của tinh thần tự học: 0,5
 - Tự học giúp ta chủ động suy nghĩ
 - Tự học giúp tiếp thu kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau
 - Tự học giúp ta chủ động ghi nhớ lý thuyết, chủ động thực hành, tìm ra phương pháp học phù hợp
-> Chỉ có nêu cao tinh thần tự học thì mới có thể nâng cao chất 
lượng học tập của mỗi người. 0,5
3. Cần có tinh thần tự học như thế nào?
- Tự đề ra cho mình kế hoạch học tập hợp lý, phù hợp với việc học 
tập trên lớp cũng như ở nhà...
- Chủ động tìm sách vở, tư liệu tham khảo cho từng bộ môn được 
học trong nhà trường nhằm nâng cao vốn hiểu biết về bộ môn đó...
- Tạo cho mình thói quen ghi chép một cách khoa học những tri 
thức tiếp thu được qua sách vở, tài liệu hay các phương tiện truyền 0,25
thông...
4. Phê phán thái độ ỷ lại, thiếu tự lập trong học tập của một số học 
sinh hiện nay: Phụ thuộc vào bài giảng, sách tham khảo thiếu 0,25
sáng tạo.
III. Kết bài: 
- Khẳng định ý nghĩa của tinh thần tự học.
- Cần phải phát huy tinh thần tự học để luôn tiếp cận được với 
những tri thức mới nhất của nhân loại...
Câu 2 ( 4.0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết làm kiểu bài nghị luận văn học kết 
hợp nghị luận xã hội. Lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt 
lưu loát có cảm xúc, ngôn ngữ có chọn lọc, không mắc các loại lỗi.
2. Yêu cầu về kiến thức: Có thể trình bày theo nhiều cách khác 
nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Dẫn dắt giới thiệu vấn đề nghị luận. 0,25
 - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật Vũ Nương (giới thiệu khái 
 2,5
quát vẻ đẹp của Vũ Nương: đẹp người, đẹp nết). 
 - Cảm nhận về vẻ đẹp của Vũ Nương:
 * Đẹp người: tư dung tốt đẹp -> Vẻ đẹp dịu dàng, thuần hậu.
 * Đẹp nết:
 - Vũ Nương là một người con dâu hiếu thảo:
 + Khi mẹ chồng ốm hết lòng chăm sóc, lễ bái thần phật.(d/c)
 + Khi mẹ chồng chết lo tang ma chu tất.(d/c)
 - Vũ Nương là người vợ thủy chung hết lòng yêu thương chồng, 
vun vén hạnh phúc gia đình:
 + Khi mới về nhà chồng. ( d/c)
 + Khi tiễn chồng ra trận. ( d/c)
 + Khi chồng đi xa. ( d/c )
 + Khi chồng trở về. ( mong được hưởng hạnh phúc nhưng bị 
chồng nghi oan nàng vẫn nhu mì, thùy mị.) (d/c)
 - Vũ Nương là một người mẹ yêu con, đảm đang, tháo vát.
 + Đảm đang: sinh nở một mình, một mình nuôi con thơ, chăm mẹ 
già đau ốm, thay chồng vun vén quán xuyến việc gia đình, lo tang ma 
cho mẹ chu tất. (d/c).
 - Vũ Nương là một người tình nghĩa, nhân hậu, vị tha. + Dù ở thủy cung vẫn luôn quan tâm đến người thân. (d/c).
 + Sẵn sàng tha thứ cho Trương Sinh. (d/c).
 - Đánh giá về nghệ thuật.
 - Truyện có kết cấu hai phần để làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp của 
 Vũ Nương, tạo nên cái kết có hậu, làm nên tính truyền kì cho tác phẩm, 
 là bài học đắt giá cho Trương Sinh.
 - Truyện có kịch tính, thắt nút mở nút gây bất ngờ.
 - Truyện có sự đan xen giữa yếu tố thực và yếu tố ảo. 1,0
 - Suy nghĩ về vị trí người phụ nữ trong xã hội nay:
 - Người phụ nữ được đối sử bình đẳng, được yêu thương, tôn 
 trọng, được sống hạn phúc, được làm chủ cuộc đời mình.
 - Họ sẵn lòng hi sinh hạnh phúc riêng tư, thậm chí đến tính mạng 
 vì sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước.
 - Họ tham gia hoạt động trong mọi lĩnh vực mà người xưa né 
 tránh: Kinh tế, văn hóa, chính trị (Nhiều phụ nữ đảm nhiệm chức vụ cao 
 trong các lĩnh vực: Phó chủ tịch nước, các bộ trưởng) là những con 
 người nhanh nhẹn, năng động, sáng tạo, trách nhiệm và nhiệt tình trong 
 công việc. 0,25
 - Khẳng định vẻ đẹp của Vũ Nương.
 - Liên hệ đến hình ảnh người phụ nữ trong xã hội ngày nay.
 * Khái quát vấn đề nghị luận.
Lưu ý Có thể thưởng điểm cho những bài có cách viết , ý tứ độc đáo 
 nếu bài làm chưa đạt điểm tối đa.Cho điểm lẻ đến 0,25. 
 - 
 -----------Hết----------- PHẦN KÍ XÁC NHẬN
TÊN FILE ĐỀ THI: NGỮ VĂN – TS10-2018-2019-PHÁT DIỆM 2
MÃ ĐỀ THI:
TỔNG SỐ TRANG ( ĐỀ THI VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ) LÀ 04 TRANG.
 NGƯỜI RA ĐỀ THI NGƯỜI THẨM ĐỊNH VÀ XÁC NHẬN CỦA BGH
 (Họ tên, chữ ký) PHẢN BIỆN (Họ tên, chữ ký, đóng dấu)
 (Họ tên, chữ ký)
 Phạm Thị Mơ Phạm Thị Vân Trần Mai Hương

File đính kèm:

  • docde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_de_2_nam_hoc_2018_2.doc